Công tác quy hoạch và ra quyết định - Chương 2
lượt xem 42
download
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LẬP QUY HOẠCH 2.1 Mở đầu Để có thể nắm được kỹ thuật lập quyết định, giáo trình sẽ giới thiệu từng phần đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Trong mục này một số định nghĩa cơ bản và khái niệm chuyên môn chính liên quan đến quá trình lập quy hoạch sẽ được giới thiệu. Lập Quy Hoạch là một môn học giới thiệu về các phương pháp, kỹ thuật, thủ tục và các bước trong quá trình xây dựng quy hoạch hoặc xây dựng dự...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công tác quy hoạch và ra quyết định - Chương 2
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Chương 2 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LẬP QUY HOẠCH 2.1 Mở đầu Để có thể nắm được kỹ thuật lập quyết định, giáo trình sẽ giới thiệu từng phần đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Trong mục này một số định nghĩa cơ bản và khái niệm chuyên môn chính liên quan đến quá trình lập quy hoạch sẽ được giới thiệu. - Lập Quy Hoạch là một môn học giới thiệu về các phương pháp, kỹ thuật, thủ tục và các bước trong quá trình xây dựng quy hoạch hoặc xây dựng dự án. Ngoài ra ta có thể hiểu một cách đơn giản theo cách nói khác nó là phương tiện để thể hiện các công việc. - Lập quy hoạch là phần việc tổng hợp nó phụ thuộc nhiều vào các yếu tố cơ sở liên quan, hệ thống luật pháp hiện hành, loại dự án, chính sách quy định của nhà nước và chính phủ, công ước quốc tế liên quan và cơ cấu tổ chức hành chính. - Phân loại quy hoạch, theo khuynh hướng sử dụng hiện nay các quốc gia trên thế giới quy hoạch nói chung có thể phân ra thành các loại chính sau: Phân theo lãnh thổ, hành chính: a) Cấp quốc gia b) Cấp tỉnh, thành, khu vực, đặc khu Phân theo thời gian : a) Quy hoạch dài hạn, b) Quy hoạch ngắn hạn Phân loại Quy hoạch theo các quá trình lập : Quy hoạch chính: Quy hoạch được lập ra cho một vùng cụ thể nào đó để việc xây dựng được thực hiện trên cơ sở giá thành thấp, hiệu quả cao. Quy hoạch cấp trung: Quy hoạch được lập với quy mô nhỏ hơn quy hoạch chính và chi tiết hoá một số điểm dựa trên quy hoạch chính( tổng) Quy hoạch dự án: Quy hoạch lập cho xây dựng một (hoặc nhiều nhóm dự án) cho một khu vực cụ thể theo mục tiêu cụ thể. - 16
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Quy hoạch phối hợp hoạt động: Quy hoạch được lập với sự tham gia của nhiều nhóm, tổ chức khi có chung một mục tiêu. Quy hoạch bộ phận: Quy hoạch được lập cho một bộ phận chuyên môn chuyên ngành nào đó ví dụ như hệ thống cấp thoát nước hoặc vệ sinh. 2.2. Các bước lập Quy hoạch 2.2.1. Giới thiệu chung Quy hoạch được hiểu như một công cụ nhằm thể hiện sắp xếp và chuẩn bị các hoạt động sẽ diễn ra. Khái niệm hoạt động được sử dụng ở đây có hàm ý chỉ các công việc sẽ diến ra trong tương lai theo yêu cầu và tất nhiên nó cũng sẽ có thể được hiệu chỉnh. Quy hoạch được lập theo một quy trình chung, toàn bộ các thông tin liên quan được phân tích xem xét đánh giá, các phương án được nêu ra, tính toán phân tích và cuối cùng phương án điển hình được lựa chọn. Như vậy Quy hoạch được xác lập cho một tình huống cụ thể, sáu câu hỏi sau đây cần được giải quyết khi lập Quy hoạch cho phương án chọn: (1) Có bao nhiêu bước trong quá trình lập Quy hoạch ? (2) Quy mô và tầm cỡ Quy hoạch ở mức nào? (3) Phương pháp luận của Quy hoạch là như thế nào? (4) Kế hoach lựa chọn như thế nào, kết quả của nó? (5) Ai lập ? (6) Thời gian thực hiện là bao lâu? 2.2.2. Các bước lập Quy hoạch Vấn đề quan trọng ở đây cần quan tâm trứơc khi lập quy hoạch là phương pháp luận tiến hành. Phương pháp luận tốt sẽ mang lại hai điều sau: Chất lượng của phương án khả thi sẽ được nâng lên và việc lựa chọn Quy hoạch là hoàn toàn chuẩn xác. Lý do quan trọng nhất về phương pháp luận thể hiện ở quá trình lập Quy hoạch là: • Phương pháp luận đưa ra một cách nhìn tổng quan về tất cả công việc và mối liên hệ của nó liên quan trong quá trình lập. • Cung cấp một bộ các tiêu chuẩn, nguyên tắc để làm cơ sở đánh giá chung, các giả thiết của người lập trong quá trình thực thi Quy hoạch. Từ cách làm này các sửa đổi của quyết định sẽ được làm rõ đối tất cả các thành phần tham gia lập. • Nâng cao hiệu quả của người điều hành Quy hoạch. • Chuẩn mực các báo cáo, tạo thuận lợi cho người quản lý Quy hoạch. Mỗi Quy hoạch đều có tính đặc thù riêng trong những điều kiện ràng buộc của nó, vì vậy người lập Quy hoạch trước tiên phải nắm được các bước chung trong quá trình lập. Lập quy hoạch phải đi qua nhiều bước, các bước này sẽ được giới thiệu và được minh hoạ qua hình 2.1. - 17
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Các bước chính trong khi lập quy hoạch Bước 1: Phát hiện vấn đề và các yêu cầu hiện tại Bước 2: Thu thập và phân tích số liệu Phát hiện vấn đề và yêu cầu Thu thập số liệu, tài liệu cơ bản Đưa ra mục tiêu chuính và mục đích Các vấn đề khó khăn trở Phân loại đối tượng Đề xuất các phương án Phân tích ưu nhược điểm các phương án đưa ra, đánh gía tác động chung Lựa chọn phương án Kế hoạch thực hiện phương án lựa chọn Duy tu bảo dưỡng Quản lý vận hành và đánh giá hiệu quả dự án Hình 2.1 : Mô hình tổng quan các bước lập quy hoạch Bước 3: Xác định mục tiêu và mục đích - 18
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Bước 4: Phân loại và nắm vấn đề Bước 5: Xây dựng các phương án Bước 6: Phân tích các phương án Bước 7: Lựa chọn phương án tối ưu Bước 8: Triển khai quy hoạch Bước 9: đánh giá dự án Để hiểu được các bước lập, ví dụ sau đây sẽ minh hoạ cho lý thuyết trên. Ví dụ : Các bước lập quy hoạch Khu vực Foxton cần đầu tư xây dựng dự án để phát triển sản xuất nâng cao đời sống người dân. Số liệu cơ bản khu vực được khảo sát như sau : Dân số: Tốc độ tăng dân số khu vực đang ở mức cao, hiện nay có khoảng 300.000 người sinh sống trong phạm vi dự án. Do tốc độ tăng dân số quá nhanh nên việc nâng cấp và xây dựng công trình chưa thể đáp ứng được. Tình hình chung : Hiện tại còn có rất nhiều hộ đói nghèo phân bố dọc theo đường biên của vùng dự án này. Trong vùng của người nghèo chất lượng nước cho sinh hoạt còn rất thấp, công trình vệ sinh thiếu nhiều và không đảm bảo sức khoẻ cho người dân. Rừng Đường Khu công nghiệp Nông nghiệp Sông Hình 2.2 : Mặt bằng khu vực Forxton Bước 1: Phát hiện vấn đề và các yêu cầu hiện tại Quá trình lập quy hoạch thường được bắt đầu khi một hoặc nhóm người đã phát hiện được các yêu cầu hoặc các vấn đề gay cấn, bức xúc xảy ra. Vấn đề quan trọng ở giai đoạn này là những vấn đề cần giải quyết lại có thể là những nguyên nhân sâu xa không liên quan đến cơ sở của việc lập. Chính vì lẽ đó điều quan trọng là phải mô tả chính xác vấn đề càng chi tiết bao nhiêu thì càng tốt cho công việc tiến hành sau này bấy nhiêu. Mỗi một vấn đề đều là bộ phận quan trọng của vấn đề lớn hơn xét quy mô cao hơn. Vấn đề càng lớn thì tầm quan trọng càng cao. Điều quan trọng là người lập quy hoạch phải phát hiện được vấn đề, tổng hợp yêu cầu thì mới chủ động trong giải quyết về nội dung yêu cầu quy hoạch. - 19
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Các vấn đề sau đây có liên quan đến lập quy hoạch: • Các khiếm khuyết kỹ thuật • Phạm vi của vấn đề • Chất lượng sử dụng không đáp ứng • Không đảm bảo an toàn • Ảnh hưởng xấu đến môi trường Ở ví dụ này bước đầu tiên của lập quy hoạch là nhà chức trách địa phương đã phát hiện ra rằng điều kiện sống trong vùng bị giảm mạnh. Nước sinh hoạt không cung cấp đủ cho người dân trong vùng nghèo. Nước thải và chất thải rắn đã xả bừa bãi trong khu vực hộ nghèo và đang ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng. Đây chính là một trong những nguyên nhân của sự gia tăng dân số quá nhanh của khu vực dự án. Sự gia tăng này có thể bắt nguồn từ sản xuất công nghiệp cuả thành phố bên bị gián đoạn hoặc do quá trình di dân của vùng nông thôn tới – một xu thế hiện nay của đất nước này. Còn có thể có nguyên nhân nào khác ? Người lập quy hoạch phải nắm được nội dung vấn đề để từ đây các khái niệm của quá trình lập mới thực hiện được. Vấn đề mấu chốt có thể là: “ sự thiếu nhà ở tại khu vực Foxton”. Ta cần hiểu rộng thêm khái niệm nhà ở trong hoàn cảnh này là tổng hợp các yếu tố cấu thành bao gồm chỗ ở và hạ tầng cơ sở tốt. Bước 2: Thu thập và phân tích số liệu Trên cơ sở của việc phát hiện vấn đề, việc thu thập và phân tích số liệu có tác dụng làm rõ hơn phạm vi vấn đề cần giải quyết. Trong bước này kĩ thuật thu thập số liệu được sử dụng trong tính toán: Số liệu thống kê, phỏng vấn với một số người quan trọng, sử dụng câu hỏi có mẫu in sẵn, số liệu kinh nghiệm, chỉ số kinh tế, quy hoạch hiện tại v.v... Phương pháp ngoại suy và kỹ thuật dự báo có thể áp dụng trong tính toán ở giai đoạn này. Ví dụ vấn đề có thể trở nên phức tạp hơn nguyên do từ vấn đề tăng số dân. Kỹ thuật dự báo dân số được trình bày chi tiết và cụ thể ở chương 3. Bước 3: Mục tiêu và mục đích Điều quan trọng là phân biệt mục tiêu của mục đích và mục đích từ các mục tiêu tương ứng. Mục tiêu là cái tổng quan nhất trong tự nhiên, ví dụ: “phương tiện nhà ở tốt hơn cho người dân thành thị”. Mục đích thì chi tiết cụ thể hơn và mong muốn đạt được. Những vấn đề này phải được kiểm tra cẩn thận, quy hoạch sẽ được lập để thu được mục đích. Mục tiêu cũng có thể chi tiết, nó thể hiện tất cả các yêu cầu định lượng. Việc xây dựng mục tiêu và mục đích nên dựa trên các thảo luận rộng rãi, thông qua các nhóm thảo luận, có thể xuất hiện các yêu cầu trái ngược nhau qua các nhóm thảo luận. Để nắm được khái niệm này ta đi vào ví dụ cụ thể sau. Mục tiêu: Xây dựng một khu dân cư mới nằm trong thành phố hay ngoại ô với cơ sở hạ tầng có đủ đường sá và công trình vệ sinh. - 20
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Mục đích: Giành 50000 m2 đất cho xây dựng nhà ở và bố trí hạ tầng cơ sở kèm theo. Tiêu chí: Xây dựng 20 km đường mới, đặt X m đường ống cấp nước trong vòng 3 năm và trao thầu Y m2 cho các nhà thầu tư nhân. Bước 4: Phân loại và nắm vấn đề Sau khi tiêu chí đã xác định vấn đề và nội dung vấn đề cần được phân loại và hiểu biết tường tận. Ví dụ: Việc giảm ảnh hưởng độc hại qua việc điều chỉnh giá ( và tất nhiên giảm yêu cầu của sản xuất) hoặc có hệ thống quản lý chất thải rắn tốt hơn. Đó là hai giải pháp khác nhau cho vấn đề trên. Nói cách khác, tính phức tạp của vấn đề cần được phân tích trên tất cả các phương diện, các mối liên quan có thể giữa các hoạt động, mối quan hệ nhân quả và cơ sở căn bản của vấn đề. Trong ví dụ Foxton, vấn đề tiếp tục nghiên cứu là làm sao công trình vệ sinh và hệ thống cấp nứơc được chấp thuận khi xây dựng một khu dân cư mới. Trong bước này có thể có các câu hỏi đưa ra ví thử: Mức độ ô nhiễm liên quan như thế nào đến bệnh dịch? Nước thải nên đựơc thu gom tập trung hay cho thải tự do? Bước 5: Xây dựng các phương án Việc nắm chắc vấn đề sẽ là cơ sở căn bản cho việc đưa ra phương án xử lý hợp lý. Sự sáng tạo, sử dụng hỗn hợp của các phương án mang tính thực tế, kỹ thuật công nghệ mới – chúng phải được đưa ra và tập hợp lại. Việc loại bỏ các lựa chọn cụ thể là một một sai lầm nghiêm trọng. Nếu một phương án đưa ra chưa được rõ ràng cũng có thể gây lãng phí thời gian, ngược lại nó có thể dẫn tới việc bỏ qua một phương án qua việc tranh luận chung mà đây lại là phương án có thể là tốt nhất. Vấn đề xây dụng nhà ở cho vùng Foxton đã có nhiều phương án đưa ra và đặt ở nhiều nơi khác nhau, hoặc đặt ngay chính vùng đô thị hoặc đưa ra xa hơn. Có một phương án đưa ra là xây dựng khu nhà ở cần diện tích mặt bằng nhỏ bằng cách xây nhà cao tầng trong đó có các căn hộ độc lập. Phương án khác đã đề cập đến vấn đề tiêu tháo nước vùng trũng bao quanh đô thị phù hợp cho việc xây dựng khu đô thị mới. Bước 6: Phân tích các phương án Phân tích các phương án là quá trình căn bản xác định các mặt ảnh hưởng, các tác động từ việc xây dựng dự án và kết quả hoặc hậu quả từ mỗi phương án đưa ra, ưu nhược điểm của nó và càng lượng hoá bao nhiêu thì càng chính xác bấy nhiêu. Gía thành và các thông tin toán học khác sử dụng trong lập trình sẽ được sử dụng tính giai đoạn này. Vấn đề tác động môi trường và xã hội sẽ được bổ xung tiếp. Cũng trong giai đoạn này việc phân tích kinh tế và đánh giá tác động môi trường được thực hiện bởi lẽ thông qua các tính toán này sẽ chỉ ra quy hoạch và các chính sách có tính thực tế hay không và dự án thực thi thì có gây trở ngại khó khăn gì không tới môi trường xung - 21
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch quanh. Giá thành của việc xây dựng hệ thống thoát nước thải phục vụ khu nhà ở cũng được xác định ở bước này. Ngoài ra các yếu tố khác như ảnh hưởng tới công trình xung quanh, tác động môi trường và hệ thống giao thông cũng được phân tích đánh giá. Bước 7: Lựa chọn phương án tối ưu Ở bước này phương án tối ưu sẽ được tìm ra. Phương pháp lựa chọn được đánh gía và so sánh giữa các phương án nêu ra. Để làm việc này người ta phải sử dụng phương pháp đa tiêu để so sánh đánh giá, mặt khác các phương án sẽ so sánh trên cơ sở khối lượng ví như giá thành và tác động môi trường (định lượng). Những ưu điểm và nhược điểm của các phương án tiêu nước khu đất trũng thuộc vùng Foxton và phương án bồi trúc để xây dựng các toà nhà cao tầng gồm nhiều căn hộ được đưa ra để so sánh. Giá thành, tác động môi trường ảnh hưởng xung quanh đã được lượng hoá và nó đã có vai trò rất quan trọng trong so sánh. Các thành viên tham gia vào công tác đánh gía dựa trên các thông số tính toán kinh tế cho thấy rằng việc tiêu nước vùng trũng để xây dựng là phương án phù hợp nhất. Bước 8 và 9: Triển khai và đánh gía dự án Triển khai dự án, vận hành và duy tu bảo dưỡng và giai đoạn cuối cùng là đánh giá hiệu quả của dự án đã kết thúc chu kỳ lập quy hoạch xây dựng dự án. Sau khi xác định những vấn đề cũ và mới, kết quả ước lượng quy hoạch và dự án, qua các công việc này đã giải thích một điều là vì sao quy hoạch thường luôn phải điều chỉnh sau một chu kỳ nhất định. 2.2.3. Quy mô của quy hoạch Quy hoạch chính là sự thể hiện của công tác chuẩn bị, sắp xếp bố trí cho các công việc diễn ra trong tương lai. Khái niệm công việc ở đây hàm chỉ kết quả của quy hoạch nó vừa là hiện tại vừa là những vấn đề và mong muốn đạt được. Để có thể áp dụng đựơc tốt quá trình lập quy hoạch như đã mô tả ở trên điều quan trọng là phải giới hạn cho được khái niệm phạm vi công việc và mục tiêu trong khi lập. Nói một cách khác, người lập quy hoạch phải xác định rõ phạm vi gianh giới của vùng dự án, phải nắm chắc các thành phần tham gia. Ngoài ra vấn đề cần được trao đổi trong phạm vi hẹp hoặc rộng có vị trí quan trọng vì có thể đây là cốt lõi của nhiều vấn đề liên quan tới tính địa phương. Có thể người lập quy hoạch quy mô nhỏ không hoàn thành nhiệm vụ, trong trường hợp này thông tin phải hồi tới nhà chức trách, mở rộng cuộc trao đổi hoặc tìm kiếm đối tác khác có thể là tốt hơn. Thứ ba là vì sao quy mô của quy hoạch phải được xác định rõ giới hạn nghiên cứu về các số liệu. Giai đoạn này thường tiến hành khá lâu có thể nguyên do thu thập thông tin không đủ, không chuẩn, và nhiều lỗi có thể mắc phải do tiêu chí chưa thật rõ ràng. Hay nói cách khác giai đoạn 3 của quá trình - 22
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch lập quy hoạch nên chỉ ra phạm vi cụ thể của quy hoạch để nó làm cơ sở xuất phát ban đầu chuẩn mực hơn. 2.2.4. Mô phỏng quy hoạch Những người làm quy hoạch bắt đầu công việc của họ với phương pháp luận cơ bản trong suy nghĩ về lý do và tiêu chí mà quy hoạch cần phải đạt được. Khái niệm phương pháp luận cơ bản này được gọi là mô phỏng. Điều này không chỉ bao hàm tính riêng biệt mà còn thể hiện tính văn hoá, chính trị và các đặc trưng khác của cộng đồng. Ví dụ việc lập quy hoạch có thể bắt đầu bằng nhiều lý do khác nhau. • Khống chế bởi các điều kiện phát triển khu vực; • Lí do kinh tế thuần tuý- hiệu quả quy hoạch đầu tư; • Yêu cầu của đối tượng ( cho nhóm người có thu nhập thấp) hoặc cho khu vực rộng hơn nâng cao mức sống cho nhóm cá biệt. • Dịch vụ cho khu vực công cộng hay tư nhân. Ví dụ trên cho ta hiểu rằng người lập quy hoạch chuẩn bị quy hoạch phát triển vùng dân cư nào đó thì toàn bộ khảo sát hiện trạng phải được làm rõ, nhà ở, hệ thống cấp nước, hệ thống đường v.v... là những hạng mục trong quy hoạch. 2.2.5. Người lập quy hoạch Như trên đã nêu người lập quy hoạch có vai trò rất quan trọng trong quá trình lập quy hoạch. Ví dụ : Nếu có sự tham gia của người dân địa phương, nhưng những người này không liên quan tới quá trình hình thành vấn đề và mục đích của họ có thể rất khó khăn trong khâu quản lý vận hành và khai thác công trình chất thaỉ rắn trong khu vực dự án. Nhưng nếu họ được tham gia vào việc lựa chọn giải pháp xử lí có thể họ sẽ có tác dụng tích cực cho sự tồn tại và hoạt động của dự án và ngay cả quá trình triển khai dự án. Vấn đề này đã xảy ra nhiều cấp quản lý. Nếu trung ương muốn các tỉnh thực hiện quy hoạch thì kết quả cho thấy rằng hiệu quả sẽ tốt hơn nếu người dân địa phương được tham gia vào quá trình xây dựng và quản lý dự án (quy hoạch) đặc biệt là ngay từ thời điểm xuất phát của quá trình lập quy hoạch. Một thực tế hiện nay là các dự án đầu tư vào Việt Nam bằng nguồn vốn của nước ngoài (vốn ODA, vốn vay của ADB, WOLDBANK) thì một trong những điều kiện bắt buộc là phải có sự tham gia đóng góp của người hưởng lợi. Ví dụ như dự án Hạ tầng cơ sở nông thôn sử dụng vốn vay của 2 cơ quan: Ngân hàng phát triển Châu Á và Quỹ hỗ trợ phát triển Pháp ( ADB & AFD). Tỉ lệ quy định phân bổ nguồn vốn như sau: - ADB 70% - AFD 10% - Người hưởng lợi 10% - Ngân sách tỉnh 10% Theo quan điểm phân bổ vốn này thì người hưởng lợi và chủ sở hữu công trình tham gia vào dự án từ khi xây dựng cho đến giai đoạn quản lý vận hành và họ cùng chia sẻ - 23
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch trách nhiệm với chủ công trình, chủ đầu tư và như vậy hiệu quả dự án tốt hơn, tuổi thọ công trình được keó dài hơn. 2.2.6. Thời gian của quy hoạch thực hiện Điểm nhấn mạnh ở đây là trước khi triển khai quy hoạch thì người điều hành phải nắm được quy hoạch sẽ được thực hiện trong thời gian bao lâu. Vấn đề này phụ thuộc vào chính sách, phạm vi của quy hoạch, loại quy hoạch, số lượng người tham gia v.v... Dù ở mức nào thì thời gian tối đa của quy hoạch và thời gian cho phép của mỗi giai đoạn, thủ tục và trình tự trong điều hành chỉ đạo phải được nêu đầy đủ và rõ ràng trong mỗi bước của quy hoạch. Nếu vấn đề trên không được thực hiện hoàn chỉnh vướng mắc sẽ xảy ra và có thể đổ bể quy hoạch. Ngoài ra thông tin ban đầu nếu bị lạc hậu so thời gian thực hiện quy hoạch, trong hoàn cảnh này quá trình thực hiện cũng nên được thay đổi theo một thể thức mới. Vì vậy giải pháp và thiết kế đề nghị cần phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới. 2.2.7. Những điểm chú ý trong quá trình lập quy hoạch Quy hoạch là một khái niệm rộng lớn và mang đặc tính kinh tế, thành viên tổ chức hoặc tổ chức phi chính phủ (NGO) sẽ sử dụng khái niệm ngôn ngữ quy hoạch cũng rất khác nhau. Như vậy quá trình được trình bày trên là rất đa dạng và rộng, dạng quy hoạch không phức tạp, có như vậy quy hoạch mới có thể thực thi. Cho tới nay cũng chưa có một bộ tài liệu nào có thể đưa ra chính xác, cụ thể giải pháp lựa chọn tốt nhất cũng như vì sao nó được lựa chọn khi áp dụng các bược lập quy hoạch chung. Hơn nữa, việc áp dụng thành công các bước lập quy hoạch chung nên đưa ra một hệ thống tiêu chuẩn - làm công cụ trong đánh giá quy hoạch. Quyết định này rất có tác dụng khi quy hoạch đã được thông qua thảo luận rộng rãi với sự tham gia của tất cả các thành viên, thành phần liên quan tới quy hoạch. Chính vì vậy quá trình lập quy hoạch mô tả trên là một quá trình khoa học và hợp ly, mục tiêu quan trọng nhất không phải là thiết kế phương án lí thuyết tốt nhất, nhưng để có kết quả thì những mục tiêu này phải là khả dĩ. Quy hoạch trong trường hợp này được hiểu là giải pháp đề nghị là hoàn toàn hợp lý. Xét ở góc độ này thì người lập quy hoạch có vị trí rất quan trọng, là chìa khoá giữa thiết kế kỹ thuật, quyết định và áp dụng thực tế. 2.3 Phân cấp quy hoạch Hiện nay có nhiều cách phân cấp quy hoạch chung. Nếu ta dựa trên cơ sở quản lý hành chính thì quy hoạch có thể chia ra làm 3 cấp như sau: - Quy hoạch nhà nước (trung ương) - Quy hoạch cấp tỉnh, thành phố, đặc khu, vùng - Quy hoạch khu vực hành chính dưới tỉnh thành phố - 24
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Nhưng nếu ta phân chia theo thời gian quy hoạch được phân cấp như sau: - Quy hoạch dài hạn (quy hoạch phát triển dài hơi, ví dụ quy hoạch 10 năm, quy hoạch từ nay cho đến 2020); - Quy hoạch ngắn hạn (dựa theo quy hoạch dài hạn, quy hoạch loại này được thiết lập cho các giai đoạn phù hợp với quản lý hành chính và điều hành). Nếu phân chuyên môn nghành nghề quy hoạch có thể bao gồm các lĩnh vực như: - Quy hoạch khai thác công trình thuỷ lợi, nguồn nước, hệ thống sông ngòi; - Quy hoạch phát triển đô thị, dân cư; - Quy hoạch rừng... Theo Luật Xây Dựng được Quốc hội khoá 11 thômg qua ngày 23 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2004, quy hoạch được phân loại như sau: 2.3.1. Quy hoạch Trung ương ( nhà nước) Xét ở cấp trung ương có nhiều loại quy hoạch và phân chia như sau: • Quy hoạch phát triển kinh tế quốc dân: Quy hoạch 5 năm, 10 năm hoặc dài hạn hơn, cơ quan thẩm quyền để hoạch định chiến lược phát triển kinh tế đất nước trong thời hạn của quy hoạch. Để đảm bảo việc chuyển giao các quy hoạch xuống cấp thấp hơn cần phải có nhiều các quy định tiêu chuẩn . • Công tác tư vấn của các mức quản lý hành chính khác nhau rất quan trọng, để tránh tình trạng “bị lãng quên” cần có hệ thống luật pháp đảm bảo. Chỉ dẫn và hưỡng dẫn rõ ràng của quy hoạch cấp quốc gia là rất cần thiết để đảm bảo thành công của kết quả quy hoạch. Nếu các cấp trung gian không thực hiện quy hoạch quốc gia hoàn chỉnh thì trong trường hợp này chính phủ cần phải can thiệp trong chỉ đạo. Trong những trường hợp nhất định nhà nước có thể đưa ra những quy định sửa đổi và chức năng như đã được chỉ ra trong các quy hoạch trước đây. • Trường hợp thiên tai, lũ lụt, chiến tranh v.v... nhà nước sẽ có quy hoạch điều chỉnh; • Trong trường hợp đặc biệt bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ Tài chính, bộ Khoa học công nghệ và các bộ liên quan chịu trách nhiệm trong việc bãi bỏ quyết định của cấp dưới theo chỉ đạo ngành dọc. 2.3.2. Quy hoạch tỉnh, thành, đặc khu Quy hoạch vùng do các nhà chức trách vùng thiết lập. Trong quy hoạch này vấn đề phát triển của toàn vùng hoặc một bộ phận được thể hiện ra. Phương hướng phát triển được chi tiết hoá, bản vẽ và báo cáo kèm theo để làm rõ nội dung quy hoạch. - 25
- Chương 2: Các khái niệm cơ bản về lập quy hoạch Nhà nước đưa ra những quy định về quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền cấp tỉnh, thành trong quá trình chuẩn bị và thực hiện quy hoạch trong phạm vi quyền hạn của cấp này. Quy hoạch tổng thể đưa ra những tiêu chí, mục tiêu yêu cầu và hưỡng dẫn, quy hoạch cấp dưới sẽ triển khai thực hiện mà không có chức năng đưa ra quy định luật pháp. - 26
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu về quy hoạch đô thị
27 p | 947 | 326
-
Công tác quy hoạch và ra quyết định - Chương 1
20 p | 178 | 46
-
Công tác quy hoạch và ra quyết định - Chương 3
92 p | 146 | 40
-
Công tác quy hoạch và ra quyết định - Chương 4
45 p | 138 | 30
-
Công tác quy hoạch và ra quyết định - Chương 5
23 p | 149 | 30
-
Công tác quy hoạch và ra quyết định - Chương 6
17 p | 105 | 24
-
Công tác quy hoạch và ra quyết định - Chương 7
21 p | 151 | 23
-
Công tác quy hoạch và ra quyết định - Chương 8
32 p | 102 | 21
-
Một số vấn đề đặt ra trong công tác quy hoạch khu công nghiệp ở Việt Nam
3 p | 170 | 11
-
Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến môi trường khi thực hiện quy hoạch đô thị tại Việt Nam và nhiệm vụ đề ra
6 p | 54 | 7
-
Quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố Tuyên Quang
8 p | 26 | 7
-
Ứng dụng dữ liệu mở trong công tác quy hoạch đô thị tại Việt Nam
4 p | 55 | 6
-
Đánh giá tác động của quy luật quy hoạch (Luật số 21), luật sửa đổi 37 luật có liên quan đến quy hoạch (Luật số 35) và Nghị định 31/2019/NĐ-CP tới hệ thống quy hoạch xây dựng và các giải pháp của ngành liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng
4 p | 32 | 6
-
Thực trạng định giá đất bồi thường khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
17 p | 16 | 6
-
Vấn đề quy hoạch các khu công nghiệp ở nước ta hiện nay
5 p | 105 | 5
-
Những điểm nổi bật trong Dự thảo Luật Quy hoạch và các kiến nghị hoàn thiện
4 p | 45 | 4
-
Thông tin địa không gian trong quy hoạch và quản lý đô thị thông minh
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn