intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế - thành tựu và hạn chế

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này tập trung phân tích những thành tựu cơ bản và những hạn chế, bất cập đặt ra của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Vang trong thời gian qua, để có cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiến trình này trong những năm sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế - thành tựu và hạn chế

TAP CHI KHOA HOC, Đai hoc Huê, Sô 47, 2008<br /> ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CÔNG NGHIỆP  HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN <br /> HUYỆN PHÚ VANG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ­ THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ <br />  Nguyễn Xuân Khoát                <br /> Đại học Huế<br /> <br /> TÓM TẮT<br />   Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và giải quyết đồng  <br /> bộ  các vấn đề   nông nghiệp, nông thôn và nông dân đang là một đòi hỏi bức thiết hiện nay  <br /> trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.  Bài viết này tập trung phân tích những  <br /> thành tựu cơ bản và những hạn chế, bất cập đặt ra của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại  <br /> hoá nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Vang trong thời gian qua, để  có cơ sở đề xuất những  <br /> định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm  đẩy mạnh tiến trình này trong những năm sắp tới. <br /> <br /> 1. Những thành tựu cơ bản<br /> Từ  sự  phân tích thực trạng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông  <br /> thôn huyện Phú Vang trong những năm qua, cho thấy quá trình ấy đã đạt được những  <br /> thành tựu cơ bản sau đây:<br /> ­ Thứ nhất, kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội nông thôn được cải thiện đáng kể,  <br /> có khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển trong những năm sắp tới<br />  Phú Vang là một huyện nghèo, hệ  thống kết cấu hạ  tầng kinh tế  ­ xã hội  ở <br /> nông thôn từ lâu rất yếu kém, trình độ   sản xuất còn thấp, công nghệ  và kỹ  thuật lạc <br /> hậu. Để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, huyện đã tập trung sức xây dựng  <br /> cơ  sở  vật chất kỹ  thuật và phát triển lực lượng sản xuất. Thực tiễn những năm qua <br /> khẳng định rằng, bằng chính sách đầu tư hợp lý và có sự điều chỉnh qua từng thời kỳ,  <br /> kết cấu hạ  tầng kinh tế  ­ xã hội nông thôn từng bước được củng cố, tăng cường và  <br /> xây dựng khá đồng bộ. <br /> Hệ  thống kênh mương, thuỷ  lợi, hồ  chứa,  đê đập, kè... được đầu tư  trong  <br /> nhiều năm từ các dự án, đã đem lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo tưới khoảng 89% và <br /> tiêu úng 100% diện tích gieo trồng; góp phần cải tạo đồng ruộng, tăng diện tích canh  <br /> tác và nâng cao năng suất cây trồng. <br /> Hệ  thống giao thông nông thôn không ngừng được nâng cấp hoặc xây dựng <br /> mới. Đến nay, 100% tổng số xã đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Toàn huyện đã cơ <br /> bản hoàn thành nhựa hoá đường huyện lộ  và bê tông hoá được 274 km đường giao  <br /> thông  ở  các xã, thị  trấn. Sự  phát triển hệ  thống giao thông liên thôn, liên xã đã góp  <br /> phần thiết thực phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đáp ứng nhu cầu dân sinh kinh <br /> tế trên địa bàn. <br />  Sự phát triển mạng lưới điện  ở khu vực nông thôn, ven biển, đầm phá không <br /> chỉ  phục vụ  thuỷ  lợi hoá, phát triển ngành nghề  tiểu thủ  công nghiệp,   mà còn cải <br /> thiện đời sống văn hoá tinh thần, nâng cao dân trí   cho người dân. Các phương tiện  <br /> máy móc, trang thiết bị phục vụ nông nghiệp và kinh tế nông thôn ngày một gia tăng,  <br /> tạo điều kiện thuận lợi nâng cao năng suất lao động, cây trồng,  vật nuôi trong nông  <br /> nghiệp và nông thôn.<br />          ­ Về trồng trọt:  Nhờ áp dụng các biện pháp tổng hợp trong thâm canh cây trồng  <br /> như cải tạo đất, phân, giống, kết hợp với biện pháp thuỷ  lợi..., đã làm cho năng suất, <br /> sản lượng cây trồng đều tăng lên đáng kể (xem bảng 1).              <br /> Bảng 1: Những kết quả chủ yếu đạt được trong sản xuất<br /> lương thực,thực  phẩm thời kỳ 1996 ­ 2006<br /> Đơn vị 1996 2000 2003 2006<br /> <br /> 1. Sản lượng lúa Tấn 31.178 38.036 45.843 53.570<br />  ­ Năng suất lúa BQ năm Tạ/ha 34,30 37,31 44,54 52,63<br /> 2.   Sản   lượng   lương   thực <br /> BQ đầu người/năm Kg/người 215,00 221,00 258,00 270,00 <br /> 3. Sản lượng ngô Tấn 134,00 170,00 174,00 180,00<br />  ­ Năng suất ngô BQ năm Tạ/ha 16,00 18,09 20,24 22,50<br /> 4. Sản lượng sắn Tấn 3.485 3.736 8.470 15.498 <br />  ­ Năng suất sắn BQ năm Tạ/ha 58,00 58,01 103,801 180,00<br /> Nguồn: [ Niên giám thống kê huyện Phú Vang ]<br />            Nhờ vậy, huyện Phú Vang đã vượt qua "cửa ải" lương thực và có sự phát triển <br /> ổn định, không ngừng tăng năng suất và đa dạng hoá sản phẩm cây trồng, mở ra những  <br /> triển vọng mới về  khả  năng cung cấp lương thực, thực phẩm cho sự  nghiệp công  <br /> nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn huyện và tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> ­ Về chăn nuôi: Thời gian qua, đàn gia súc và gia cầm của huyện đều tăng đáng <br /> kể. Trong đó, đàn bò và đàn lợn tăng mạnh, đặc biệt là lợn thịt (xem bảng 2). Chất <br /> lượng đàn gia súc, gia cầm cũng được nâng lên so với trước.     <br /> Bảng 2: Số lượng gia súc thời kỳ 1996 ­ 2006<br /> Đơn vị tính: Con<br /> 1996 2000 2003 2006<br /> Đàn trâu 5.192 4.131 3.208 4.343<br /> Đàn bò 2.507 1.982 1.621 2.922<br /> Đàn lợn 38.046 38.941 45.142 45.563<br /> Nguồn: [ Niên giám thống kê huyện Phú Vang ]<br /> ­ Về  nuôi trồng, đánh bắt thủy sản cũng có bước phát triển, năm sau cao hơn <br /> năm trước. Sản lượng đánh bắt thuỷ sản các loại năm 2001 đạt được 8.170 tấn; năm <br /> 2005 lên 12.795 tấn; và năm 2006 lên 14.150 tấn. Tương tự, giá trị sản xuất thuỷ sản <br /> cả về nuôi trồng, đánh bắt và dịch vụ thuỷ sản đều có sự gia tăng đáng kể (xem bảng <br /> 3).           Bảng 3:  Giá trị sản xuất thuỷ sản thời kỳ 2001­2006<br /> (Giá so sánh 1994)                                             Đơn vị tính: Triệu đồng<br /> Chia ra<br /> Năm Tổng số<br /> Nuôi trồng  Đánh bắt  Dịch vụ<br /> thuỷ sản thuỷ sản thuỷ sản<br /> <br /> 2001 98.890 40.514 58.365 11<br /> <br /> 2005 220.798 118.543 102.241 14<br /> 2006 285.140 161.062 124.062 14<br /> <br /> Nguồn: [ Niên giám thống kê huyện Phú Vang ]<br />                 ­ Thứ hai, cơ cấu kinh tế  của huyện chuyển dịch theo hướng tiến bộ, hợp  <br /> lý và hiệu quả<br /> Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã tác động <br /> mạnh mẽ  đến sự  chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện. Mặc dù còn chậm và chưa  <br /> đều giữa các xã,  nhưng  nhìn  chung  cơ cấu  kinh tế  của huyện  đã  chuyển dịch  theo  <br /> hướng tiến bộ, phát huy đựơc tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Trong cơ cấu GDP <br /> ở nông thôn, tỷ trọng các nhóm ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng các nhóm  <br /> ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ ngày càng tăng.  <br /> Bảng 4: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế  huyện Phú Vang thời kỳ 2000 ­ 2006<br /> <br /> 2000 2003 2006<br /> <br /> Chỉ tiêu Số  Số  Số <br /> Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ<br /> lượng lượng lượng<br /> % % %<br /> (Người) (Người) (Người)<br /> Tổng số 55.500 100,00 60.900 100,00 66.370 100,00<br /> Lao động Nông <br /> 44.400 80,00 46.900 77,00 49.114 75,00<br /> ­Lâm­Thuỷ sản<br /> Lao động <br /> 3.300 6,00 4.900 8,00 5.973 9,00<br /> C.nghiệp­X.dựng<br /> Lao động Dịch <br /> 7.800 14,00 9.100 15,00 11.283 17,00<br /> vụ­Thương  mại<br /> Nguồn: [ Niên giám thống kê huyện Phú Vang ]<br /> Cơ cấu các nhóm hộ nông dân cũng chuyển dịch đúng hướng: giảm dần số hộ <br /> thuần nông, tăng dần số hộ  nông nghiệp kiêm ngành nghề, dịch vụ  và các hộ  chuyên <br /> ngành nghề, dịch vụ. Tỷ lệ số người làm việc trong ngành nông ­ lâm ­ thuỷ sản giảm <br /> dần; tỷ lệ số người làm việc trong ngành công nghiệp ­ xây dựng và dịch vụ ­ thương <br /> mại tăng dần (xem bảng 4).<br /> Nhờ vậy, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn của huyện được cải thiện  <br /> một bước, góp phần tăng tích luỹ  cho nền kinh tế, tạo ra những tiền  đề  mới cho <br /> những bước phát triển tiếp theo.<br /> ­ Thứ ba, phát triển nhanh các cơ sở kinh tế và ứng dụng nhiều thành tựu khoa  <br /> học ­ công nghệ vào sản xuất và đời sống trên địa bàn<br /> Trong những năm qua, nhờ sự tăng cường cơ  sở vật chất kỹ thuật và chuyển  <br /> dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, nhiều cơ sở kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, công  <br /> nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở huyện Phú Vang đã xuất hiện và phát triển  <br /> nhanh chóng với nhiều loại hình tổ chức và quy mô khác nhau. Sự phát triển ấy đã góp  <br /> phần giải quyết tương đối hợp lý hai vấn đề cơ bản: vừa nâng cao hệ số sử dụng lao <br /> động tại nông thôn, vừa tạo được nhiều sản phẩm hàng hoá cho xã hội.<br />          Đồng thời, nhiều thành tựu khoa học ­ công nghệ được ứng dụng rộng rãi trong  <br /> sản xuất và đời sống. Số  lượng máy móc nông nghiệp được trang bị  cho nông dân <br /> ngày càng tăng, nhất là trong các khâu làm đất, thuỷ  lợi, xay xát, đánh bắt thuỷ  hải  <br /> sản... Nhiều công việc sản xuất được cơ  giới hoá, giảm nhẹ  cường độ  và thời gian  <br /> lao động cho nông dân, do đó họ có điều kiện để mở mang ngành nghề, phát triển các <br /> hoạt động kinh tế khác ngoài nông nghiệp.<br />         Đặc biệt công nghệ sinh học, hoá học đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi.  <br /> Nhiều loại giống mới có năng suất, chất lượng và chống chịu được sự  khắc nghiệt  <br /> của thời tiết được triển khai trên diện rộng, đồng thời tạo điều kiện luân canh, xen <br /> canh, tăng vụ. Nhờ vậy, mức sản lượng và giá trị  thu nhập trên một đơn vị  diện tích  <br /> ngày càng gia tăng.<br />          ­ Thứ tư, quan hệ sản xuất được củng cố, tăng cường phù hợp với cơ  chế thị  <br /> trường định hướng xã hội chủ nghĩa<br /> Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, huyện <br /> Phú Vang luôn coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất  mới phù hợp <br /> với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.<br />  Về quan hệ sở hữu: Các hình thức sở hữu  ở nông thôn đã được đa dạng hoá. <br /> Người lao động có quyền mua, bán, chuyển nhượng các tư  liệu sản xuất trên thị <br /> trường. Nhiều người mua sắm thêm tư liệu sản xuất để mở rộng sản xuất thâm canh <br /> ruộng khoán. Từ đó nâng cao năng suất lao động, sản lượng cây trồng, vật nuôi.<br /> Về quan hệ tổ chức quản lý:  Các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình đã chủ động <br /> tích cực trong triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính đến năm 2006 trên  <br /> địa bàn huyện đã có 29 cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc thành phần kinh tế nhà nước,  <br /> 57 hợp tác xã (trong đó có 17 hợp tác xã nông nghiệp, 14 hợp tác xã công nghiệp, 23  <br /> hợp tác xã đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, 2 hợp tác xã địch vụ ô tô vận tải, 1 hợp tác  <br /> xã tín dụng). Bộ máy quản lý  doanh nghiệp, hợp tác xã được tinh giản, giảm được chi  <br /> phí quản lý, nâng cao từng bước hiệu quả  sản xuất kinh doanh. Kinh tế tư nhân trên <br /> địa bàn cũng từng bước phát triển đa dạng, phong phú trong nhiều ngành nghề và lĩnh  <br /> vực ở nông thôn.<br /> Về  quan hệ  phân phối: Các loại lợi ích kinh tế  của nhà nước, tập thể, doanh  <br /> nghiệp và người lao động trên địa bàn được giải quyết hài hòa, trong đó lợi ích chính  <br /> đáng của người lao động được coi trọng. Người lao động có quyền sử  dụng toàn bộ <br /> sản phẩm làm ra của mình trên ruộng, đầm, ao, hồ..., sau khi đã nộp thuế và quỹ phúc <br /> lợi. Thu nhập bình quân đầu người/năm của huyện ngày càng gia tăng. Tỷ lệ hộ nghèo  <br /> theo chuẩn quốc gia ngày càng giảm, từ 18,48% năm 2000, xuống 13,50% năm 2003 và  <br /> 13,00% năm 2006. Khối liên minh công­ nông­ trí thức được tăng cường, cơ sở kinh tế <br /> ­ xã hội của chủ nghĩa xã hội ở nông thôn được củng cố và phát triển.<br />          2. Những hạn chế và bất cập đặt ra<br />           Bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, công nghiệp hoá, hiện đại hoá <br /> nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Vang vẫn còn những hạn chế, bất cập sau đây:<br /> ­ Một là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn diễn ra còn  <br /> chậm, hiệu quả  chưa cao; chưa thu hút được đông đảo các thành phần kinh tế  tham  <br /> gia <br /> Mức đầu tư còn quá thấp, sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ, công nghệ chưa cao,  <br /> năng lực cạnh tranh còn yếu, chưa tạo được bước đột phá về tốc độ tăng trưởng kinh  <br /> tế  trên địa bàn. Cơ  chế  chính sách đối với nông nghiệp, nông thôn chưa hoàn chỉnh, <br /> chậm được triển khai trong cuộc sống, nên đã  ảnh hưởng không nhỏ  đến việc phát  <br /> huy tính năng động sáng tạo của mọi tập thể, đơn vị và cá nhân.<br /> ­  Hai là:  Các mặt cơ  giới hoá, thuỷ  lợi hoá và  ứng dụng các thành tựu khoa  <br /> học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn nhiều khó khăn, bất cập. <br /> Việc triển khai các mặt nêu trên giữa các xã chưa đồng bộ; thiếu vốn, thiếu  <br /> điều kiện và môi trường nên chưa giải quyết kịp thời những đòi hỏi bức xúc của quá <br /> trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra. Số  lượng máy móc nông nghiệp trang bị <br /> tính bình quân trên 1 ha diện tích canh tác còn ít. Tỷ lệ cơ giới hoá các khâu sản xuất <br /> nông nghiệp còn rất thấp. Hoạt động khoa học ­ công nghệ, môi trường chưa được <br /> quan tâm thực hiện thường xuyên; nghiên cứu chưa gắn với  ứng dụng vào thực tiễn. <br /> Công tác quy hoạch, nuôi trồng, bảo vệ  nguồn thuỷ  sản chậm và yếu kém. Chương <br /> trình đánh bắt xa bờ  phát huy hiệu quả  chưa cao. Môi trường sinh thái, nhất là vùng  <br /> biển, đầm phá đang ngày càng xấu đi.<br /> ­ Ba là: Sự phối hợp giữa sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong  <br /> nông thôn còn khó khăn <br /> Quy mô sản xuất nông nghiệp của huyện Phú Vang còn phân tán. Phương thức  <br /> canh tác tiên tiến chậm được áp dụng, nên hiệu quả sử dụng máy móc chưa cao, chất <br /> lượng nông sản hàng hoá còn thấp. Các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát  <br /> triển chậm, công nghệ lạc hậu, năng lực cạnh tranh kém, thiếu năng động. Sản phẩm  <br /> công nghiệp, tiểu thủ  công nghiệp còn nghèo nàn, đơn điệu, chất lượng, mẫu mã... <br /> chưa phù hợp với nhu cầu của thị  trường. Các ngành dịch vụ, du lịch tốc độ  tăng  <br /> trưởng thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện.<br /> ­ Bốn là: Sự  chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm và  <br /> không đều, chưa theo kịp xu thế phát triển của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại  <br /> hoá <br /> Việc chuyển đổi cơ  cấu cây trồng, vật nuôi ở  một số  nơi còn chậm, thiếu cơ <br /> sở khoa học. Việc khôi phục, phát triển và mở mang các ngành nghề và dịch vụ ở nông <br /> thôn còn mang nặng tính tự  phát, quy mô nhỏ. Trình độ  tổ  chức quản lý và mức độ <br /> trang thiết bị chưa cao; năng suất, chất lượng thấp; mẫu mã đơn điệu, chậm đổi mới...  <br /> nên việc tìm kiếm mở  rộng thị  trường đang là một thách thức lớn. Việc cung cấp  <br /> thông tin, định hướng cho người nông dân lựa chọn ngành nghề và dịch vụ để  đầu tư <br /> phát triển còn nhiều hạn chế.<br /> ­ Năm là: Kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội còn yếu kém, thiếu đồng bộ, chưa  <br /> đáp ứng kịp thời, hiệu quả các yêu cầu phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn <br /> Công   tác   quy   hoạch   và   tổ   chức   thực   hiện   quy   hoạch   còn   hạn   chế.   Điện, <br /> đường, trường, trạm, chợ...  ở  các vùng nông thôn tuy đã có bước phát triển, nhưng  <br /> chất lượng còn thấp, chưa hoàn thiện,  ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, chuyển giao  <br /> khoa học­công nghệ, vận chuyển và giao lưu hàng hoá giữa các vùng. Mặt khác, chi  <br /> phí sản xuất khá cao, giá thành sản phẩm lớn,  ít có khả  năng cạnh tranh trên thị <br /> trường.<br /> Tóm lại,   sau hơn   20 năm   thực   hiện   đường lối   đổi mới của Đảng, công  <br /> nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Vang đã đạt những kết <br /> quả  nhất định. Tuy nhiên,  những kết quả  đó chưa đồng bộ, thiếu vững chắc và còn  <br /> bộc lộ  nhiều yếu kém, bất cập. Thực tế đó, đã và đang đặt ra hàng loạt vấn đề  cấp  <br /> thiết, đòi hỏi huyện phải có phương hướng và giải pháp thích hợp nhằm tiếp tục đẩy  <br /> mạnh thực hiện có hiệu quả  tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, <br /> nông thôn trong thời gian tới.<br />                                                TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Phú Vang (khoá XI) trình Đại hội <br /> đại biểu huyện lần thứ XII, nhiệm kỳ 2005­ 2010, 2006.<br /> 2. Cục Thống kê Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế  từ năm 1996 đến <br /> 2006.<br /> 3. Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế, Các Nghị quyết Tỉnh uỷ và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá XII <br /> (nhiệm kỳ 2001 ­ 2005), Huế, 11/2005. <br /> 4. Nguyễn Xuân Khoát,  Tiến trình và giải pháp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông  <br /> nghiệp, nông thôn Thừa Thiên Huế hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm <br /> 2001.<br /> 5. Nguyễn Xuân Khoát, Lao động, việc làm và phát triển kinh tế­xã hội nông thôn Việt  <br /> Na,, NXB Đại học Huế, 2007.<br /> 6. Nguyễn Đình Tuấn, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa  <br /> Thiên Huế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận văn Thạc sĩ khoa học kinh <br /> tế, 2006.<br /> 7. Uỷ  ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế,  Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể  phát  <br /> triển kinh tê ­ xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Huế 4/2007.<br /> <br /> THE AGRICULTURAL AND RURAL INDUSTRIALIZATION AND <br /> MODERNIZATION IN PHU VANG DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE <br /> – THE ACHIEVEMENTS AND SHORTCOMINGS <br />                                                                                Nguyen Xuan Khoat <br />                                                                                        Hue University <br />                                                              SUMMARY<br />             Accelerating the agricultural and rural industrialization and modernization as well as <br /> solving comprehensively the agricultural, rural and farmers’ issues are now an urgent demand  <br /> for Phu Vang district, Thua Thien Hue province. This article concentrates on analyzing the basic <br /> achievements and shortcomings in  the process of rural and agricultural industrialization and <br /> modernization in recent time in Phu Vang district from which to propose the essential <br /> orientations and solutions to strengthen this process in the next few years. <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1