Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh hiện nay
lượt xem 7
download
Hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên đang khẳng định ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, nhưng đồng thời cũng bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Liệu loại hình công ty này có phù hợp với nền kinh tế, thương mại nước ta? Cần thiết phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu về công ty TNHH hai thành viên trở lên, để từ đó xác định hướng phát triển và cách thức vận hành phù hợp hơn với môi trường thương mại hiện nay
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong môi trường kinh doanh hiện nay
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT CÖNG TY TRAÁCH NHIÏÅM HÛÄU HAÅN HAI THAÂNH VIÏN TRÚÃ LÏN TRONG MÖI TRÛÚÂNG KINH DOANH HIÏÅN NAY nguyễn Vinh hƯng* Hoạt động của các công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) hai thành viên trở lên đang khẳng định ưu điểm của loại hình doanh nghiệp này, nhưng đồng thời cũng bộc lộ những tồn tại, hạn chế. Liệu loại hình công ty này có phù hợp với nền kinh tế, thương mại nước ta? Cần thiết phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu về công ty TNHH hai thành viên trở lên, để từ đó xác định hướng phát triển và cách thức vận hành phù hợp hơn với môi trường thương mại hiện nay. 1. Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu Mô hình công ty TNHH hai thành viên hạn hai thành viên trở lên trở lên được du nhập vào Việt Nam và được Khác với đa số các loại hình công ty, quy định chính thức kể từ Luật Công ty năm công ty TNHH hai thành viên trở lên hoàn 1990. Tuy nhiên, từ Luật Công ty năm 1990 toàn là sản phẩm của quá trình lập pháp. đến Luật Doanh nghiệp năm 2014, pháp luật Nhiều người cho rằng: “Mô hình công ty cổ vẫn không có định nghĩa cụ thể về công ty phần không thích hợp với các nhà đầu tư vừa TNHH hai thành viên trở lên, mà luật chỉ và nhỏ. Các quy định quá phức tạp trong luật nêu ra các đặc điểm của loại hình công ty công ty cổ phần không cần thiết cho loại công này. Có người cho rằng: “Công ty TNHH ty vừa và nhỏ, có ít thành viên và thường là hai thành viên trở lên là một loại hình doanh họ quen biết nhau. Còn chế độ chịu trách nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên góp vốn nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không và chịu TNHH về khoản vốn góp”2, hay thích hợp với tất cả các nhà đầu tư”1. Có lẽ là “đây là loại hình công ty gồm không quá 50 từ những quan niệm trên, loại hình công ty thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ TNHH hai thành viên trở lên được xây dựng chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công với sự kế thừa từ các ưu điểm kết hợp của ty bằng tài sản của mình”3. công ty cổ phần và công ty hợp danh. Theo Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm * TS. Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. 1 Bùi Ngọc Cường, Giáo trình Luật Thương mại, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2010, Tập I, tr. 58. 2 Lê Học Lâm, Lê Ngọc Đức, Luật Kinh doanh, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2010, tr. 105. 3 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, Tập I, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2011, tr. 149. NGHIÏN CÛÁU 40 LÊÅP PHAÁP Söë 16(320) T8/2016
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 2014, công ty TNHH hai thành viên trở lên nhiệm trong phạm vi số vốn mà thành viên có những đặc điểm cơ bản: số lượng thành đã góp vào công ty. Đây là nguyên tắc pháp viên bị khống chế không được vượt quá 50 định, tất cả thành viên của công ty TNHH thành viên (thành viên có thể là cá nhân hai thành viên trở lên đều được hưởng chế hoặc tổ chức); công ty là một pháp nhân; độ chịu TNHH về mặt tài chính. Cơ chế thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các TNHH tách bạch rõ ràng tài sản góp vào khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công công ty với tài sản dân sự của thành viên. ty trong phạm vi số vốn đóng góp; công ty Thứ hai, về sự đồng thuận của các chỉ có thể phát hành trái phiếu. Từ những thành viên đặc điểm này, công ty TNHH hai thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên trở lên thể hiện rõ các ưu điểm như: còn mang các đặc trưng của hình thức công Thứ nhất, hạn chế rủi ro về mặt tài ty đối nhân. Điều đó biểu hiện qua số lượng chính cho các thành viên thành viên của công ty này khá ít. Hay việc Tính chịu TNHH xuất hiện từ lâu đời chuyển nhượng phần vốn của thành viên bị trong lệ của người buôn bán và lệ dần được hạn chế và giữa các thành viên thường có ghi nhận thành luật4. TNHH thường được mối quan hệ thân thiết… Thông thường, hiểu đó là nghĩa vụ của cổ đông hay của giữa các thành viên của công ty đã có mối thành viên sẽ phải trả các khoản nợ của công quan hệ gần gũi, tin cậy. Bản thân các thành ty, được giới hạn chỉ trong phạm vi số vốn viên luôn giữ vai trò rất quan trọng trong đã cam kết góp vào công ty. TNHH còn việc thành lập công ty này. Hay nói cách được hiểu là: “tính có giới hạn về khả năng khác, “công ty tồn tại dựa trên sự quen biết trả nợ của các doanh nghiệp”5. Giới kinh và tin tưởng giữa các thành viên. Mối quan doanh khá ưa thích về chế độ TNHH, bởi hệ cá nhân giữa họ là nền tảng cho công ty đây là bảo đảm an toàn các rủi ro tài chính TNHH”6. Chính từ sự hiểu biết, tin tưởng cho họ. lẫn nhau giữa các thành viên nên công ty Là công ty kết hợp giữa các yếu tố của TNHH có sự đồng thuận, gắn bó chặt chẽ cả công ty đối vốn và công ty đối nhân, với nhau. Khi quyết định các vấn đề của nhưng tính chất “đối vốn” của công ty công ty sẽ dễ dàng có được sự ủng hộ, đồng TNHH hai thành viên trở lên được thể hiện tình và sự cố gắng thực hiện từ các thành rõ nét hơn. Tên gọi của công ty này thể hiện viên khác. Đây là lợi thế của các loại hình rất rõ điều đó khi cụm từ “TNHH” vốn là công ty thuộc hình thức của công ty đối đặc trưng rất cơ bản của loại hình công ty nhân mà công ty TNHH hai thành viên trở đối vốn. Nhờ vào tính chịu TNHH nên công lên có được. ty TNHH hai thành viên trở lên cũng chỉ Thứ ba, việc quản lý điều hành công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và khá đơn giản, hiệu quả các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi khối Do số lượng thành viên khá ít nên công tài sản của công ty. Còn đối với các thành ty TNHH hai thành viên trở lên có cơ cấu tổ viên của công ty, thì chỉ phải chịu trách chức, quản lý điều hành khá đơn giản. Cơ 4 Phạm Duy Nghĩa, Luật Doanh nghiệp: Tình huống - Phân tích - Bình luận, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2009, tr. 68. 5 Nguyễn Như Phát, Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Viện Đại học Mở Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2011, tr. 33. 6 Phạm Duy Nghĩa, Chuyên khảo Luật kinh tế, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2004, tr. 267. NGHIÏN CÛÁU Söë 16(320) T8/2016 LÊÅP PHAÁP 41
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT cấu tổ chức quản lý của công ty bao gồm: Mô hình công ty TNHH hai thành viên trở Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng lên khá thích hợp với các thương nhân có thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, tư tưởng kinh doanh chỉ với quy mô nhỏ Ban Kiểm soát (chỉ trong một số trường hoặc vừa và thường đòi hỏi sự tin tưởng, hợp)7. Do cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ quen biết giữa các thành viên. nên việc quản lý điều hành của công ty 2. hạn chế của công ty trách nhiệm hữu TNHH hai thành viên trở lên khá đơn giản, hạn hai thành viên trở lên nhanh chóng, hiệu quả. “Công ty TNHH hai Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty thành viên được nhiều người ưa thích vì nó TNHH hai thành viên trở lên còn tồn tại khá có nhiều quy định rất hay, khác với công ty nhiều hạn chế. vô danh (công ty cổ phần), công ty TNHH Thứ nhất, tính an toàn về mặt pháp lý hai thành viên có bộ máy điều hành nhẹ khá thấp do các thành viên được hưởng cơ nhàng hơn”8. Điều này cũng góp phần giúp chế chịu TNHH về mặt tài sản cho công ty TNHH hai thành viên trở lên có Với tính chất chịu TNHH về tài sản, các thể nhanh chóng, linh hoạt, kịp thời giải thành viên chỉ có nghĩa vụ trả nợ trong phạm quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt động vi giới hạn số vốn góp. Vì vậy, trên thực tiễn kinh doanh. kinh doanh, nhiều cá nhân, tổ chức khi làm Thứ tư, là loại hình công ty lý tưởng để ăn với công ty TNHH hai thành viên trở lên kinh doanh trong phạm vi nhỏ hoặc vừa đều tỏ ra khá e dè, thận trọng. Bởi nếu các Công ty TNHH hai thành viên trở lên là thành viên lợi dụng công ty để kinh doanh loại công ty trung gian và tiếp thu những ưu điểm của cả hai hình thức công ty đối vốn với mục đích gian trá thì điều đó có thể và công ty đối nhân. Công ty TNHH hai mang lại rủi ro rất lớn cho khách hàng và thành viên trở lên có nhiều ưu điểm khi đã các chủ nợ. Khi đó, tính chịu TNHH đã trở khắc phục được sự phức tạp khi thành lập thành bức tường che chắn cho các thành và việc quản lý phân tán của công ty cổ viên trước yêu cầu đòi nợ của các bạn hàng phần cũng như nhược điểm không phân làm ăn với công ty này. “Đôi khi các công chia được rủi ro của công ty hợp danh. Nếu ty này chỉ là tấm bình phong để một số so với công ty cổ phần thì công ty TNHH thương nhân sử dụng để hạn chế rủi ro. Vì hai thành viên trở lên có bộ máy quản lý thế, các chủ ngân hàng và cả người dân, khi điều hành đơn giản, gọn nhẹ. Còn so với thỏa thuận cho công ty TNHH vay mượn công ty hợp danh thì thành viên của công ty thường đòi hỏi sự bảo lãnh của thành viên TNHH hai thành viên trở lên không phải chính của công ty”9. Chính vì công ty liên đới chịu trách nhiệm vô hạn với các TNHH hai thành viên trở lên không có được khoản nợ của công ty. Có thể thấy rằng, sự đảm bảo pháp lý cao nên công ty khó có công ty TNHH hai thành viên trở lên là một thể tìm được các nguồn vốn lớn vay từ các loại hình công ty có quy mô tổ chức tương ngân hàng. Hạn chế này khiến công ty đối nhỏ hoặc vừa và lại có sự bảo đảm an TNHH hai thành viên trở lên luôn chứa toàn cao về mặt tài sản cho các thành viên. đựng nhiều rủi ro cho khách hàng. 7 Điều 55 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 8 Maurice Cozian, Alian Viandier, Tổ chức công ty, dịch từ nguyên bản tiếng Pháp “Droit des societes: Litec. 1988, Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, Hà Nội, 1990, tr. 132. 9 Francis Lemeunier, Nguyên lý và thực hành Luật Thương mại, Luật Kinh doanh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr. 247. NGHIÏN CÛÁU 42 LÊÅP PHAÁP Söë 16(320) T8/2016
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT Thứ hai, quy mô thành viên của công ty được chuyển nhượng vốn cho người không luôn bị giới hạn phải là thành viên trong trường hợp đã chào Ở nhiều quốc gia, đối với công ty bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại TNHH, pháp luật thường giới hạn số lượng và chỉ khi các thành viên còn lại này của thành viên: “số thành viên tối đa của công công ty không mua hoặc không mua hết ty TNHH ở Cộng hòa Liên bang Nga là trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào không quá 50 người; ở Cộng hòa Nam Phi bán14. Bởi lẽ, “công ty TNHH mang tính là không quá 30 người; ở Mỹ quy định tùy chất một công ty đối nhân, vì việc chuyển theo tiểu bang”10. Tại Việt Nam, công ty nhượng phần hội cũng cần phải được sự TNHH một thành viên chỉ có duy nhất 01 đồng ý của các hội viên. Mọi chuyển thành viên; công ty TNHH hai thành viên nhượng phần hội cho người ngoài đều phải trở lên có ít nhất 02 thành viên và tối đa được sự đồng ý của các hội viên”15. Qua đó không được vượt quá 50 thành viên11. Có cho thấy, việc thay đổi thành viên của công nhận xét cho rằng “đặt ra một số tuyệt đối ty TNHH hai thành viên trở nên khá khó (trong trường hợp này là 50) để giới hạn khăn và phức tạp. mức tối đa số thành viên của công ty không Thứ tư, khó khăn trong việc huy động vốn có sức thuyết phục về mặt lý thuyết”12. Bởi Pháp luật quy định công ty TNHH hai lẽ, “cùng với quá trình phát triển, quy mô thành viên trở lên có thể huy động vốn qua kinh doanh của công ty được mở rộng và đa hình thức phát hành trái phiếu khi đáp ứng dạng thêm, do đó nhu cầu về vốn cũng tăng các điều kiện của luật định16. Tuy nhiên, theo. Vì thế, mô hình công ty TNHH có thể ngay cả khi công ty được phép huy động trở nên không còn phù hợp cho sự phát triển vốn bằng phương pháp phát hành trái phiếu tiếp theo của công ty”13. Bởi vậy, công ty thì cũng phải thỏa mãn các quy định không TNHH hai thành viên trở lên khó có khả mấy dễ dàng của pháp luật chứng khoán và năng phát triển với quy mô lớn. các văn bản hướng dẫn phát hành chứng Thứ ba, việc chuyển nhượng phần vốn góp khoán17. Mặt khác, do số lượng thành viên và cơ chế thay đổi thành viên khá khó khăn của công ty bị giới hạn, nên khả năng huy Một hạn chế lớn của công ty TNHH hai động vốn của công ty luôn gặp nhiều khó thành viên trở lên là việc chuyển nhượng khăn trên thực tế. phần vốn góp của các thành viên thường rất 3. Sự phù hợp giữa công ty trách nhiệm khó khăn. Sở dĩ như vậy là vì chính bản thân hữu hạn hai thành viên trở lên với môi các thành viên giữ vai trò rất quan trọng trường thương mại tại Việt nam hiện nay trong việc thành lập công ty. Về nguyên tắc, Thực tế hiện nay cho thấy, tại Việt Nam, thành viên có nhu cầu chuyển nhượng chỉ công ty TNHH (bao gồm chung cả hai loại 10 Lê Học Lâm, Lê Ngọc Đức, Luật Kinh doanh, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2010, tr. 105. 11 Điều 73 và Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 12 Nguyễn Như Phát, Bùi Nguyên Khánh, Luật Kinh tế Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006, tr. 246. 13 Nguyễn Như Phát, Bùi Nguyên Khánh (2006), Luật Kinh tế Việt Nam, sđd, tr. 332 - 333. 14 Điều 53 Luật Doanh nghiệp năm 2014. 15 Maurice Cozian, Alian Viandier, Tổ chức công ty, dịch từ nguyên bản tiếng Pháp “Droit des societes: Litec. 1988, sđd, tr. 145. 16 Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. 17 Khoản 2 Điều 12, Luật Chứng khoán năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010); và Điều 13 Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. NGHIÏN CÛÁU Söë 16(320) T8/2016 LÊÅP PHAÁP 43
- THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT hình công ty) là hình thức được ưa chuộng ty. Khi làm ăn với công ty TNHH, khách hơn cả18. Có thể thấy rằng, qua một số năm hàng có nhiều lý do để cẩn trọng”22. Ngoài triển khai Luật Công ty, “các nhà đầu tư rất ra, cần phải khẳng định, hiện nay đạo đức thích thành lập công ty TNHH. Từ sau khi kinh doanh của một số chủ kinh doanh vẫn có Luật Công ty đến nay, số lượng các công chưa được đề cao. Chính vì vậy, dễ dẫn đến ty TNHH nhiều hơn hẳn các công ty cổ “nguy cơ các chủ kinh doanh lợi dụng tính phần”19. Đây có lẽ là tín hiệu rất đáng mừng chịu TNHH để lừa đảo, chiếm dụng vốn của đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên khách hàng hoặc chủ nợ”23. Nếu những chủ tại Việt Nam, khẳng định loại hình công ty kinh doanh này kinh doanh dưới hình thức này phần nào đã đáp ứng được nhu cầu của công ty TNHH hai thành viên trở lên thì các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, loại hình càng có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến công ty này vẫn còn khiến nhiều nhà đầu tư xã hội. và công chúng lo ngại vì những lý do sau: - Tâm lý phần lớn các nhà kinh doanh - Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hiện nay đều mong muốn khi tham gia một chung của các doanh nghiệp là hướng tới lợi công ty và đến khi rời khỏi công ty đó họ đều nhuận. Vì mục tiêu lợi nhuận tối đa mà các gặp thuận lợi, dễ dàng, nhanh gọn. Tuy doanh nghiệp có thể kinh doanh với bất cứ nhiên, như đã phân tích, do các thành viên giá nào, có thể gây ảnh hưởng tới lợi ích của của công ty TNHH hai thành viên trở lên các doanh nghiệp khác và thậm chí phương luôn giữ vai trò hết sức quan trọng đối với hại tới lợi ích quốc gia20. Trong nhiều năm công ty nên việc chuyển nhượng phần vốn qua, đã có không ít trường hợp doanh góp của họ gặp khá nhiều khó khăn, phức nghiệp kinh doanh thiếu trách nhiệm, gây tạp. Theo một số chuyên gia, “đối với công ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội. Đối ty TNHH, việc chuyển nhượng phần vốn góp chiếu với công ty TNHH hai thành viên trở không tự do, và cũng không dễ dàng, bởi lên thì do chỉ phải chịu TNHH, hay nói cách lẽ… giá trị vốn góp gắn với nhân thân từng khác, “nó chỉ có nghĩa vụ trả nợ trong phạm thành viên trong công ty. Bởi thế, việc xác vi có giới hạn (khi bị phá sản), nên rất dễ định giá trị vốn góp trong công ty TNHH là gây ra rủi ro cho bạn hàng”21. Bức tường khó khăn và nếu được chào bán, cũng khó TNHH tuy hạn chế được rủi ro cho các tìm được người mua… Vốn góp thành lập thành viên nhưng cũng vì vậy, nó đã dồn các công ty thường do một nhóm nhỏ các một phần rủi ro rất lớn cho khách hàng và thành viên, bạn bè và gia đình họ đóng góp - các chủ nợ. Trong trường hợp công ty bị vỡ chứ thành lập công ty TNHH chưa phải để nợ, khách hàng và chủ nợ chỉ có thể đòi huy động vốn rộng rãi trong công chúng”24. công ty và chỉ có thể được thanh toán một Cũng vì lý do khó khăn trong việc thay đổi phần từ khối tài sản riêng của công ty, “mà thành viên nên trên thực tế, nhiều nhà đầu tư không thể buộc thành viên công ty mang tài không muốn tham gia hoặc thành lập công sản cá nhân để liên đới trả nợ thay cho công ty TNHH hai thành viên trở lên. 18 Nguyễn Mạnh Bách, Các công ty thương mại, Nxb. Tổng hợp Đồng Nai, Đồng Nai, 2006, tr. 85. 19 Bùi Ngọc Cường, Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam, sđd, tr. 58. 20 Lê Thị Thu Thủy, Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2002, tr. 254. 21 Nguyễn Như Phát, Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, sđd, tr. 36. 22 Phạm Duy Nghĩa, Luật Doanh nghiệp: Tình huống - Phân tích - Bình luận, sđd, tr. 71. 23 Nguyễn Như Phát, Phạm Duy Nghĩa, Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001, tr. 187. 24 Phạm Duy Nghĩa, Chuyên khảo Luật Kinh tế, sđd, tr. 267. NGHIÏN CÛÁU 44 LÊÅP PHAÁP Söë 16(320) T8/2016
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SO SÁNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
9 p | 214 | 635
-
Luật doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn
9 p | 513 | 98
-
Bài giảng Chủ thể kinh doanh: Chương 3 - Công ty TNHH 1TV - NCS.ThS. Từ Thanh Thảo
51 p | 325 | 58
-
Bài giảng Chủ thể kinh doanh: Chương 4 - NCS.ThS. Từ Thanh Thảo
108 p | 277 | 43
-
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
24 p | 248 | 38
-
Bài giảng Pháp luật kinh doanh: Các loại hình công ty - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
24 p | 152 | 28
-
Hồ sơ, thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
7 p | 98 | 16
-
Công ty trách nhiệm hữa hạn
11 p | 82 | 13
-
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn
24 p | 144 | 12
-
Bài giảng Luật Kinh tế (Economic Law) - Chương 4: Công ty trách nhiệm hữu hạn
20 p | 27 | 12
-
Bài giảng Luật Thương mại: Bài 5 - ThS. Hoàng Văn Thành
50 p | 42 | 5
-
Công ty trách nhiệm hữu hạn cổ phần theo Luật Công ty của Myanmar - điểm khác biệt so với quy định về công ty cổ phần ở Việt Nam
6 p | 13 | 5
-
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong môi trường thương mại Việt Nam hiện nay
5 p | 42 | 4
-
Bài giảng Luật doanh nghiệp: Chương 4 - ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
38 p | 9 | 4
-
Bài giảng Luật Kinh tế: Chương 2 (p4) - ThS. Đỗ Mạnh Phương
4 p | 74 | 3
-
Công ty trách nhiệm hữa hạn một thành viên
6 p | 52 | 2
-
Căn cứ xác định phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp năm 2014
5 p | 38 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn