intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh bệnh sán lá gan nhỏ nhân 15 trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, đặc điểm hình ảnh do sán lá gan nhỏ. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp mô tả 15 trường hợp sán lá gan được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 1/2000 đến 8/2015, xét nghiệm dương tính với sán lá gan nhỏ, ghi nhận hình ảnh tổn thương trên phim chụp đường mật, chụp cắt lớp vi tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh bệnh sán lá gan nhỏ nhân 15 trường hợp được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BỆNH SÁN LÁ GAN NHỎ NHÂN 15<br /> TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC<br /> Trần Quế Sơn1, Vũ Hoài Linh2<br /> 1<br /> <br /> Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội<br /> 2<br /> Trung tâm chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức<br /> Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, đặc điểm hình ảnh do sán lá gan nhỏ. Nghiên cứu được thực hiện<br /> bằng phương pháp mô tả 15 trường hợp sán lá gan được phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ<br /> 1/2000 đến 8/2015, xét nghiệm dương tính với sán lá gan nhỏ, ghi nhận hình ảnh tổn thương trên phim chụp<br /> đường mật, chụp cắt lớp vi tính. Kết quả: nam/nữ = 10/5 bệnh nhân, tuổi trung bình 50,2 ± 9 tuổi (từ 30 đến<br /> 70 tuổi). Triệu chứng hay gặp: nhiễm trùng đường mật (80%), sỏi đường mật (46,7%). 5 bệnh nhân có u ở<br /> gan và vùng đầu tụy bao gồm 3 bệnh nhân u đường mật, 1 bệnh nhân u đầu tụy và 1 bệnh nhân u gan.<br /> Đường mật trong gan giãn chủ yếu ở phía ngoại vi là đặc điểm thường gặp trên phim chụp cộng hưởng từ và<br /> cắt lớp vi tính (73,3%), những tổn thương nhỏ, mảnh, giống nhau nằm trong lòng đường mật được thấy ở<br /> phim chụp mật (66,7%) và cắt lớp vi tính (60%), 40% dấu hiệu sỏi đường mật trên phim chụp mật và 46,7%<br /> trên phim chụp cắt lớp vi tính. Kết luận: Chẩn đoán sán lá gan thường bị bỏ qua, bệnh nhân được chẩn đoán<br /> khi thấy sán trong dẫn lưu mật hoặc trong khi mổ ở những bệnh nhân có triệu chứng tắc mật. Khai thác bệnh<br /> sử ăn gỏi cá, rau sống cùng với tổn thương hình ảnh điển hình gơi ý người thầy thuốc chẩn đoán bệnh.<br /> Từ khóa: sán lá gan nhở, đặc điểm hình ảnh<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sán lá gan nhỏ là nguyên nhân phổ biến<br /> <br /> thường bị bỏ sót và được chẩn đoán khi bệnh<br /> <br /> gây bệnh sán lá ở người, gặp chủ yếu ở các<br /> <br /> nhân được phẫu thuật hoặc can thiệp thủ<br /> thuật vào đường mật. Ngày nay, các phương<br /> <br /> nước Đông Á, dịch tễ học hay gặp ở Hàn<br /> Quốc, Trung Quốc, Nga, Đài Loan và Việt<br /> <br /> tiện chẩn đoán hình ảnh như cộng hưởng từ,<br /> cắt lớp vi tính trở thành công cụ giúp chẩn<br /> <br /> Nam [1 - 6]. Do sự tăng lên của tình trạng<br /> nhập cư, du lịch cũng như thói quen ăn rau<br /> <br /> đoán nhiều bệnh lý gan mật. Hình ảnh tổn<br /> thương nhu mô gan do sán lá gan nhỏ gây ra<br /> <br /> sống không sạch ở một số địa phương nên<br /> bệnh lý sán lá gan ở Việt Nam vẫn còn khá<br /> <br /> rất đặc trưng và dễ nhận biết tuy nhiên phần<br /> <br /> phổ biến [1; 5; 6; 7]. Sán lá gan thường không<br /> <br /> lớn bệnh nhân đều bị chẩn đoán nhầm với<br /> bệnh lý u đường mật gây tắc mật, là bệnh lý<br /> <br /> được chẩn đoán hoặc chẩn đoán không chính<br /> xác do hầu hết bệnh nhân không có tiền sử rõ<br /> <br /> có chỉ định can thiệp phẫu thuật [8 - 11]. Chẩn<br /> đoán chính xác bệnh lý sán lá gan có thể giúp<br /> <br /> ràng tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, không<br /> có triệu chứng đặc hiệu ở đường tiêu hóa và<br /> <br /> bệnh nhân tránh phẫu thuật mà chỉ cần dùng<br /> thuốc điều trị, do đó chúng tôi mô tả hình ảnh<br /> <br /> gan mật, đặc biệt do thầy thuốc chưa có kinh<br /> <br /> các trường hợp sán lá gan về đặc điểm lâm<br /> <br /> nghiệm khi khám lâm sàng. Bệnh sán lá gan<br /> <br /> sàng, tổn thương hình ảnh giúp thầy thuốc có<br /> thể chẩn đoán bệnh lý này.<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Trần Quế Sơn, Bộ môn Ngoại, Trường Đại<br /> học Y Hà Nội<br /> Email: quesonyhn@gmail.com<br /> Ngày nhận: 10/10/2015<br /> Ngày được chấp thuận: 26/02/2016<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> 122<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> Từ 1/2000 đến 8/2015 chúng tôi đã phẫu<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> thuật cho 15 trường hợp bệnh nhân sán lá<br /> <br /> hưởng từ (MRI). Phim chụp cắt lớp vi tính ổ<br /> <br /> gan được chẩn đoán trước mổ là tắc mật do<br /> nguyên nhân cơ học (sỏi mật, u đường mật, u<br /> <br /> bụng quét từ vòm hoành đến tới hết hố chậu,<br /> với độ dày 10 mm, mô tả tổn thương trước và<br /> <br /> phần thấp ống mật chủ, u đầu tụy) dựa vào<br /> triệu chứng nhiễm trùng đường mật (đau tức<br /> <br /> sau khi tiêm thuốc cản quang.<br /> - Tất cả bệnh nhân ghi nhận về tuổi, giới,<br /> <br /> dưới sườn phải, sốt, vàng da), được chụp mật<br /> tụy ngược dòng (ERCP), chụp dẫn lưu mật<br /> <br /> chẩn đoán lúc vào viện, tổn thương trên phim<br /> chụp cắt lớp vi tính, phim dựng hình đường<br /> <br /> qua da, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng<br /> <br /> mật.<br /> <br /> từ nhưng tổn thương trong mổ là do sán trong<br /> lòng đường mật. Tất cả đều có xét nghiệm<br /> <br /> - Chẩn đoán khối u gan đầu tụy dựa vào<br /> sinh thiết khối u trong mổ. Tất cả phim chụp<br /> <br /> miễn dịch dương tính với sán lá gan nhỏ, tìm<br /> thấy ký sinh trùng trong đường mật.<br /> <br /> được đọc bởi hai bác sỹ chuyên khoa chẩn<br /> đoán hình ảnh của Bệnh viện Hữu Nghị Việt<br /> Đức.<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> - Nghiên cứu mô tả hồi cứu tất cả các<br /> <br /> 3. Đạo đức trong nghiên cứu<br /> <br /> trường hợp được chẩn đoán trong mổ, có xét<br /> nghiệm miễn dịch dương tính với sán lá gan<br /> <br /> Các đối tượng tham gia được giải thích rõ<br /> ràng về mục đích nghiên cứu, tự nguyện tham<br /> <br /> nhỏ.<br /> - Tìm tổn thương trên phim dựng hình<br /> <br /> gia vào nghiên cứu. Các số liệu và kết quả<br /> nghiên cứu được đề xuất sử dụng vào mục<br /> <br /> đường mật bao gồm chụp mật qua da, chụp<br /> <br /> đích nâng cao sức khỏe cộng đồng, không sử<br /> <br /> mật tụy ngược dòng (ERCP), chụp cộng<br /> <br /> dụng cho mục đích khác.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng đối tượng nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi (năm)<br /> Giới tính (nam : nữ)<br /> <br /> 50,2 ± 9<br /> 10,5<br /> <br /> Chẩn đoán lúc nhập viện<br /> Nhiễm trùng đường mật<br /> <br /> 12 (80%)<br /> <br /> Vàng da<br /> <br /> 11 (73,3%)<br /> <br /> Ung thư đại tràng, dạ dày<br /> <br /> 2 (13,3%)<br /> <br /> Tổn thương trong mổ<br /> Viêm đường mật<br /> <br /> 14 (93,3%)<br /> <br /> Áp xe bề mặt<br /> <br /> 5 (33,3%)<br /> <br /> Viêm túi mật cấp<br /> <br /> 11 (73,3%)<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> 123<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Đặc điểm<br /> Gan xơ đầu đinh<br /> <br /> 4 (26,7%)<br /> <br /> Sỏi đường mật<br /> <br /> 7 (46,7%)<br /> <br /> Ung thư đường mật<br /> <br /> 4 (26,7%)<br /> <br /> Ung thư gan<br /> <br /> 1 (6,7%)<br /> <br /> Ung thư đầu tụy kèm viêm tụy cấp<br /> <br /> 1 (6,7%)<br /> <br /> 15 bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu, độ tuổi trung bình 50,2 ± 9, dao động từ 30 đến 70<br /> tuổi. 14 bệnh nhân được chẩn đoán lúc nhập viện là nhiễm trùng đường mật trong đó 11 bệnh<br /> nhân có biểu hiện vàng da tắc mật. Viêm đường mật và viêm túi mật cấp là triệu chứng thường<br /> gặp ở những bệnh nhân bị sán lá gan nhỏ với tỷ lệ lần lượt là 93,3% và 73,3%, tiếp đó là sỏi<br /> đường mật 46,7%. Những bệnh nhân bị sỏi đường mật bao gồm 2 bệnh nhân bị sỏi túi mật, 2<br /> bệnh nhân sỏi đường mật trong gan đơn thuần và 3 bệnh nhân có sỏi gan kèm sỏi ống mật chủ.<br /> Những bệnh nhân có khối u ở hệ thống gan mật tụy gặp 4 bệnh nhân bị ung thư đường mật, 1<br /> bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan và 1 bệnh nhân ung thư đầu tụy.<br /> Bảng 2. Tổn thương phát hiện trên phim chụp đường mật<br /> Đặc điểm hình ảnh<br /> <br /> Dựng hình đường mật<br /> <br /> Cắt lớp vi tính<br /> <br /> Giãn lan tỏa đường mật trong gan phía ngoại vi<br /> <br /> 10 (76,9%)<br /> <br /> 10 (76,9%)<br /> <br /> Giãn nhẹ đường mật ngoài gan<br /> <br /> 4 (30,8%)<br /> <br /> 4 (30,8%)<br /> <br /> Tắc ống mật<br /> <br /> 3 (23,1%)<br /> <br /> 3 (23,1%)<br /> <br /> Cấu trúc nhỏ, mảnh, dẹt trong lòng đường mật<br /> <br /> 9 (69,2%)<br /> <br /> 8 (61,5%)<br /> <br /> Hình khuyết trong lòng đường mật/ sỏi mật<br /> <br /> 6 (46,2%)<br /> <br /> 5 (38,5%)<br /> <br /> Áp xe đường mật<br /> <br /> 2 (15,4%)<br /> <br /> 2 (15,4%)<br /> <br /> Nang gan<br /> <br /> 2 (15,4%)<br /> <br /> Nốt vôi hóa lan tỏa nhu mô gan<br /> <br /> 1 (7,7%)<br /> <br /> Khối u gan, đường mật, tụy<br /> <br /> 4 (30,8%)<br /> <br /> 5 (38,5%)<br /> <br /> Dấu hiệu giãn nhẹ lan tỏa, giống nhau của các nhánh đường mật trong gan ra phía ngoại vi<br /> sát bao gan là hình ảnh thường thấy trên phim chụp cắt lớp vi tính (76,9%), cấu trúc nhỏ, dẹt,<br /> mảnh như sợi chỉ nằm trong lòng đường mật (69,2% trên phim dựng hình đường mật và 61,5%<br /> trên phim cắt lớp vi tính), dấu hiệu sỏi đường mật ít hơn (46,2% trên phim dựng hình đường mật<br /> và 38,5% khi chụp cắt lớp vi tính).<br /> <br /> 124<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 1b<br /> <br /> 1a<br /> <br /> 1c<br /> <br /> Hình 1. Bệnh nhân chẩn đoán trước mổ u đầu tụy<br /> 1a. Trước tiêm thuốc cản quang: giãn đường mật trong gan. 1b. Sau tiêm thuốc cản quang:<br /> cấu trúc nhỏ, mảnh trong lòng đường mật, kèm theo cấu trúc dạng hình trùy, đầu tù do xung<br /> huyết mạch máu. 1c. Ống mật chủ giãn, đầu tụy to nghi ngờ khối u đầu tụy.<br /> <br /> 2a<br /> <br /> 2b<br /> <br /> 2c<br /> <br /> Hình 2. Tổn thương trong mổ<br /> 2a. Bề mặt nhu mô gan sẹo xơ, đầy nang sán. 2b. Xác sán lá gan trào ra khi mở ống mật chủ.<br /> 2c. Sán lá gan nhỏ hình lá, thân dẹt, màu đỏ nhạt, dài 6 - 10 mm.<br /> <br /> 3a<br /> <br /> 3b<br /> <br /> 3c<br /> <br /> Hình 3. Hình ảnh giãn đường mật trong gan trên phim chụp cắt lớp vi tính<br /> và chụp cộng hưởng từ<br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> 125<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 4b<br /> 4a<br /> <br /> 4c<br /> <br /> Hình 4. Tổn thương trong mổ<br /> (Bệnh nhân Đinh Văn H, nam, 30 tuổi, Hòa Bình). 4a. Nang sán trên bề mặt nhu mô gan.<br /> 4b. Sán gây tắc ngã ba đường mật. 4c. Chụp Kehr sau mổ 7 ngày thấy nhiều khuyết sáng, mảnh<br /> trong lòng đường mật<br /> <br /> 5a<br /> <br /> 5b<br /> Hình 5. Hình ảnh sán lá gan trên phim chụp mật tụy ngược dòng (ERCP)<br /> <br /> 5a. Hình sán lá gan ở đường mật gan trái. 5b. Sán lá gan trong đường mật phân thùy sau<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Bệnh sán lá gan nhỏ là một bệnh do nhiễm<br /> <br /> các quốc gia châu Á thông qua những thực<br /> <br /> ký sinh trùng gây bởi loài sán lá gan nhỏ có<br /> <br /> phẩm không đảm bảo vệ sinh như rau sống,<br /> thực phẩm chưa nấu chín hoặc ăn gỏi cá<br /> <br /> tên khoa học là Clonorchis sinensis (C. sinensis), quá trình lây truyền bệnh thông qua một<br /> <br /> chưa được nấu chín [4; 12; 13]. Trên thế giới,<br /> sán lá gan nhỏ thường gặp ở Trung Quốc,<br /> <br /> số loài ốc hoặc cá sống trong môi trường<br /> nước bẩn có nhiễm sán, ốc vừa là vật chủ<br /> <br /> Triều Tiên, Hồng Kông, Nhật Bản và một số<br /> nước Đông Nam Á như Philippine, Singapo,<br /> <br /> vừa là vật trung gian trong quá trình truyền<br /> bệnh [1; 2; 4; 12]. Những trường hợp được<br /> <br /> Malaysia và miền Bắc Việt Nam. Tại Việt<br /> <br /> báo cáo, phần lớn bệnh lý này bắt nguồn từ<br /> 126<br /> <br /> Nam, bệnh sán lá gan nhỏ phân bố ít nhất ở<br /> 18 tỉnh, thành phố như Nam Định, Ninh Bình,<br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1