BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------
NGUYỄN HUY QUANG
ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÕ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI
(AMPHIBIA) TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÖC PHƢƠNG,
TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN HUY QUANG
ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÕ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI
(AMPHIBIA) TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÖC PHƢƠNG,
TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LƢU QUANG VINH
Hà Nội, 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu,
thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình
thực tiễn tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác./.
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Huy Quang
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, đƣợc sự đồng ý của Phòng Đào tạo sau
đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, sự ủng hộ và tạo điều kiện của Vƣờn Quốc gia
Cúc Phƣơng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đa dạng các loài bò sát (Reptilia) và ếch
nhái (Amphibia) tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lƣu Quang Vinh, Khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và
tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập; xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo sau
đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học
tập tại Trƣờng.
Xin cảm ơn tới Ban Giám đốc, cán bộ khoa học tại Phòng Khoa học và Hợp
tác Quốc tế - Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp và bạn bè
đặc biệt là đồng nghiệp Hà Văn Ngoạn và Lò Văn Oanh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng do còn hạn chế về kiến thức, điều kiện
về thời gian và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và
các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Huy Quang
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3
1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu ................................ 3
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 7
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................. 9
2.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 9
2.2. Lịch s địa chất và địa hình ................................................................................. 9
2.2.1. Lịch s địa chất ................................................................................................. 9
2.2.2. Địa hình ............................................................................................................. 9
2.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................................... 10
2.3.1. Chế độ nhiệt .................................................................................................... 10
2.3.2. Chế độ mƣa ..................................................................................................... 11
2.3.3. Độ ẩm không khí ............................................................................................. 11
2.3.4. Chế độ gió ....................................................................................................... 12
2.3.5. Thủy văn .......................................................................................................... 12
2.4. Đặc điểm khu hệ động, thực vật ......................................................................... 12
2.4.1. Thảm thực vật.................................................................................................. 12
2.4.2. Khu hệ động vật có xƣơng sống...................................................................... 13
2.4.3. Hệ động vật không xƣơng sống ...................................................................... 15
2.5. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................... 15
2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động ............................................................................ 15
iv
2.2.2. Hiện trạng sản xuất .......................................................................................... 15
2.5.3. Điều kiện giao thông vận tải, y tế giáo dục ..................................................... 16
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 18
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 18
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 19
3.4.1. Khảo sát thực địa ............................................................................................. 19
3.4.2. X lý nội nghiệp .............................................................................................. 23
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 28
4.1. Đa dạng và đặc điểm phân bố các loài bò sát tại VQG Cúc Phƣơng ................. 28
4.1.1.Thành phần loài bò sát cập nhật cho VQG Cúc Phƣơng ................................ 28
4.1.2. Đa dạng về thành phần loài bò sát theo họ ..................................................... 35
4.1.3. Mô tả các loài bò sát ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng ............................ 36
4.1.4. Khả năng phát hiện loài................................................................................... 42
4.1.5. Đa dạng về sinh cảnh sống và phân bố của bò sát tại VQG Cúc Phƣơng ...... 43
4.1.6. So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài bò sát của VQG Cúc Phƣơng và
các khu bảo tồn khác có sinh cảnh tƣơng đồng ........................................................ 46
4.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng .............................. 50
4.2.1.Thành phần loài ếch nhái cập nhật cho VQG Cúc Phƣơng ............................ 50
4.2.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái theo họ ................................................. 54
4.2.3. Mô tả các loài ếch nhái ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng ........................ 55
4.2.4. Khả năng phát hiện loài ếch nhái .................................................................... 60
4.2.5. Đa dạng về sinh cảnh và phân bố của ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng ........... 60
4.2.6. So sánh sự tƣơng đồng về thành phần ếch nhái của VQG Cúc Phƣơng và các
khu bảo tồn có cùng sinh cảnh tƣơng đồng ............................................................... 63
4.3. Giá trị bảo tồn, các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, ếch nhái và đề xuất một số
kiến nghị cho công tác quản lý và bảo tồn ................................................................ 64
4.3.1. Giá trị bảo tồn .................................................................................................. 64
v
4.3.2. Các nhân tố đe dọa .......................................................................................... 66
4.3.3. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn ................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 71
1. Kết luận ................................................................................................................. 71
2. Tồn tại ................................................................................................................... 71
3. Khuyến nghị .......................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã
CITES
nguy cấp
Cộng sự
CS
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
IUCN
Khu bảo tồn KBT
KBT ĐNN
Khu bảo tồn đất ngập nƣớc
Khu vực nghiên cứu
KVNC
Nghị định 32/ 2006/ NĐ-CP
NĐ 32
Sách Đỏ Việt Nam
SĐVN
Vƣờn Quốc gia
VQG
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Khu hệ động vật có xƣơng sống ở VQG Cúc Phƣơng ............................. 13
Bảng 4.1. Danh lục bò sát VQG Cúc Phƣơng ........................................................... 28
Bảng 4.2. Độ phong phú của bò sát trong các sinh cảnh tại VQG Cúc Phƣơng ....... 44
Bảng 4.3. So sánh số lƣợng taxon bò sát tại KVNC với các khu bảo tồn khác ........ 47
Bảng 4.4. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài bò sát giữa các KBTTN và VQG có
cùng hệ sinh thái núi đá vôi....................................................................................... 49
Bảng 4.5. Danh lục ếch nhái VQG Cúc Phƣơng ....................................................... 50
Bảng 4.6. Độ phong phú của ếch nhái trong các sinh cảnh ...................................... 61
Bảng 4.7. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài ếch nhái giữa các khu bảo tồn có cùng
hệ sinh thái núi đá vôi ............................................................................................... 63
Bảng 4.8. Các loài bò sát, ếch nhái quý hiếm tại VQG Cúc Phƣơng ....................... 65
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lƣợc s kết quả nghiên cứu khu hệ bò sát và ếch nhái ở Việt Nam ........... 3
Hình 2.1. Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phƣơng ........................... 12
Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng .............. 22
Hình 4.1. Đa dạng thành phần loài bò sát theo các họ .............................................. 36
Hình 4.2. Các loài BS ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng .................................... 37
Hình 4.3. Thằn lằn chân ngón bobrovi (Cyrtodactylus bobrovi) .............................. 39
Hình 4.4. Rắn lệch đầu hoa (Lycodon rufozonatus) .................................................. 40
Hình 4.5. Rắn bồng trung quốc (Myrrophis chinensis)............................................. 41
Hình 4.6. Rắn lục sừng (Protobothrops cornutus) .................................................... 42
Hình 4.7. Đƣờng cong phát hiện loài bò sát tại VQG Cúc Phƣơng .......................... 43
Hình 4.8. Đa dạng thành phần loài bò sát theo sinh cảnh ......................................... 45
Hình 4.9. So sánh thành phần loài bò sát giữa 3 tỉnh ................................................ 46
Hình 4.10. Mức độ đa dạng các họ bò sát giữa các khu vực .................................... 47
Hình 4.11. Mức độ đa dạng thành phần loài bò sát giữa các khu vực ...................... 48
Hình 4.12. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài bò giữa các KBTTN và VQG có cùng
hệ sinh thái núi đá vôi ............................................................................................... 49
Hình 4.13. Đa dạng thành phần loài theo họ ............................................................. 54
Hình 4.14. Biểu đồ ghi nhận các loài ếch nhái mới cho VQG Cúc Phƣơng ............. 55
Hình 4.15. Cóc mắt bên (Xenophrys major) ............................................................. 56
Hình 4.16. Ếch cây sần an - na (Theloderma annae) ................................................ 58
Hình 4.17. Nhái bầu trơn (Mycryletta inornata) ....................................................... 59
Hình 4.18. Đƣờng cong phát hiện loài ếch nhái tại khu vực nghiên cứu .................. 60
Hình 4.19. Đa dạng thành phần loài theo sinh cảnh ................................................. 62
Hình 4.20. So sánh thành phần loài ếch nhái giữa 3 tỉnh .......................................... 63
Hình 4.21. Phân tích mức độ tƣơng tự về thành phần loài giữa các VQG, KBT có
cùng hệ sinh thái núi đá vôi....................................................................................... 64
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ bò sát và ếch nhái của nƣớc ta rất đa dạng với khoảng 655 loài, trong
đó 417 loài bò sát và 238 loài ếch nhái [31],[58]. Chúng phân bố rộng ở cả 3 vùng
đồng bằng, trung du và miền núi. Hàng năm tại các Vƣờn Quốc gia (VQG), Khu
bảo tồn (KBT), nhiều loài bò sát, ếch nhái mới đƣợc phát hiện, bổ sung cho danh
lục của quốc gia, khu vực và thế giới. Từ năm 2010 đến nay có hơn 100 loài mới đã
đƣợc phát hiện cho khoa học và 26 loài ghi nhận mới cho khu hệ ếch nhái và bò sát
Việt Nam [31],[58]. Tuy nhiên những nghiên cứu này ở vùng núi đá vôi chƣa nhiều,
một số điểm ở vùng núi đá vôi đã đƣợc nghiên cứu nhƣ: VQG Phong Nha – Kẻ
Bàng, Ziegler & Vu (2009) [64] đã báo cáo một tổng cộng 138 loài với 93 loài bò
sát và 45 loài ếch nhái. Gần đây, Luu et al. (2013) [37] đã đƣa ra một danh lục cập
nhật với tổng cộng 151 loài bò sát, ếch nhái (101 loài bò sát, 50 loài ếch nhái), trong
đó ghi nhận thêm 13 loài mới cho VQG Phong Nha – Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình.
VQG Cúc Phƣơng đƣợc thành lập ngày 07 tháng 07 năm 1962 theo Quyết
định số 72-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, với tổng diện tích 22.000 ha trải rộng
trên địa phận của 3 tỉnh Ninh Bình (51,1%), Hoà Bình (26,4%) và Thanh Hoá
(22,5%). Cho đến nay các công trình nghiên cứu về bò sát và lƣỡng cƣ ở VQG Cúc
Phƣơng vẫn còn hạn chế. Nguyễn Văn Sáng và cs (2003) [14] đã ghi nhận 73 loài
bò sát thuộc 47 giống, 15 họ và 2 bộ và 42 loài lƣỡng cƣ thuộc 17 giống, 6 họ, 1 bộ
cho VQG Cúc Phƣơng. Ngo et al. (2011) [41] công bố một loài mới cho khoa học
(Cyrtodactylus cucphuongensis) và kết quả nghiên cứu phân loại các loài đã chủ
yếu dựa vào đặc điểm hình thái.
Nghiên cứu về thành phần loài bò sát, ếch nhái có ý nghĩa quan trọng trong
việc góp phần đánh giá hiện trạng về đa dạng thành phần loài, bổ sung vào danh lục
loài còn thiếu, cung cấp các dẫn liệu về phân bố theo sinh cảnh và theo vùng nhằm
tạo cơ sở khoa học cho đề xuất một số biện pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng
nói chung và bò sát, ếch nhái nói riêng làm cơ sở cho công tác quy hoạch bảo tồn
của VQG Cúc Phƣơng. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Đa dạng các loài bò sát
2
(Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh
Bình”. Đề tài cũng sẽ s dụng chính phƣơng pháp phân tích chi tiết các đặc điểm
hình thái và so sánh với các dữ liệu của mẫu vật tại các bảo tàng và tài liệu đã công
bố để phân loại các loài, đặc biệt đối với những loài có hình thái tƣơng đồng.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có địa hình phức tạp
tạo nên sự đa dạng về sinh cảnh ở cả vùng đồng bằng, trung du và vùng núi nên phù
hợp cho sự phát triển của động vật nói chung, bò sát và ếch nhái nói riêng.
Nỗ lực nghiên cứu về bò sát và ếch nhái ở Việt Nam đƣợc thể hiện qua các giai
đoạn cụ thể nhƣ sau:
Hình 1.1. Lƣợc sử kết quả nghiên cứu khu hệ bò sát và ếch nhái ở Việt Nam
Công trình đƣợc công bố đầu tiên về bò sát và ếch nhái ở Việt Nam phải kế
đến cuốn ''Nam dược thần hiệu'' của Tuệ Tĩnh đã liệt kê các vị thuốc đƣợc làm từ
các loài bò sát và ếch nhái (đƣợc dịch sang tiếng Việt và tái bản vào năm 1972).
Giai đoạn trƣớc năm 1945, đã có một số nhà khoa học nƣớc ngoài nghiên
cứu về bò sát và ếch nhái ở khu vực Đông Dƣơng, trong đó có Việt Nam. Hàng loạt
các sách chuyên khảo đƣợc ra đời trong thời gian này có thể kể đến nhƣ Bourret
(1936, 1941, 1942) và Smith (1921, 1935, 1943) [19].
4
Giai đoạn 1954-1975, nghiên cứu về bò sát và lƣỡng cƣ ở miền Bắc do các
nhà khoa học trong nƣớc thực hiện nhƣ Đào Văn Tiến, Trần Kiên, Lê Vũ Khôi, các
công bố về thành phần loài và sinh thái của các bò sát và lƣỡng cƣ (Dao 1957,
1962) [19]. Ở miền Nam đáng chú ý là công trình nghiên cứu về rắn của Camp-den
Main (1970) [19].
Giai đoạn 1975-1996, với sự kết hợp của các nhà khoa học trong và ngoài
nƣớc các nghiên cứu tập trung vào khám phá đa dạng thành phần loài đã tiến hành ở
nhiều vùng khác nhau trong cả nƣớc. Nổi bật trong giai đoàn này có thể kể đến các
khóa định loài về bò sát và ếch nhái của Đào Văn Tiến (1977, 1978, 1879, 1981,
1982) [4],[19]. Nguyễn Văn Sáng & Hồ Thu Cúc (1996) [13], đã ghi nhận ở Việt
Nam có 340 loài bò sát và ếch nhái đến năm 1996.
Giai đoạn từ 1997 đến nay, bên cạnh phƣơng pháp định loài hình thái truyền
thống, nhờ sự hỗ trợ của phƣơng pháp sinh học phân t trong phân tích các mối
quan hệ di truyền đã góp phần khám phá thêm nhiều loài bò sát và ếch nhái mới cho
Việt Nam. Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) [15] đã ghi nhân 458 loài và số loài đã
tăng lên 545 loài vào năm 2009 (Nguyen et al. 2009) [42]. Theo thống kê của hệ
thống cơ sở dữ liệu bò sát và ếch nhái thế giới, đến năm 2017 ở Việt Nam có 655
loài, trong đó có 238 loài ếch nhái, 186 loài thằn lằn, 195 loài rắn, 34 loài rùa và 2
loài cá sấu [31], [58].
Những kết quả nghiên cứu về khu hệ bò sát và ếch nhái tại khu vực hệ sinh
thái núi đá vôi ở Việt Nam gần đây có thể kể đến: Luu et al. (2013) [37], đã báo cáo
tổng cộng 151 loài (101 loài bò sát và 50 loài lƣỡng cƣ) trong đó ghi nhận 13 loài
mới cho VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình. Ziegler et al. (2014) [66]
đã cung cấp một danh lục của 102 loài (52 loài bò sát và 50 loài ếch nhái) trong đó
ghi nhận lần đầu tiên cho tỉnh Hà Giang 12 loài bò sát và 8 loài ếch nhái. Nguyen et
al. (2016) [49] đã ghi nhận 31 loài lƣỡng cƣ và bò sát từ kết quả nghiên cứu thực địa
ở năm 2015 và 2016 trong đó có 8 loài mới ghi nhận cho huyện Hƣớng Hóa và 4
loài ghi nhận mới cho tỉnh Quảng Trị. Pham et al. (2017) [51] đã lần đầu báo cáo 21
loài ếch nhái cho hệ sinh thái núi đá vôi của huyện Hà Lang, tỉnh Cao Bằng trong
5
đó ghi nhận mới 3 loài (Odorrana bacboensis, O. graminea, Rhacophorus
maximus) cho tỉnh Cao Bằng. Hoàng Thị Tƣơi và cs (2017) [6] đã ghi nhận lần đầu
tiên 27 loài bò sát và 18 loài ếch nhái tại hệ sinh thái núi đá vôi của Quần thể danh
thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
Số loài mới cho khoa học đƣợc công bố hàng năm cũng tăng lên rõ rệt qua
các thời kỳ. Nếu trong thời kỳ 1954–1975 chỉ phát hiện đƣợc 1 loài bò sát mới cho
khoa học, thì từ năm 1976–1996, số loài phát hiện mới cho khoa học đã tăng lên 16
loài (4 loài ếch nhái, 12 loài bò sát), trong giai đoạn từ 1996-2005 số lƣợng loài mới
phát hiện là 57 loài (28 loài ếch nhái, 29 loài bò sát), trong giai đoạn gần đây từ
2006-2017 số lƣợng loài mới phát hiện đã tăng nhanh lên đến 158 loài (66 loài ếch
nhái và 92 loài bò sát). Một số loài mới đƣợc công bố gần đây có thể kể đến: 14 loài
ếch nhái mới đƣợc công bố với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam gồm: Leptolalax
applebyi Rowley & Cao, 2009; Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dau & Cao,
2010; Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009; Theloderma
lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009; Rhacophorus vampyrus Rowley, Le, Tran,
Stuart & Hoang, 2010; Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen
2011; Theloderma nebulosum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011; Theloderma
palliatum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011; Gracixalus waza Nguyen, Le,
Pham, Nguyen, Bonkowski & Ziegler, 2012; Tylototriton ziegleri Nishikawa,
Matsui & Nguyen 2013; và 2 loài mới ghi nhận cho Việt Nam là Leptobrachium
promustache và Tylototriton notialis (Bain et al. 2009, Nishikawa et al. 2013) và 47
loài bò sát nhƣ: Cnemaspis psychedelica Grismer, Ngo & Grismer, 2010;
Calamaria concolor Orlov, Truong, Tao, Ananjeva & Cuc, 2010; Tropidophorus
boehmei Nguyen, Nguyen, Schmitz, & Ziegler, 2010; Scincella darevskii Nguyen,
Ananjeva,, Orlov, Rybaltovsky & Bohme, 2010; Scincella apraefrontalis Nguyen,
Nguyen, Bohme & Ziegler, 2010; Scincella apraefrontalis Nguyen, Nguyen,
Böhme & Ziegler 2010; Acanthosaura brachypoda Ananjeva, Orlov, Nguyen &
Ryabov, 2011; Cyrtodactylus huongsonensis Luu, Nguyen, Do & Ziegler, 2011;
Kaloula indochinensis, Leptolalax botsfordi, Oreolalax sterlingae, Rhacophorus
6
helenae, Tylototriton ziegleri, Azemiops kharini Orlov, Ryabov & Nguyen, 2013;
Cyrtodactylus kingsadai Ziegler, Phung, Le & Nguyen, 2013; Sphenomorphus
sheai Nguyen, Nguyen, Van Devender, Bonkowski & Ziegler, 2013; Cyrtodactylus
phuocbinhensis Nguyen, Le, Tran, Orlov, Lathrop, Macculloch, Le, Jin, Nguyen,
Nguyen, Hoang, Che, Murphy & Zhang, 2013; Calotes bachae Hartmann, Geissler,
Poyarkov, Ihlow, Galoyan, Rödder & Böhme, 2013; Cyrtodactylus dati Ngo, 2013;
Gekko adleri Nguyen, Wang, Yang, Lehmann, Le, Ziegler & Bonkowski, 2013;
Hemiphyllodactylus zugi Nguyen, Lehmann, Le, Duong, Bonkowski & Ziegler,
2013; Oligodon cattienensis Vassilieva, Geissler, Galoyan, Poyarkov Jr, Van
Devender & Böhme, 2013; Azemiops kharini Orlov, Ryabov & Nguyen,
2013.[31],[58]
Riêng năm 2017 có 12 loài bò sát và ếch nhái mới cho khoa học đƣợc phát
hiện trong đó có 4 loài bò sát gồm: Cyrtodactylus gialaiensis Luu, Dung, Nguyen,
Le & Ziegler, 2017; Cyrtodactylus Sonlaensis Nguyen, Pham, Ziegler, Ngo & Le,
2017; Japalura Ngoclinensis Ananjeva, Orlov & Nguyen, 2017; Oligodon
Culaochamensis Nguyen, Nguyen, Nguyen, Phan, Jiang & Murphy, 2017 và 8 loài
ếch nhái gồm: Limnonectes quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler, Wu, and
Nguyen, 2017; Leptobrachella petrops Rowley, Dau, Hoang, Le, Cutajar, and
Nguyen, 2017; Leptobrachella puhoatensis Rowley, Dau, and Cao, 2017;
Megophrus koui Mahony, Foley, Biju, and Teeling, 2017; Megophrys elfina
Poyarkov, Duong, Orlov, Gogoleva, Vassilieva, Nguyen, Nguyen, Nguyen, Che,
and Mahony, 2017; Megophrys rubrimera Tapley, Cutajar, Mahony, Chung, Dau,
Nguyen, Luong, and Rowley, 2017; Gracixalus sapaensis Matsui, Ohler, Eto, and
Nguyen, 2017; Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen, Ninh, and
Ziegler, 2017. [31],[57]
Số lƣợng loài tăng lên nhanh chóng và những khám phá mới liên tục đƣợc
công bố chứng tỏ khu hệ ếch nhái, bò sát của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp tục
đƣợc nghiên cứu.
7
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
VQG Cúc Phƣơng nằm cách Hà Nội khoảng 100 km về phía Tây nam trên diện tích 22.200 ha từ 21015' - 21025' vĩ độ Bắc, 105031'- 105041' kinh độ Đông;
thuộc địa phận của 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình và Thanh Hoá.
Ngay sau khi đƣợc thành lập, VQG Cúc Phƣơng đã tiến hành nghiên cứu
điều tra cơ bản về khu hệ động vật nhằm đóng góp cơ sở khoa học cho các giải pháp
quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học.
Nhìn chung đây là những nghiên cứu nhỏ lẻ ở giai đoạn này về khu hệ thú
nói chung chứ chƣa thực sự có những nghiên cứu chuyên khảo nào về từng nhóm
động vật cụ thể nói trên. Tiếp đó, Lê Hiền Hào (1971) [9], tập hợp những kết quả
nghiên cứu trên và công bố 251 loài động vật có xƣơng sống, trong đó có 64 loài
thú, 137 loài chim, 33 loài bò sát, 16 loài lƣỡng cƣ, 1 loài cá; Nguyễn Hoàng Hiền
(1973) [11], tổng hợp các kết quả nghiên cứu về Côn trùng: 1800 dạng của 200 họ,
24 bộ. Trong đó mới chỉ định loại đƣợc và lập danh lục 50 loài, 87 giống, thuộc 27
họ của 3 bộ: Cánh phấn, Cánh cứng và Cánh n a. Đây là các công trình nghiên cứu
về giới động vật nói chung và đƣợc coi là các công trình đầu tiên, lớn nhất và đạt
kết quả tƣơng đối đa dạng về giới động vật trong Vƣờn. Song do thời gian quá lâu
và việc bảo quản chƣa đƣợc trú trọng nên đến nay, toàn bộ số mẫu vật thu đƣợc đều
bị mối mọt, hỏng không s dụng đƣợc.
Giai đoạn từ 1973 đến 1995 hầu nhƣ không có nghiên cứu gì thêm về động
vật. Mãi đến giai đoạn gần đây mới có các nghiên cứu điều tra cơ bản khác mang
tính chuyên đề hẹp hơn nhƣ: Joe Walston (1997) [25], Thomas Howard, Mike
James Hill (1998) [25] nghiên cứu về Dơi; Lê Trọng Đạt (1997-1999) [25] điều tra
về Cá, Bò sát, Lƣỡng cƣ; Lê Trọng Đạt (2007) [10] “Nghiên cứu tính đa dạng khu
hệ động vật có xƣơng sống nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số
loài động vật quan trọng tại VQG Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình”; Lƣơng Văn Hào
(1993-1999) [25], điều tra về thú Linh trƣởng; Michell James Hill và cộng sự,
(1998) [25] Kiyohiko Ikeda và cộng sự (1998-1999) [25] điều tra về thành phần các
loài bƣớm; Tilo Nadler (1993- 2000) [25] điều tra về linh trƣởng và chim; Do Louis
8
Deharveng (1998) [25] điều tra về côn trùng; Do J.J Vermeulen (1998) [25] điều tra
về nhuyễn thể vv...
Năm 2003 VQG Cúc Phƣơng xuất bản cuốn sách “Bò sát và lưỡng cư Vườn
Quốc gia Cúc Phương” [14] trong đó ghi nhận 42 loài lƣỡng cƣ thuộc 17 giống, 6 họ,
1 bộ. 73 loài bò sát 47 giống, 15 họ, 2 bộ; Gần đây nhất trong báo cáo: “Điều tra bổ
sung danh lục và xây dựng tiêu bản động thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương” giai
đoạn 2000-2006 đã điều tra ghi nhận 67 loài Bò sát thuộc 48 giống, 15 họ, 2 bộ và 43
loài lƣỡng cƣ thuộc 13 giống, 5 họ, 1 bộ (kết quả này chƣa đƣợc công bố chính thức)
[5]. Tuy nhiên các nghiên cứu trƣớc đây chƣa thực sự chuyên sâu về phân loại, nhiều
loài chƣa có dẫn liệu chắc chắn. Từ năm 2006 đến nay chƣa có thêm nghiên cứu
chuyên sâu nào về khu hệ bò sát, ếch nhái tại đây. Vì vậy, những nghiên cứu chuyên
sâu để bổ sung thành phân loài, cập nhật hệ thống phân loại, phân bố và đánh giá tình
trạng bảo tồn khu hệ bò sát, ếch nhái trong khu vực là hết sức cần thiết. Từ đó cung
cấp cơ sở khoa học cho đề xuất các phƣơng pháp bảo tồn khu hệ bò sát, ếch nhái nói
riêng và khu hệ động vật tại VQG Cúc Phƣơng nói chung.
9
Chƣơng 2
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí địa lý
VQG Cúc Phƣơng nằm ở phía Tây tỉnh Ninh Bình, cách quốc lộ 1A 30km và
cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía Nam. VQG Cúc Phƣơng nằm ở tận cùng phía
Đông Nam của dãy núi đá vôi chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Đoạn núi đá vôi thuộc Cúc Phƣơng có chiều dài 25 km, rộng 10 km với tọa độ địa lý: 20014' đến 20024' vĩ độ Bắc và 105029' đến 105044' kinh độ Đông. Tổng diện tích là 22.240 ha
nằm trên địa giới hành chính của ba tỉnh là Hòa Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa.
Trong đó diện tích thuộc tỉnh Ninh Bình là 11.350 ha (chiếm 51,1%), thuộc tỉnh
Hòa Bình là 5850 ha (26,4%) thuộc tỉnh Thanh Hóa là 5000ha (22,5%). Diện tích
VQG nằm trong phần đất của 13 xã, trong đó: 8 xã của 2 huyện Lạc Sơn và Yên
Thủy, Hòa Bình; 2 xã của huyện Nho Quan, Ninh Bình; 3 xã của huyện Thạch
Thành, Thanh Hóa.
2.2. Lịch sử địa chất và địa hình
2.2.1. Lịch sử địa chất
VQG Cúc Phƣơng nằm trong vùng đất đƣợc hình thành do vận động tạo sơn
kỷ Kimeri (cuối kỷ Jura đầu kỷ Bạch phấn). Theo bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ
1/500.000, Cúc Phƣơng thuộc phức hệ đá vôi Triat trung, bậc Ladoni, tầng Đồng
Giao, có liên hệ với dạng đá vôi Tây Bắc Việt Nam.
Nhìn chung VQG Cúc Phƣơng có lịch s địa chất rất lâu đời, là cơ sở cho
việc hình thành tầng đất dày và rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật.
2.2.2. Địa hình
VQG Cúc Phƣơng nằm ở phần cuối của dãy núi đá vôi chạy theo hƣớng Tây
Bắc - Đông Nam từ Trung Quốc qua vùng Tây Bắc của Việt Nam về tỉnh Thanh
Hóa, Hòa Bình và Ninh Bình. Địa hình Cúc Phƣơng chủ yếu là núi đá vôi có độ
chênh cao trung bình so với mặt biển 400 - 450 m, cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656
m) nằm ở phía Tây Bắc và thấp dần về hai phía Tây Nam và Đông Nam. Trừ sông
10
Bƣởi chạy từ trong vƣờn ra phía Tây Bắc, còn lại có nhiều suối cạn xuất hiện theo
mùa mƣa dạng karst tƣơng đối điển hình, nhiều hang động, mắt hút nƣớc, dòng
chảy ngầm. Cúc Phƣơng có 3 dạng địa hình chính liên quan tới hai loại sản phẩm
cấu tạo đất chủ yếu với các loại đá mẹ khác nhau:
- Địa hình núi cao dốc đứng : Sản phẩm đá vôi.
- Địa hình bãi bằng thung lũng hẹp : Sản phẩm bồi tụ.
- Địa hình núi thấp và ít dốc : Sản phẩm đá sét.
VQG Cúc Phƣơng nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý đối Castơ xâm thực.
2.3. Khí hậu, thủy văn
2.3.1. Chế độ nhiệt
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tƣợng Bống cho thấy, nhiệt độ trung bình năm là 20,60C. Năm 1966, nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,20C. Năm 1971, nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,90C. Nhƣ vậy, chênh lệch giữa nhiệt
độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao nhất và năm thấp nhất chỉ chƣa đến 10C (0,60C và 0,70C). Nhiệt độ bình quân năm tƣơng đối ổn định là một
thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật ở đây.
Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể biến
động rất lớn, có năm rất lạnh nhƣng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng chỉ 1-2 ngày. Trong 15 năm quan trắc, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 0,70C (ngày18/1/1967) và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,50C (20/7/1979).
Chế độ nhiệt ở VQG Cúc Phƣơng chịu ảnh hƣởng của độ cao và thảm thực
vật rừng. Điều đó đƣợc thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tƣợng nhƣ sau:
Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển
khoảng 350m, thảm thực vật rừng rất tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,60C.
Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lƣợng kém hơn, một
số đã bị khai thác chọn hoặc làm nƣơng rẫy. Độ cao so với mặt biển xấp xỉ 200m. Nhiệt độ bình quân năm là 21,80C, cao hơn ở Bống 1,20C.
Ở trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới Vƣờn, cách trung tâm Vƣờn 20 km,
ở đây không có rừng, độ cao so với mặt biển là 20m, nhiệt độ bình quân năm là
11
22,70C, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,10C và cao hơn nhiệt độ bình quân của Đang 0,90C.
2.3.2. Chế độ mưa
Lƣợng mƣa bình quân năm của VQG Cúc Phƣơng biến động từ 1800 mm
đến 2400 mm, bình quân năm là 2138 mm. Đó là lƣợng mƣa tƣơng đối lớn so với
vùng xung quanh.
Nếu tính tháng có lƣợng mƣa từ 100 mm trở lên là tháng mƣa thì ở đây có tới
8 tháng mƣa và mùa mƣa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI. Tháng có lƣợng mƣa
lớn nhất là tháng IX với lƣợng mƣa bình quân 410,9 mm, trong khi đó các tháng
XII, I, II và III lƣợng mƣa mỗi tháng chƣa đƣợc 50 mm. Mặc dù mùa khô có 4
tháng nhƣng phân biệt rất rõ với mùa mƣa. Mƣa ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho
khí hậu ở Cúc Phƣơng tƣơng đối khắc nghiệt về mùa Đông.
2.3.3. Độ ẩm không khí
Độ ẩm tƣơng đối không khí trung bình năm ở VQG Cúc Phƣơng là 90%,
tháng thấp nhất không dƣới 88%. Trong khi đó độ ẩm tuyệt đối biến thiên giống
nhƣ nhiệt độ trong không khí [26].
Tóm lại: Khí hậu Cúc Phƣơng nhìn chung vẫn mang những đặc điểm của
miền khí hậu miền Bắc Việt Nam, tuy vậy vẫn có những đặc điểm riêng của địa
phƣơng là: Nhiệt độ trung bình thấp hơn, mùa đông dài và lạnh hơn, mùa hè ngắn
và mát hơn vùng xung quanh; mùa mƣa dài hơn và lƣợng mƣa lớn hơn các vùng
xung quanh. Với những đặc điểm khí hậu trên đây ảnh hƣởng rất rõ rệt đến thảm
thực vật rừng và sự phát triển của hệ động, thực vật rừng ở Cúc Phƣơng.
12
Nguồn: Kết quả quan trắc trạm khí tượng Bống VQG Cúc Phương năm 2012
Hình 2.1. Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phƣơng
2.3.4. Chế độ gió
VQG Cúc Phƣơng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hƣởng bởi gió mùa Đông Bắc về mùa Đông và gió mùa Đông Nam về mùa Hè.
Ngoài ra, về mùa Hè nhiều ngày có gió Lào thổi mạnh. Tuy vậy, do điều kiện địa
hình, gió sau khi vƣợt qua các yên ngựa và hẻm núi đi sâu vào rừng bị thay đổi
hƣớng rất nhiều và tốc độ gió thƣờng là 1-2m/s.
2.3.5. Thủy văn
Do ở VQG Cúc Phƣơng là địa hình Castơ nên ở đây có ít dòng chảy mặt,
ngoại trừ sông Bƣởi và sông Ngang ở phía Bắc có nƣớc quanh năm, còn lại là các
khe suối có nƣớc theo mùa. Sau cơn mƣa, nƣớc từ các suối chảy vào lỗ hút, chảy
ngầm trong lòng núi rồi phun ra ở một số vó nƣớc.
2.4. Đặc điểm khu hệ động, thực vật
2.4.1. Thảm thực vật
Do nằm trong đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, địa hình lại bị chia
cắt mãnh liệt nên VQG Cúc Phƣơng có nhiều vùng tiểu khí hậu, vi khí hậu khác
nhau. Đặc trƣng nổi bật nhất của VQG Cúc Phƣơng là hệ sinh thái rừng nguyên sinh
trên núi đá vôi với một quần hệ thực vật vô cùng đa dạng, phong phú và độc đáo
13
Thảm thực vật ở đây là rừng mƣa nhiệt đới thƣờng xanh. VQG Cúc Phƣơng
là nơi rất đa dạng về cấu trúc tổ thành loài trong hệ thực vật. Với diện tích chỉ có
0,07% so với cả nƣớc, nhƣng có số họ thực vật chiếm tới 57,93%, số chi 36,09% và
số loài chiếm 17,27% trong tổng số họ, chi và loài của cả nƣớc.
VQG Cúc Phƣơng là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật di cƣ cùng sống với
nhiều loài bản địa. Đại diện cho thành phần bản địa là các loài trong họ Long não
(Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và họ Xoan (Meliaceae). Đại diện cho luồng
di cƣ từ phƣơng Nam ấm áp là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae). Đại diện
cho luồng thực vật có nguồn gốc từ phƣơng Bắc là các loài trong họ Dẻ (Fagaceae).
Kết quả điều tra về tài nguyên thực vật của các nhà khoa học trong và ngoài
nƣớc những năm gần đây đã thống kê đƣợc 2234 loài, trong đó có 118 loài quý
hiếm, 11 loài đặc hữu, 433 loài cây làm thuốc, 229 loài cây ăn đƣợc, 240 loài cây có
thể làm thuốc nhuộm và 137 loài cho tannin.
2.4.2. Khu hệ động vật có xương sống
Hệ động vật rừng ở VQG Cúc Phƣơng vô cùng phong phú và đa dạng. So
với kết quả điều tra thống kê từ năm 1971 (Lê Hiền Hào - 1971) [9] thì đến nay số
lƣợng đã tăng lên rất nhiều.
Bảng 2.1. Khu hệ động vật có xƣơng sống ở VQG Cúc Phƣơng
TT Taxon Số bộ Số họ Số giống Số loài
Thú 8 28 71 136 1
Chim 17 55 187 336 2
Bò sát 2 15 52 76 3
Lƣỡng cƣ 1 6 18 46 4
Cá 7 16 48 66 5
Cộng 35 120 376 660
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch VQG Cúc Phương giai đoạn 2010 - 2020) [25].
+ Khu hệ Thú
Lê Hiền Hào (1971) [9] công bố danh lục Thú đầu tiên ở VQG Cúc Phƣơng
với 64 loài thuộc 23 họ, 7 bộ. Đến nay từ những kết quả nghiên cứu trong nhiều
14
năm của nhiều nhà nghiên cứu ở VQG Cúc Phƣơng đã thống kê đƣợc 136 loài
thuộc 71 giống 28 họ và 8 bộ.
Trong số đó bộ Dơi có số loài đông đảo nhất với 59 loài chiếm 44,36% tổng số
loài, bộ gặm nhấm với 31 loài chiếm 23.3% tổng số loài, đứng thứ ba là bộ ăn thịt với
27 loài chiếm 18,79% tổng số loài. Tiếp theo là các bộ Linh trƣởng 8 loài, bộ móng
guốc chẵn 6 loài, bộ ăn côn trùng 3 loài, bộ Tê tê và bộ nhiều răng mỗi bộ 1 loài.
+ Khu hệ chim
Theo kết quả nghiên cứu, thu thập mẫu đã thống kê ở VQG Cúc Phƣơng hiện
có 336 loài chim thuộc 187 giống 55 họ và 17 bộ. Trong số đó bộ Sẻ có số loài đông
đảo nhất 192 loài chiếm 56,8% tổng số loài, bộ Cắt với 26 loài chiếm 7,7% tổng số
loài, tiếp theo là bộ Gõ kiến 19 loài, bộ sả 18 loài, bộ Cu cu 13 loài...
+ Khu hệ Bò sát
Kết quả điều tra đã thống kê đƣợc ở VQG Cúc Phƣơng có 76 loài thuộc 52
giống, 15 họ, 2 bộ. Trong các loài bò sát Bộ có vẩy có số lƣợng đông nhất 67 loài
chiếm 88,1% tổng số loài, bộ Rùa chỉ có 9 loài chiếm 11,9% tổng số loài.
Cúc Phƣơng có 28 loài bò sát quý hiếm đƣợc luật pháp bảo vệ và trong sách
Đỏ các loài động vật bị đe dọa. Bao gồm 13 loài trong sách đỏ Việt Nam 2007, 8
loài trong danh lục Đỏ thế giới của IUCN - 2009, 10 loài trong Nghị định
32/2006/NĐ - CP, 11 loài trong phụ lục CITES - 2009. Một số loài quý hiếm điển
hình nhƣ Rùa núi vàng Indotestudo elongata, Rắn hổ chúa Ophyophageus hanah,
Kỳ đà hoa Varanrus salvator, Rồng đất Physinathus cocincinus...
+ Khu hệ lưỡng cư
Từ kết quả nghiên cứu và thu thập mẫu vật, ở VQG Cúc Phƣơng đã thống kê
đƣợc 46 loài thuộc 18 giống, 6 họ và 1 bộ.
Trong khu hệ lƣỡng cƣ họ Ếch cây có 15 loài chiếm 32,6% tổng số loài, họ
Ếch Nhái 13 loài chiếm 28,3% sau đó là các họ Nhái bầu, Cóc bùn...
Cúc Phƣơng có 6 loài quý hiếm đƣợc Pháp luật bảo vệ và trong danh sách
Đỏ các loài động vật bị đe dọa. Trong đó có 4 loài trong sách Đỏ Việt Nam 2007, 2
loài trong danh lục Đỏ thế giới của IUCN - 2009.
15
+) Khu hệ cá
Ở Cúc Phƣơng đã thống kê ghi nhận đƣợc 66 loài Cá, thuộc 48 giống, 16 họ
và 7 bộ. Bộ Cá vƣợc có số loài đông nhất 24 loài chiếm 36,4% tổng số loài, sau đó là
Bộ Cá chép cũng 24 loài, Bộ Cá nheo 13 loài, các bộ còn lại chỉ có từ 1 đến 2 loài.
2.4.3. Hệ động vật không xương sống
Kết quả khảo sát điều tra ở VQG Cúc Phƣơng, số lƣợng động vật không
xƣơng sống đã thống kê đƣợc 1899 loài và phân loài thuộc 169 họ, 33 bộ, 6 lớp và 3
ngành. Trong các ngành, lớp, Bộ có số loài đông nhất là Bộ cánh cứng Coleoptera
454 loài, Bộ cánh vẩy Lepidoptera 378 loài, tiếp theo là Bộ cánh màng
Hymenoptera 314 loài, Bộ cánh khác Heteroptera 129 loài... Số lƣợng loài động vật
không xƣơng sống ở Cúc Phƣơng cực kỳ phong phú, trong đó có các loài lớp côn
trùng đóng vai trò chính.
2.5. Điều kiện kinh tế xã hội
2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động
VQG Cúc Phƣơng nằm trong khu vực 14 xã gồm hai dân tộc sinh sống chủ
yếu, dân tộc Mƣờng chiếm 76,6% tổng số nhân khẩu trong khu vực, còn lại là dân
tộc Kinh và các dân tộc khác chiếm 23,4%. Có 4 xã hiện có dân cƣ sống trong ranh
giới của Vƣờn là: Xã Cúc Phƣơng thuộc huyện Nho Quan - Ninh Bình, xã Thạch
Lâm thuộc huyện Thạch Thành - Thanh Hóa, xã Ân Nghĩa và Yên Nghiệp thuộc
huyện Lạc Sơn - Hòa Bình. Tổng số nhân khẩu trong các xã khoảng 81.000 ngƣời Mật độ dân số trung bình toàn khu vực là 157 ngƣời/km2. Phân bố dân cƣ
giữa các xã không đồng đều, có xã mật độ dân cƣ thấp nhƣ Cúc Phƣơng 23 ngƣời/km2, Thạch Lâm 39 ngƣời/km2, có xã mật độ cao nhƣ Yên Quang 594 ngƣời/km2, Văn Phƣơng 482 ngƣời/km2, Yên Trị 363 ngƣời/km2.
Do đặc điểm dân cƣ chủ yếu tập trung ở vùng thấp gần các trục đƣờng giao
thông, nên phân bố lao động và sản xuất chủ yếu tập trung ở đây.
2.5.2. Hiện trạng sản xuất
Theo số liệu thống kê đất nông nghiệp trong khu vực chiếm 16,8% tổng diện
tích tự nhiên và phân bố không đều chủ yếu tập trung vùng gần VQG. Diện tích đất
16
Lâm nghiệp chiếm 54,7%, trong đó 80% là diện tích rừng đặc dụng nằm trong VQG
Cúc Phƣơng.
+ Sản xuất Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chủ đạo của 4 huyện nhƣng do diện
tích đất nông nghiệp ít, năng xuất cây trồng thấp, nhiều nơi chỉ có 1 vụ nên đời sống
ngƣời dân gặp nhiều khó khăn.
+ Sản xuất Lâm nghiệp
Hiện nay phần lớn diện tích rừng của 14 xã vùng đệm đã đƣợc giao khoán
cho các hộ dân quản lý bảo vệ kể cả một số diện tích trong vùng lõi giáp ranh với
vùng đệm cũng đƣợc VQG Cúc Phƣơng giao khoán cho ngƣời dân bảo vệ.
Công tác khoanh nuôi phục hồi rừng thực hiện đƣợc ít và hiệu quả thấp, một
phần do vốn đầu tƣ thấp, một phần do cơ chế chính sách quyền lợi của ngƣời dân từ
khoanh nuôi phục hồi rừng.
2.5.3. Điều kiện giao thông vận tải, y tế giáo dục
Hệ thống giao thông bao quanh VQG Cúc Phƣơng tƣơng đối hoàn chỉnh.
Phía Tây Bắc đƣờng Hồ Chí Minh vắt ngang qua VQG Cúc Phƣơng với
chiều dài gần 10 km nối tỉnh Hòa Bình với Thanh Hóa.
Phía Đông Bắc đƣờng tỉnh lộ nối quốc lộ 1 với đƣờng Hồ Chí Minh và các
tỉnh Hòa Bình, Sơn La.
Phía Tây Nam là đƣờng tỉnh lộ từ Ninh Bình theo đƣờng Nguyễn Văn Trỗi,
qua Rịa, Thạch Thành nối với đƣờng Hồ Chí Minh.
Đƣờng từ Nho Quan tới VQG Cúc Phƣơng dài 13 km đang đƣợc chuẩn bị cải
tạo, nâng cấp và mở rộng.
Đƣờng từ Cúc Phƣơng đi Bái Đỉnh, Hoa Lƣ Ninh Bình đang đƣợc Công ty
Xuân Trƣờng xây dựng. Trong tƣơng lai đây là con đƣờng huyết mạch phát triển
kinh tế và du lịch của tỉnh Ninh Bình.
Trong VQG đoạn đƣờng từ văn phòng tới Trung tâm Bống dài 18km đã
đƣợc cải tạo nâng cấp, các đoạn đƣờng đi bộ tới các điểm thăm quan du lịch cũng
đã đƣợc tu s a một phần.
17
Trong thời gian tới để phục vụ cho công tác bảo vệ rừng và du lịch sinh thái
cần mở thêm tuyến đƣờng ven VQG tới Động Vui Xuân, Động Con Moong, Hồ
Yên Quang chạy theo ven ranh giới VQG.
g) Y tế giáo dục
Các xã trong khu vực đều đã có trạm xá, trạm y tế là nhà kiên cố với tổng số
trên 80 giƣờng bệnh và 87 y, bác sĩ. Đƣợc Nhà nƣớc và một số tổ chức từ thiện giúp
đỡ, công tác y tế ngày một nâng cao, phần lớn đã đáp ứng đƣợc công tác sơ cấp cứu
ban đầu, công tác tiêm chủng đƣợc thực hiện tốt nên đã giảm tỷ lệ t vong trẻ sơ
sinh còn dƣới 0,1%, trẻ em suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi còn 10 % .
Tuy là các huyện miền núi, song tình hình giáo dục tƣơng đối tốt. Số trƣờng
lớp các cấp phát triển khá đồng đều ở các xã nên công tác phổ cập giáo dục khá
thuận lợi.
18
Chƣơng 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho bảo tồn và quản
lý tài nguyên bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng.
- Mục tiêu cụ thể:
• Cập nhật danh sách các loài bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng
• Đánh giá đƣợc mức độ đa dạng về thành phần loài bò sát, ếch nhái
• Xác định đƣợc các nhân tố đe dọa đến các loài bò sát, ếch nhái
• Đề xuất giải pháp bảo tồn bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng
3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài bò sát, ếch nhái
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tại VQG Cúc Phƣơng (tiến hành nghiên
cứu trên diện tích của Vƣờn thuộc 3 tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa)
3.3. Nội dung nghiên cứu
a) Xác định sự đa dạng về thành phần loài bò sát, ếch nhái ở VQG Cúc Phƣơng
- Lập danh sách loài trong khu vực.
- Ghi nhận các loài mới cho VQG Cúc Phƣơng
- So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái của khu vực
nghiên cứu với một số khu vực khác có sinh cảnh tƣơng tự.
b) Xác định sự phân bố của các loài theo các dạng sinh cảnh sống trong khu vực.
- Theo sinh cảnh
- Theo phân bố địa lý (khu vực phân bố)
c) Nghiên cứu, xác định các nhân tố đe dọa đến các quần thể của các loài bò sát, ếch
nhái ở khu vực nghiên cứu từ đó đề xuất biện pháp bảo tồn.
- Mất sinh cảnh sống
- Khai thác quá mức
- Loài và sinh cảnh sống của chúng cần ƣu tiên bảo tồn
- Hoạt động ƣu tiên...
19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Công tác chuẩn bị
- Thu thập và tham khảo các tài liệu có liên quan đến công tác điều tra, báo
cáo đã công bố về ếch nhái của các KBT, VQG ở các vùng lân cận nhƣ VQG Ba
Bể, VQG Cát Bà, khoá định loại bò sát, ếch nhái của Đào Văn Tiến, sách định loại
thực địa của Nguyễn Văn Sáng - Hồ Thu Cúc - Nguyễn Quảng Trƣờng.
- Chuẩn bị các bản đồ hiện trạng, quy hoạch khu vực nghiên cứu
- Tài liệu nhận dạng bò sát
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết trang bị phục vụ cho công tác điều tra nhƣ:
gậy bắt rắn, cồn bảo quản, dụng cụ giải phẫu, máy ảnh, đèn pin, êtiket, máy định vị
GPS (hệ thống định vị toàn cầu).
+ Kế thừa tài liệu
Tổng hợp tài liệu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu về động vật trong những năm trƣớc đây tại VQG Cúc Phƣơng
Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Giúp chúng ta biết đƣợc một phần thông tin về thành phần loài,
sinh cảnh sống của chúng, khả năng bắt gặp chúng và các mối đe dọa hiện tại. Từ
đó làm cơ sở xác định các tuyến điều tra trên bản đồ và đề xuất các giải pháp cho
bảo tồn khu hệ tại khu vực nghiên cứu.
- Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ của Trạm kiểm lâm,
cán bộ Nghiên cứu khoa học của Vƣờn, kết hợp sƣu tầm thông tin về các mẫu vật
một phần hoặc toàn bộ mẫu vật còn giữ lại đƣợc, với hình thức các câu hỏi ngắn
gọn dễ hiểu về những đặc điểm nhận dạng loài.
- Hình thức phỏng vấn: S dụng hình ảnh và hỏi trực tiếp về các loài họ nhận
biết đƣợc qua hình ảnh và khu vực bắt gặp.
- Số lƣợng ngƣời phỏng vấn: 40 ngƣời
3.4.1. Khảo sát thực địa
a) Mục đích:
Nguyên tắc lập tuyến:
20
+ Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật và sinh
cảnh sống của các loài bò sát, ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.
+ Tuyến điều tra sẽ đi qua các dạng sinh cảnh, độ cao khác nhau của khu
vực nghiên cứu, đặc biệt quan tâm đến các điểm có nƣớc, vách đá và thung lũng.
Mỗi tuyến điều tra đƣợc đánh dấu điểm đầu và điểm cuối bằng các cây to hay địa
vật cụ thể.
Qua kết quả điều tra sơ bộ, bản đồ địa hình, thảm thực vật và kết hợp với
tìm hiểu tài liệu tại VQG Cúc Phƣơng tôi đã xác định đƣợc 6 dạng sinh cảnh
chính nhƣ sau:
Sinh cảnh 1: Rừng trên núi đá vôi (SC1)
Sinh cảnh 2: Rừng trên núi đất (SC2)
Sinh cảnh 3: Rừng trên núi đá lẫn núi đất (SC3)
Sinh cảnh 4: Sông suối, ao hồ, đồng ruộng (SC4)
Sinh cảnh 5: Nƣơng rẫy, trảng cỏ, cây bụi (SC5)
Sau khi tiến hành khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu trên bản đồ, các dữ liệu
liên quan đến tình hình phân bố tài nguyên, địa hình địa vật, các dạng sinh cảnh
chính làm cơ sở cho việc tiến hành lập các tuyến điều tra trên thực địa.
Từ đó xác định các tuyến trên thực địa bằng máy định vị GPS kết hợp với
bản đồ địa hình, tiến hành đi ban ngày để đánh dấu tuyến và điều tra các loài hoạt
động vào ban ngày. Các nỗ lực điều tra chủ yếu đƣợc tiến hành vào ban đêm.
Các tuyến điều tra đƣợc thể hiện ở bảng 3.1. và hình 3.1.
21
Bảng 3.1. Các tuyến điều tra ở VQG Cúc Phƣơng
Stt Ký hiệu tuyến Tên tuyến (cắt qua các tiểu khu – TK)
Đang - Sấm (TK 21); GS 01 1
Đang - Yên Quang (TK 17 và 20) GS 02 2
Động Ngƣời xƣa -Thung Mây- c a thung Thƣa (TK 18 và 19) GS 03 3
Động Ngƣời xƣa - quèn Hổ (TK 11 và 14) GS 04 4
Đăn -Thung Vền - Quèn Cao- quèn Lốt Trâu (TK 12, 15 và 16) GS 05 5
Đăn - quèn Minh Thành (TK 1 và 10) GS 06 6
Đăn - Hang Mang Chiêng (TK 12 và 13) GS 07 7
Mền -dốc cô Tiên-Á Đồng (TK 9, 4 và 5) GS 08 8
cây Vù hƣơng - thung Lòi (TK 12 và 13) GS 09 9
Bống - Thung Cau - hồ Hàng Trạm (TK 9 và 4) GS 10 10
quèn Vỏ (chân quèn Seo) - Nghéo (TK 7 và 8) GS 11 11
cây Sấu-quèn Trác (TK 9 và 3) GS 12 12
Bãi Bô-Nội Thành (TK 6 và 2); GS 13 13
cuối thung Vỏ - Cui - quèn Sống-Đam (TK 1 và 3) GS 14 14
Chân quèn Seo - Sánh (TK 15 và 19) GS 15 15
Chân quèn Seo - quèn Liêu (TK 11 và 14); GS 16 16
Cuối cánh đồng Bống -Bãi Trƣờng (TK 8 và 11) GS 17 17
Đầu thung Bơi Trang -Nông trƣởng 2/9 (TK 9 và 10) GS 18 18
Cuối thung Vỏ - làng Đồi (TK 7 và 8) GS 19 19
Đang-thung Mây-Sánh (TK 20 và 19) GS 20 20
22
Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng
Nỗ lực điều tra: thực địa trên 20 tuyến đƣợc chia làm 4 đợt:
+ Đợt 1: Từ ngày 25/8/2017 đến 4/9/2017
+ Đợt 2: Từ ngày 28/9/2017 đến 09/9/2017
+ Đợt 3: Từ ngày 6 đến 15/10/2017
+ Đợt 4 : Từ ngày 18 đến 27/11/2017
Quá trình điều tra đƣợc phân bổ đều trên cả 3 khu vực : Ninh Bình, Hòa Bình
và Thanh Hóa. Mỗi tuyến tiến hành điều tra trong 2 ngày.
Thời gian điều tra:
Ban ngày: Từ 9h sáng đến 16h chiều.
Ban đêm: Từ 19h đến 24h
Do các loài bò sát, ếch nhái hoạt động vào các thời gian khác nhau trong
ngày. Tuy nhiên, đa phần các loài bò sát, ếch nhái hoạt động vào ban đêm.
Cách thức điều tra trên tuyến: Khi điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến, cần đi
với tốc độ chậm, khoảng 1km/h hoặc chậm hơn, nhìn, soi kỹ sang 2 bên tuyến, nhƣ
vậy mới có thể bao quát, chi tiết và giảm sự bỏ sót một số loài ngụy trang kỹ, nhất
23
là điều kiện ánh sáng kém do thời tiết, khí hậu tại đây. Cần đi khảo sát tuyến vào
ban ngày để quen tuyến, đánh dấu tuyến để tránh bị lạc đƣờng khi GPS không hoạt
động hoặc không có kết nối với các vệ tinh.
Ghi chép thông tin điều tra: Khi bắt gặp loài trên tuyến điều tra, tiến hành ghi
chép một số đặc điểm về sinh thái loài nhƣ sinh cảnh gặp, vị trí gặp (tọa độ), nơi bắt
gặp (trên cây, vách đá, ở đất, ở nƣớc, trong hang...), nhiệt độ, độ ẩm và thời gian bắt
gặp. Ngoài ra các mối đe dọa cũng đƣợc quan sát, phân loại và ghi chép trực tiếp từ
thực địa nhƣ hoạt động đi bắt của ngƣời dân, bẫy, mất sinh cảnh...
b) Phương pháp thu thập mẫu vật
Mẫu đƣợc chụp ảnh tự nhiên trƣớc khi thu mẫu. Mẫu vật đƣợc thu chủ yếu
bằng tay và trừ một số loài rắn độc đƣợc thu bởi các dụng cụ chuyên dụng (nhƣ kẹp
và gậy bắt rắn).
3.4.2. Xử lý nội nghiệp
a) Xử lý mẫu vật:
Mẫu vật thu đƣợc thƣờng đựng trong các túi nilon hoặc túi vải. Sau khi chụp ảnh
mẫu vật, mẫu vật đại diện cho các loài thƣờng đƣợc giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu.
+ Làm tiêu bản:
Gây mê: Mẫu vật đƣợc gây mê trong vòng 24 giờ bằng miếng bông thấm etyl
acetate. Mẫu cơ hoặc mẫu gan dùng để phân tích sinh học phân t (ADN) đƣợc lƣu
giữ trong cồn 70% và đƣợc cách ly formalin.
Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật đƣợc đeo nhãn có đánh số ký hiệu.
Nhãn và chỉ buộc không thấm nƣớc, chữ viết trên nhãn không bị tan trong cồn. Đối
với bò sát có chân và ếch nhái thì buộc nhãn vào đầu gối, bò sát không chân đƣợc
buộc nhãn vào cổ. Cố định mẫu: Việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng
dễ phân tích hoặc quan sát sau này. Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn,
sau đó phủ vải màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80–90% trong vòng 8–
10 tiếng. Đối với mẫu bò sát, ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm cồn 80% vào bụng và cơ của
con vật để tránh thối hỏng mẫu.
Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định mẫu đƣợc chuyển
24
sang ngâm trong cồn 70% trong các bô can và đƣợc gắn keo silicon. Bộ mẫu vật
đƣợc lƣu trữ tại Bảo tàng khoa học VQG Cúc Phƣơng, Ninh Bình.
b) Phân tích mẫu vật và định loại
Các chỉ tiêu hình thái
Các chỉ số hình thái s dụng theo Nguyen el al. (2012) [46] cho các loài ếch
nhái, Phung & Ziegler (2011) [51] cho các loài thằn lằn, và theo David et al. (2012)
[30] cho các loài rắn. Các chỉ số về hình thái đƣợc đo bằng thƣớc kẹp điện t
Etopoo-Tool với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,1 mm. Một số chỉ số chính đƣợc thể hiện
nhƣ sau:
TT Kí hiệu Giải thích
Thân và đầu
SVL Chiều dài mút mõm đến hậu môn 1
Chiều cao tối đa của đầu HH 2
HL Dài đầu: Đo từ mút mõm đến góc sau của xƣơng hàm dƣới 3
SNL Khoảng cách mút mõm đến mũi 4
SE Khoảng cách từ mõm đến mắt 5
NEL Khoảng cách từ góc trƣớc của mắt đến mũi 6
SL Khoảng cách từ mút mõm đến góc trƣớc của mắt 7
ED Đƣờng kính lớn nhất của mắt theo chiều ngang 8
TED Khoảng cách từ bờ trƣớc của màng nhĩ đến góc sau của mắt 9
TD Đƣờng kính lớn nhất của màng nhĩ 10
HW Rộng đầu: Đo phần rộng nhất của đầu 11
IND Khoảng cách gian mũi (giữa 2 lỗ mũi) 12
AOD Khoảng cách góc trƣớc giữa hai ổ mắt 13
IOD Khoảng cách gian ổ mắt: Đo khoảng cách hẹp nhất giữa 2 ổ mắt 14
UEW Rộng mí mắt: Phần rộng nhất của mí mắt trên 15
Chi trƣớc
25
Dài chi trƣớc từ mép ngoài của đĩa ngón III đến nách 16 FLL
Chiều dài cánh tay đo từ nách đến khuỷu tay 17 LAL
Chiều dài ngón tay I 18 F1L
Chiều dài ngón tay II 19 F2L
Chiều dài ngón tay III (ngón dài nhất) 20 F3L
Chiều dài ngón tay IV 21 F4L
FD3 Chiều rộng đĩa bám ngón tay III 22
23 MTTi Chiều dài củ bàn trong
24 MTTe Chiều dài củ bàn ngoài
Chi sau
HLL Dài chi sau từ mép ngoài đĩa ngón IV chân sau tới bẹn 25
Chiều dài đùi (từ lỗ huyệt đến đầu gối) 26 FL
Chiều dài ống chân (từ đầu gối đến khớp cổ-bàn) 27 TL
FOT Chiều dài bàn chân (từ khớp cổ bàn đến mút ngón IV) 28
Chiều dài ngón I 29 T1L
Chiều dài ngón II 30 T2L
Chiều dài ngón III 31 T3L
Chiều dài ngón IV (ngón dài nhất) 32 T4L
Chiều dài ngón V 33 T5L
TD4 Chiều rộng đĩa bám ngón chân IV 34
TBW Chiều rộng ống chân 35
36 MTTi Chiều dài củ bàn trong
37 MTTe Chiều dài củ bàn ngoài
Đuôi
38 TAL Chiều dài đuôi
26
Định loại mẫu vật: So sánh dữ liệu hình thái của mẫu vật thu đƣợc với dữ
liệu hình thái các mẫu đã đƣợc định danh đang lƣu giữ ở Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội và Bảo tàng khoa học VQG
Cúc Phƣơng, Ninh Bình. Định loại tên loài theo các tài liệu của Inger et al. (1999)
[35], Bain & Nguyen (2004) [26], Bain et al. (2007) [27], Hendrix et al. (2008)
[33], Nguyen Van Sang et al. (2009) [42], Nguyen Quang Truong et al. (2012) [47],
Ziegler & Vu (2009) [64] và một số tài liệu khác có liên quan. Tên khoa học và phổ
thông của loài theo Nguyen Van Sang et al. (2009) [42] và một số tài liệu mới công
bố gần đây. Quá trình định loại mẫu vật đƣợc thực hiện theo các bƣớc:
Xây dựng bảng dữ liệu hình thái cho từng nhóm loài
Đo đếm các chỉ tiêu hình thái trên mẫu vật
S dụng khóa định loại, sách nhận dạng và tài liệu mô tả để xác định tên loài
Mẫu Biểu 01. Danh lục bò sát, ếch nhái VQG Cúc Phƣơng
Bộ - Họ - Loài STT Tên phổ thông Tên khoa học Tên Tiếng Anh
1
2
…
- Xác định loài quý hiếm theo Sách Đỏ IUCN (2017), Sách Đỏ Việt Nam
(SĐVN, 2007), Nghị định 32/2006/NĐ-CP (NĐ32), Nghị định 160/2013/NĐ-CP
(NĐ160), Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp
CITES (2017)
27
Mẫu Biểu 02. Giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái, bò Sát
tại VQG Cúc Phƣơng
Tình trạng bảo tồn Ghi STT Tên phổ Tên khoa chú thông học SĐVN IUCN CITES NĐ160 NĐ32
1
2
3
Phân tích các mối đe dọa đến thành phần loài và tình trạng bảo tồn. Từ đó
đƣa ra các kiến nghị cho công tác quản lý, bảo tồn ở địa phƣơng.
c) Phân tích thống kê
Thống kê: S dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al., 2001) để
phân tích thống kê và so sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái của
khu vực nghiên cứu với các khu vực so sánh.
Phƣơng pháp x lý số liệu: Số liệu thống kê đƣợc phân tích trên phần mềm
PAST (Hammer et al., 2001).
So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài
Chỉ số SØrensen đƣợc s dụng để so sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài giữa
các vùng. Các vùng có thành phần loài tƣơng tự nhau sẽ tập hợp lại thành nhóm.
Chỉ số này đƣợc tính dựa theo công thức: djk = 2M / (2M+N), trong đó M là
số loài xuất hiện ở cả hai vùng và N là tổng số loài chỉ xuất hiện ở một vùng.
28
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đa dạng và đặc điểm phân bố các loài bò sát tại VQG Cúc Phƣơng
4.1.1.Thành phần loài bò sát cập nhật cho VQG Cúc Phương
Từ kết quả khảo sát, phân tích, và định loại mẫu vật và kết hợp với các nghiên
cứu trƣớc đây đã ghi nhận đƣợc 80 loài bò sát thuộc 19 họ, 2 bộ tại VQG Cúc
Phƣơng (bảng 4.1). Trong đó, 36 loài đƣợc phân loại dựa trên các mẫu vật quan sát
và thu đƣợc, 44 loài theo tài liệu công bố trƣớc đây và mẫu vật lƣu trữ tại Bảo tàng
khoa học Cúc Phƣơng. Cập nhật danh pháp cho 13 loài, 4 họ đƣợc tách ra từ họ Rắn
nƣớc (Colubridae) gồm: họ Rắn ri (Homalopsidae); họ Rắn nƣớc chính thức
(Natricidae), họ Rắn hổ mây (Pareatidae); họ Rắn hổ đất (Lamprophiidae) và đã
nâng tổng số họ lên 19 họ.
Bảng 4.1. Danh lục bò sát VQG Cúc Phƣơng
Nguồn thông tin
Ghi
TT Tên phổ thông Tên Khoa học MV
chú
P Q T (1) (2)
I. BỘ CÓ VẨY SQUAMATGA
1. HỌ NHÔNG AGAMIDAE
Acanthosaura lepidogaster 1 Ô rô vẩy + + + + + Cuvier, 1829
2 Nhông em-ma Calotes emma Gray,1845 + + +
3 Nhông xanh Calotes versicolor Daudin, 1802 + + +
Thằn lằn bay Draco maculatus (Gray, 1845) + + + + 4 đốm
5 Thằn lằn bay Draco sp. +
Physignathus cocincinus Cuvier, 6 Rồng đất + + 1829
2. HỌ TẮC KÈ GEKKONIDAE
29
Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học
chú
MV P Q T
Cyrtodactylus bobrovi Nguyen, (**) Thằn lằn chân Le, Pham, Ngo, Hoang, Pham & + (***) 7 ngón bobrovi Ziegler, 2016
Thằn lằn chân Cyrtodactylus (*)
8 ngón cúc cucphuongensis Ngo & Onn, + + + +
phƣơng 2011
Thằn lằn chân Cyrtodactylus soni Le, Nguyen, (**) 9 + ngón sơn Le, Ziegler, 2016
10 Tắc kè Gekko reevesii (Gray, 1831) + + +
Gekko palmatus Boulenger, (*) 11 Tắc kè chân vịt + + + + + 1907
Thạch sùng đuôi Hemidactylus frenatus Schlegel + + + + + 12 in Duméril & Bibron, 1836 sần
Hemidactylus vietnamensis Thạch sùng việt Darevsky, Kupriyanova & + 13 nam Roshchin, 1984
3. HỌ THẰN DIBAMIDAE LẰN GIUN
Thằn lằn giun Dibamus bourreti Angel, 1935 + 14 bue rê
4. HỌ THẰN
LẰN CHÍNH LACERTIDAE
THỨC
Takydromus sexlineatus 15 Liu điu chỉ + + Daudin,1802
+ 5. HỌ THẰN SCINCIDAE
30
Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học
chú
MV P Q T
LẰN BÓNG
Thằn lằn tốt mã Plestiodon elegans (Boulenger, (*) + 16 thƣợng hải 1887)
Thằn lằn bóng Eutropis chapaensis (Bourret, 17 + + sapa 1937)
Thằn lằn bóng Eutropis macularia (Blyth, 18 + + đốm 1853)
Thằn lằn bóng Eutropis longicaudata 19 + + + đuôi dài (Hallowell, 1857)
Thằn lăn bóng Eutropis multifasciata (Kuhl, 20 + hoa 1820)
Thằn lằn phê no Sphenomorphus tritaeniatus 21 + + ba vạch (Bourret, 1937)
Thằn lằn tai ba Tropidophorus baviensis 22 + + + + vì (Bourret, 1939)
Thằn lằn tai bec Tropidophorus berdmorei 23 + mo (Blyth, 1853)
Thằn lằn tai cúc Tropidophorus hainanus Smith, 24 + + + phƣơng 1923
6. HỌ KỲ ĐÀ VARANIDAE
Varanus salvator (Laurenti, 25 Kỳ đà hoa + + 1876)
7. HỌ RẮN TYPHLOPIDAE GIUN
Rắn giun lớn Argyrophis muelleri (Schlegel, 26 + bụng vàng 1839)
31
Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học
chú
MV P Q T
Rắn giun Indotyphlops braminus (Daudin, (*) 27 + thƣờng 1803)
+ (*) 8. HỌ TRĂN PYTHONIDAE
Python molurus (Linnaeus, 28 Trăn hoa + 1758)
9. HỌ RẮN XENOPELTIDAE MỐNG
Xenopeltis unicolor (Reinwardt, 29 Rắn mống + + + + 1827)
(*) 10. HỌ RẮN HOMALOPSIDAE RI
Hypsiscopus plumbea (Boie, (*) 30 Rắn bồng chì + + + + 1827)
Rắn bồng trung Myrrophis chinensis (Gray, (**) + 31 1842) quốc (***)
11. HỌ RẮN COLUBRIDAE NƢỚC
32 Rắn roi thƣờng Ahaetulla prasina (BOIE, 1827) + + + + +
33 Rắn rào Boiga guangxiensis Wen, 1998 + + +
Boiga multomaculata (Boie, 34 Rắn rào đốm + + 1827)
Rắn mai gầm Calamaria septentrionalis 35 + bắc Boulenger, 1890
Chrysopelea ornata (Shaw, 36 Rắn cƣờm + + + + + 1802)
37 Rắn sọc dƣa Coelognathus radiatus (Boie, + + (*) +
32
Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học
chú
MV P Q T
1827)
Rắn nhiều đai Cyclophiops major (Günther, 38 + 1858) lớn
Cyclophiops multicinctus (Roux, 39 Rắn nhiều đai + + 1970)
Dendrelaphis pictus (Gmelin, 40 Rắn leo cây + 1789)
Elaphe moellendorffii (Boettger, 41 Rắn sọc khoanh + + + + + 1886)
Elaphe porphyracea (Cantor, 42 Rắn sọc đốm đỏ + 1839)
Gonyosoma prasinum (Blyth, (*) 43 Rắn sọc xanh + + 1854)
Lycodon cf fasciatus 44 Rắn khuyết đốm + + + (Anderson, 1879)
Rắn lệch đầu Lycodon meridionalis (Bourret, 45 + kinh tuyến 1935)
Rắn lệch đầu Lycodon rufozonatus Cantor, (**) 46 + hoa 1842 (***)
Rắn khiếm Oligodon chinensis (Gunther, 47 + + + trung quốc 1888)
Rắn khiếm đuôi Oligodon cyclurus (Cantor, 48 + vòng 1839
Oligodon taeniatus (Gunther, 49 Rắn khiếm vạch + 1861)
50 Rắn ráo thƣờng Ptyas korros (Schlegel, 1837) + + +
33
Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học
chú
MV P Q T
51 Rắn ráo trâu Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758) +
Rhynchophis boulengeri 52 Rắn vòi + (Mocquard, 1897)
Rắn rồng trung Sibynophis chinensis (Gunther, 53 + quốc 1889)
(*) 12. HỌ RẮN NATRICIDAE NƢỚC
Amphiesma stolatum (Linnaeus, 54 Rắn sãi thƣờng + 1758)
Hebius sauteri (Boulenger, (*) 55 Rắn sãi saute + 1909)
Rhabdophis subminiatus 56 Rắn hoa cỏ nhỏ + + + (Schlegel, 1837)
Rắn hoa cỏ Rhabdophis chrysargos 57 + + vàng (Schlegel, 1837)
Xenochrophis piscator 58 Rắn nƣớc + + (Schneider, 1799)
(*) 13. HỌ RẮN PAREATIDAE HỔ MÂY
Rắn hổ mây Pareas hamptoni (Boulenger, 59 + + + + ham tơn 1905)
Rắn hổ mây Pareas margaritophorus (Jan, 60 + + ngọc 1866)
(*) 14. HỌ RẮN LAMPROPHIIDAE HỔ ĐẤT
61 Rắn hổ đất nâu Psammodynastes pulverulentus + +
34
Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học
chú
MV P Q T
(Boie, 1827)
15. HỌ RẮN ELAPIDAE HỔ
Bungarus candidus (Linnaeus, 62 Rắn cạp nia + + 1758)
Bungarus fasciatus (Schneider, 63 Rắn cạp nong + + + + 1801)
Bungarus multicinctus (Blyth, 64 Rắn cạp nia bắc + + + + 1861)
Rắn lá khô Sinomicrurus macclellandi (*) + + 65 thƣờng (Reinhhardt, 1844)
Rắn hổ mang Naja naja (Linnaeus, 1758) + + + 66 thƣờng
Ophiophagus hannah (Cantor, 67 Rắn hổ chúa + + + 1836)
16. HỌ RẮN VIPERIDAE LỤC
Ovophis monticola (Gunther, 68 Rắn lục núi + 1864)
Rắn lục mép Trimeresurus albolabris Gray, 69 + + + trắng 1842
Protobothrops cornutus (Smith, (**) 70 Rắn lục sừng + + 1930) (***)
(*) Protobothrops mucrosquamatus + + + + 71 Rắn lục cƣờm (Cantor, 1839)
72 Rắn lục xanh Trimeresurus stejnegeri +
35
Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học
chú
MV P Q T
Schmidt, 1925
II. BỘ RÙA TESTUDINATA
17. HỌ RÙA GEOEMYDIDAE ĐẦM
73 Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) + + + +
74 Rùa đất sê pôn Cyclemys oldhami Gray, 1863 + + +
Mauremys mutica (Cantor, 75 Rùa câm + + 1842)
76 Rùa cổ sọc Mauremys sinensis (Gray, 1834) +
18. HỌ RÙA TESTUDINIDAE NÚI
Indotestudo elongata (Blyth, 77 Rùa núi vàng + + 1854)
+ 19. HỌ BA BA TRIONYCHIDAE
Palea steindachneri 78 Ba ba gai + (Sienbenrock, 1906)
Pelochelys bibroni (Owen, 79 Giải + + 1853)
Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 80 Ba ba trơn + + + + 1835)
Tổng 22 32 23 36 75
Q: quan Sát; P: phỏng vấn; T: tài liệu; (*) thay đổi về hệ thống phân loại so với Nguyễn Văn Sáng và cộng
sự (2003) [14]; (**) loài ghi nhận mới cho VQG Cúc Phương; (***) ghi nhận mới cho tỉnh.
Ghi chú: (1): mẫu thu được từ nghiên cứu này; (2): mẫu đã có tại Bảo tàng khoa học VQG Cúc Phương;
4.1.2. Đa dạng về thành phần loài bò sát theo họ
Qua hình 4.1 cho thấy, trong 19 họ bò sát ở VQG Cúc Phƣơng thì họ Rắn
nƣớc Colubridae đa dạng nhất với 22 loài (chiếm 27,5% tổng số loài bò sát ghi nhận
36
ở VQG Cúc Phƣơng). Có 6 họ chỉ có 1 loài (chiếm 1,25% tổng số loài ghi nhận
gồm: họ Thằn lằn giun (Dibamidae), họ Thằn lằn chính thức (Lacertidae), họ Kỳ đà
(Varanidae), họ Trăn (Pythonidae), họ Rắn mống (Xenopeltidae), họ Rắn hổ đất nâu
(Lamprophiidae), họ Rùa núi (Testunidae).
Hình 4.1. Đa dạng thành phần loài bò sát theo các họ
4.1.3. Mô tả các loài bò sát ghi nhận mới tại VQG Cúc Phương
So sánh với công bố trƣớc đây đề tài đã ghi nhận đƣợc 5 loài bò sát mới cho
VQG Cúc Phƣơng (hình 4.2), bao gồm: họ Tắc kè có 2 loài (Cyrtodactylus bobrovi,
Cyrtodactylus soni); họ Rắn nƣớc có 1 loài (Lycodon rufozonatus); Họ Rắn ri có 1
loài (Myrrophis chinensis) và họ Rắn lục có 1 loài (Protobothrops cornutus). Riêng
loài Cyrtodactylus soni có 2 mẫu lƣu trữ tại Bảo tàng VQG Cúc Phƣơng nhƣng một
số thông tin về điểm thu mẫu, sinh cảnh chƣa rõ ràng nên đề tài không tiến hành mô
tả chi tiết ở đây.
37
Hình 4.2. Các loài bò sát ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng
Họ Tắc kè Gekkonidae
1. Thằn lằn chân ngón bobrovi - Cyrtodactylus bobrovi Nguyen, Le,
Pham, Ngo, Hoang, Pham & Ziegler, 2016 (Hình 4.3).
Mẫu phân tích: Một con cái trƣởng thành NHQ.17.122. thu ở tọa độ 20021'957’’ vĩ Bắc 105030'064’’ kinh Đông, ngày 30/9/2017 tại xã Thạch Lâm,
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Đặc điểm hình thái: Con cái trƣởng thành, chiều dài thân (SVL) 86.5 mm,
chiều dài đuôi (TaL) 64.7 mm (đuôi mới), đầu thon dài, đầu dài hơn rộng (HW/HL
0.69), khác biệt rõ ràng với cổ, vùng trƣớc mắt lõm, mõm dài (SE/HL 0.46), dài hơn
đƣờng kính ổ mắt (OD/SE 0.51); tấm trên mõm nhỏ; mắt to (OD/HL 0.23), đồng t
thẳng đứng; tai nhỏ, hình trái xoan (ED/HL 0.06); vảy mút mõm rộng hơn dài; lỗ
mũi tròn; tấm cằm hình tam giác; có 2 vảy sau cằm, mở rộng; vảy môi trên 11-10;
38
vảy môi dƣới 11-10. Vảy lƣng nhỏ hình hạt, có các nốt sần hình tròn xuất hiện ở
đầu và lƣng, mỗi nốt sần đƣợc bao quanh bởi 9-10 vảy nhỏ; vảy bụng mịn, tròn,
trung bình lớn hơn 2 đến 3 lần vảy lƣng, 41 hàng vảy quanh thân; phần bên thân
không có nốt sần và nếp gấp giữa thân và bụng không rõ ràng; 198 vảy bụng từ cằm
đến lỗ huyệt; xuất hiện vảy đùi lớn dần; có 7 lỗ trƣớc huyệt xếp theo hình chữ V;
không xuất hiện lỗ đùi; có 2 nốt sần lớn ở mỗi bên phía sau lỗ huyệt, giữa các ngón
không có màng; có 21 tấm dƣới ngón thứ 4 của chi trƣớc và 24 tấm dƣới ngon thứ 4
của chi sau.
Màu sắc mẫu sống: lƣng màu xám hơi nâu, mặt trên đầu có các chấm đen
nhỏ, có 2 sọc vằn nhỏ màu nâu xuất hiện ở vùng mũi; xuất hiện 1 sọc rộng màu tối
kéo dài từ góc phía sau của mắt đi qua màng nhĩ và tới hai đốm đen lớn ở trên cổ,
có viền màu trắng sữa; trên thân có năm vằn ngang rộng màu đen phân bố không
đều giữa chi trƣớc và chi sau; mặt trên của chi trƣớc và chi sau có các đai nhỏ màu
đen; mặt trên của đuôi mới tái tạo hơi đen, không xuất hiện khoanh; cằm, họng và
bụng màu kem.
Ghi chú: Mẫu cái thu đƣợc ở Cúc Phƣơng có xuất hiện lỗ trƣớc huyệt, trong khi
mẫu cái từ mô tả gốc của Nguyen et al. (2015) [46], không ghi nhận đặc điểm này.
Đặc điểm sinh thái: Mẫu đƣợc thu vào lúc 6 giờ 16 tối trên mỏm đá vôi cao
xấp xỉ 1m so với mặt đất, tại độ cao 205 so với mực nƣớc biển. Môi trƣờng sống là
rừng nguyên sinh trên núi đá vôi. Nhiệt độ lúc thu mẫu vào khoảng 28.7 độ C với
độ ẩm tƣơng đối khoảng 92%.
Phân bố: Thằn lằn chân ngón bobrovi đƣợc mô tả tại Việt Nam (Hòa Bình)
(Nguyen et al. 2015). Đây là loài lần đầu tiên đƣợc ghi nhận tại tỉnh Thanh Hóa
cũng nhƣ Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng.
39
Hình 4.3. Thằn lằn chân ngón bobrovi (Cyrtodactylus bobrovi)
Họ Rắn nƣớc Colubridae
2. Rắn lệch đầu hoa - Lycodon rufozonatus (Cantor, 1842) (Hình 4.4) Mẫu phân tích: Một con cái NHQ17.18, thu ở tọa độ 20o17.385’ vĩ Bắc 105o35.078’ kinh Đông, ngày 26/8/2017 tại xã Thành Yên, huyện Thạch Thành,
tỉnh Thanh Hóa, thuộc VQG Cúc Phƣơng.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Nguyễn Văn Sáng (2007) [17]. Dài thân (SVL 980 mm); dài đuôi (TaL 220 mm);
Đƣờng tiếp giáp của 2 tấm gian mũi bằng một n a đƣờng tiếp giáp của hai tấm
trƣớc trán; 1 tấm trán; 2 tấm đỉnh lớn. Tấm má tiếp giáp mắt và ở dƣới tấm trƣớc
mắt; 1 tấm trƣớc mắt; 2 tấm sau mắt; 2+4 tấm thái dƣơng. Môi trên 8 tấm, tấm thứ
3, 4, 5 tiếp giáp mắt. Môi dƣới 10 tấm, có 5 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trƣớc; 2 đôi
tấm sau cằm mà tấm trƣớc dài hơn so với tấm sau. Vảy thân: 19-17-15 hàng, những
vảy trên lƣng hơi rõ gờ; 225 tấm bụng; tấm hậu môn nguyên; 84 tấm dƣới đuôi.
Màu sắc mẫu khi còn sống: Đầu đen, có 2 vệt trắng nhỏ ở trên tấm trán. Mặt
dƣới đầu trắng nhạt. Lƣng xám đen có 52 vòng nâu đỏ rất mảnh chạy ngang thân.
Bụng màu trắng đục rải rác có các chấm đen nhỏ.
Đặc điểm sinh thái: Mẫu Rắn lệch đầu hoa thu đƣợc vào khoảng 20h30-
21h00 tại trên mặt đất, chân núi đá, rừng thứ sinh, độ cao 102 m so với mực nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 250C, độ ẩm 92%.
40
Phân bố:
Việt Nam: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình
(Tràng An), từ Nghệ An đến Thừa Thiên-Huế (Luu et al. 2015) [38]. Ghi nhận phân
bố mới của loài cho tỉnh Thanh Hóa và VQG Cúc Phƣơng.
Thế giới: Trung Quốc (Luu et al. 2015) [38].
Ghi chú: 01 mẫu cái (NHQ17.18) từ VQG Cúc Phƣơng có số hàng vẩy thân
là 23-21- 17 trong khi mẫu cái theo mô tả của Luu et al. 2015 là 21-21- 15.
Việt Nam: Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị
Hình 4.4. Rắn lệch đầu hoa (Lycodon rufozonatus)
Họ Rắn bồng Homalopsidae
4. Rắn bồng trung quốc Myrrophis chinensis (Gray, 1842) (Hình 4.5.) Mẫu phân tích: Một con đực NHQ17.130, thu ở tọa độ 20o15.460’vĩ Bắc, 105o42.560’kinh Đông, ngày 20/11/2017 tại tiểu khu 20, xóm Mạc, Cúc Phƣơng,
Nho Quan, Ninh Bình.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Ziegler et al. (2007) [73]. Dài thân (SVL 269 mm); dài đuôi (TaL 45 mm); 1 tấm
gian mũi; 2 tấm trƣớc trán; 1 tấm trán, dài gấp 2 lần rộng; 2 tấm đỉnh; tấm mũi chia
một phần; 1 tấm má, không tiếp giáp với tâm gian mũi và mắt; 1 tấm trƣớc mắt dài;
2 tấm sau mắt; 1+2+3 tấm thái dƣơng. Môi trên 7 tấm, tấm thứ 4 tiếp giáp mắt. Môi
41
dƣới 10 tấm, 4 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trƣớc; 2 đôi tấm sau cằm mà tấm trƣớc
dài hơn tấm sau, 2 tấm sau cách nhau bởi 6 tấm nhỏ. Vảy thân: 23-23-19, nhẵn; 147
vảy bụng; tấm hậu môn chia hai; 48 tấm dƣới đuôi, kép.
Màu sắc khi mẫu còn sống: Trên đầu có vệt xám to từ đỉnh đầu tới cổ. Lƣng
xám có các hàng chấm xám đen xếp xiên và nhiều về phía hai bên sƣờn. Hai bên
sƣờn có hai đƣờng màu trắng vàng chạy từ đầu tới mút đuôi. Bụng màu xám nhạt có
những vệt xám đen chạy ngang qua nơi tiếp giáp 2 tấm bụng.
Đặc điểm sinh thái: Mẫu Rắn bồng trung quốc thu đƣợc vào khoảng 22h00-
22h30 ở vũng nƣớc, dƣới đầm lầy, rừng thứ sinh, nơi có nƣớc quanh năm, độ cao 155m so với mực nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 180C, độ ẩm 70%.
Hình 4.5. Rắn bồng Trung Quốc (Myrrophis chinensis)
Phân bố:
Việt Nam: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hải Dƣơng, Bắc Giang, Sơn La, Hà
Nội, Hòa Bình, Bắc Trung Bộ, Đắc Lắk, Đắc Nông (Nguyen et al. 2009) [42]. Đây
là ghi nhận phân bố mới của loài này ở tỉnh Ninh Bình và VQG Cúc Phƣơng.
Thế giới: Trung Quốc, Đài Loan (Nguyen et al. 2009) [42]
Họ Rắn lục Viperidae
5. Rắn lục sừng - Protobothrops cornutus (Smith, 1930) (Hình 4.6)
Mẫu phân tích: Hai con cái, mẫu NHQ17.18, NHQ17.59 thu ở tọa độ 20o17.531’ vĩ Bắc, 105o34.696’ kinh Đông, ngày 26/8/2017 tại khu vực Thành Yên, Thanh Hóa và mẫu NHQ17.59, thu ở tọa độ 20o17.738’ vĩ Bắc, 105o40.026’ kinh
Đông, ngày 01/9/2017 tại động Ngƣời xƣa, thuộc VQG Cúc Phƣơng.
42
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Luu et al. (2015). Dài thân (SVL 550-580 mm); dài đuôi (TaL 135-142 mm); dài
đầu (HL 22,2-26); rộng đầu (HW 19-19,4). Những vẩy trên đầu nhỏ, nhẵn ở đỉnh
đầu và có gờ ở phần sau đầu. Có 13-14 vảy nhỏ giữa 2 tấm trên mắt. Tấm trên mắt
chia ra thành 3 hay 4 tấm nhỏ và kéo dài làm thành phần phụ giống cái sừng trên
mắt; 4 tấm sau mắt; 1 tấm dƣới mắt dài. Môi trên 10-11 tấm, tấm thứ 1 và tấm mũi
tách biệt, tấm thứ 3 lớn hơn, tấm thứ 4 cách tấm dƣới mắt bởi 3 hàng vảy nhỏ. Môi
dƣới 10-12 tấm, có1 hoặc 3 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trƣớc. Vảy thân: 21-21-15 ở
mẫu NHQ17.59 và 23-21-17 ở mẫu NHQ17.18, có gờ; tấm bụng 194-195; tấm hậu
môn đơn; 69-77 tấm dƣới đuôi kép.
Màu sắc mẫu khi còn sống: Đầu có những vết nâu nhỏ. Lƣng nâu xám có 2
hàng đốm sẫm hình tứ giác viền đen chạy dọc lƣng, nối lại thành những vạch ngang
chính giữa lƣng. Một dãy vết hơi trắng ở mỗi bên sƣờn. Bụng hơi trắng pha nâu.
Đặc điểm sinh thái: Mẫu Rắn lục sừng thu đƣợc vào khoảng 19h00-20h00
chân đồi đất của động Ngƣời xƣa, độ cao 298 m so với mực nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 260C, độ ẩm 95%.
Hình 4.6. Rắn lục sừng (Protobothrops cornutus)
4.1.4. Khả năng phát hiện loài các loài bò sát
Qua hình 4.7 cho thấy, số loài phát hiện tăng nhanh từ ngày thứ nhất cho
đến ngày thứ 11, sau đó tăng chậm đến ngày 23; từ ngày 24 đến ngày 40 số loài
tăng ít và có dấu hiệu ổn định theo thời gian. Điều này cho thấy số lƣợng loài có thể
dao động trong khoảng này. Danh lục bò sát cập nhật so với báo cáo cũ là 80 loài,
43
trong đó có 44 loài trong báo cáo cũ không ghi nhận ở nghiên cứu này. Điều này
cho thấy, môi trƣờng sống của một số loài đã bị tác động, sinh cảnh đang dần thay
đổi hoặc cũng có thể nhiều loài là đối tƣợng bị săn bắt quá mức nên số lƣợng bị suy
giảm qua nhiều năm. Tuy nhiên do thời gian điều tra ngắn và chỉ vào một số thời
điểm nhất định trong năm nên chƣa thể đánh giá hết đƣợc mức độ đa dạng thành
phần loài. Vì vậy, nếu tiếp tục nỗ lực điều tra thì có khả năng ghi nhận thêm loài.
Hình 4.7. Đƣờng cong phát hiện loài bò sát tại VQG Cúc Phƣơng
4.1.5. Đa dạng về sinh cảnh sống và phân bố của bò sát tại VQG Cúc Phương
4.1.5.1. Đa dạng các loài bò sát theo sinh cảnh
Thống kê số lƣợng cá thể của mỗi loài trong tổng số 36 loài ghi nhận ngoài
thực địa theo 5 dạng sinh cảnh (bảng 4.2).
44
Bảng 4.2. Phân bố của bò sát theo các sinh cảnh tại VQG Cúc Phƣơng
Sinh cảnh
TT
Tên loài
1
2
3
4
5
1
Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis)
x
2
Liu điu chỉ (Takydromus sexlineatus)
x
x
x
x
3
Nhông em-ma (Calotes emma)
x
x
x
4
Nhông xanh (Calotes versicolor)
x
x
x
5
Ô rô vẩy (Acanthosaura lepidogaster)
x
x
x
6
Rắn bông chì (Hypsiscopus plumbea)
x
7
Rắn bồng trung quốc (Myrrophis chinensis)
x
8
Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus)
x
x
9
Rắn cƣờm (Chrysopelea ornate)
x
x
10 Rắn hổ mây ham tơn (Pareas hamptoni)
x
x
x
11 Rắn hoa cỏ nhỏ (Rhabdophis subminiatus)
x
x
x
12 Rắn khiếm trung quốc (Oligodon chinensis)
x
x
13 Rắn khuyết cạp nong (Lycodon fasciatus)
x
x
14 Rắn lệch đầu kinh tuyến (Lycodon meriodinalis)
x
x
15 Rắn lệch đầu hoa (Lycodon rufozonatus)
x
16 Rắn lục cƣờm (Protobothrops mucrosquamatus)
x
x
x
x
17 Rắn lục mép trắng (Trimeresurus albolabris)
x
18 Rắn lục sừng (Protobothrops cornutus)
x
x
19 Rắn lục xanh (Trimeresurus stejnegeri)
x
x
x
20 Rắn mống (Xenopeltis unicolor)
x
21 Rắn nhiều đai (Cyclophiops multicinctus)
x
x
x
22 Rắn rào đốm (Boiga multomaculata)
x
x
23 Rắn ráo thƣờng (Ptyas korros)
x
x
x
x
24 Rắn roi thƣờng (Ahaetulla prasina)
x
x
x
25 Rắn sọc khoanh (Elaphe moellendorffii)
x
x
x
26 Tắc kè (Gekko reevesii)
x
27 Tắc kè chân vịt (Gekko palmatus)
x
45
Sinh cảnh
TT
Tên loài
1
2
3
4
5
28 Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus)
x
29 Thằn lằn bay đốm (Draco maculatus)
x
x
30 Thằn lằn phê nô ba vạch (Sphenomorphus tritaeniatus)
x
x
31 Thằn lằn bóng đuôi dài (Eutropis longicaudata)
x
x
32 Thằn lằn chân ngón bobrovi (Cyrtodactylus bobrovi)
x
Thằn lằn chân ngón cúc phƣơng (Cyrtodactylus
x
33
cucphuongensis)
x
34 Thằn lằn tai ba vì (Tropidophorus baviensis)
x
35 Rắn bồng chì (Hypsiscopus plumbea)
x
x
36 Rắn sãi thƣờng (Amphiesma stolatum)
x
x
Tổng số
16
20 25 3
11
Ghi chú: 1: Rừng trên núi đá vôi (SC1); 2: Rừng trên núi đất (SC2); 3: Rừng trên núi đá lẫn núi đất (SC3);
4: Sông suối, ao hồ, đồng ruộng (SC4); 5: Nương rẫy, trảng cỏ, cây bụi (SC5).
Hình 4.8. Đa dạng thành phần loài bò sát theo sinh cảnh
Qua bảng 4.2. và hình 4.8. cho thấy các loài bò sát ở VQG Cúc Phƣơng phân
bố chủ yếu ở 3 dạng sinh cảnh chính đó là SC1; SC2; SC3 chiếm tới 81%. SC4 chỉ
ghi nhận 3 loài chiếm 4%.
46
4.1.5.2. Đa dạng các loài bò sát theo KVNC
Qua hình 4.9 cho thấy thành phần loài giữa ba tỉnh chênh lệch khá lớn, cụ thể
tỉnh Thanh Hóa chiếm diện tích nhỏ nhất (chiến 22,5% tổng diện tích Vƣờn) nhƣng
thành phần loài đa dạng nhất với 74 loài; trong khi đó tỉnh Ninh Bình chiếm diện
tích hơn 50 % nhƣng chỉ ghi nhận 68 loài; tỉnh Hòa Bình (chiếm 26,4 % tổng diện
tích Vƣờn) ghi nhận đƣợc 56 loài. Tỉnh Thanh Hóa chiếm diện tích nhỏ nhƣng
thành phần loài đa dạng có thể do, khu vực này giáp ranh với KBT Ngọc Sơn- Ngổ
Luông (đặc trƣng rừng núi đá) nên có sự giao thoa giữa các loài động vật, ngoài ra
khu vực này dân cƣ thƣa thớt và sống xa rừng hơn so với hai tỉnh còn lại.
Hình 4.9. So sánh thành phần loài bò sát giữa 3 tỉnh
4.1.6. So sánh sự tương đồng về thành phần loài bò sát của VQG Cúc Phương
và các khu bảo tồn khác có sinh cảnh tương đồng
Để góp phần đánh giá tính đa dạng khu hệ bò sát tại VQG Cúc Phƣơng đề tài
tiến hành so sánh thành phần loài bò sát của khu vực với một số Khu bảo tồn và
Vƣờn Quốc gia khác. Đây là các khu vực tƣơng đối đồng nhất về địa hình, sinh thái
với khu vực nghiên cứu. Kết quả thể hiện trong bảng 4.3 và hình 4.11.
47
Bảng 4.3. So sánh số lƣợng taxon bò sát tại VQG Cúc Phƣơng với các khu bảo
tồn khác có cùng hệ sinh thái núi đá vôi
TT Khu vực Số bộ Số họ Số loài Nguồn
VQG Cúc Tổng hợp kết quả từ 19 1 2 80 Phƣơng nghiên cứu này
16 2 VQG Ba Bể 2 33 Nguyen et al. (2009)
8 3 KBT Kim Hỷ 2 27 Phạm Thị Kim Dung (2015)
17 4 VQG Cát Bà 2 45 Nguyen et al. (2011)
18 5 2 101 Luu et al. (2013) VQG Phong Nha- Kẻ Bàng
9 6 KBT Du Già 2 17 Bain & Nguyen (2004)
Khu danh thắng Trần Thị Hồng Ngọc và 12 7 2 34 Tràng An cs (2017)
KBT ĐNN Vân Lê Trung Dũng và cs 8 8 2 13 Long (2016)
Hình 4.10. Mức độ đa dạng các họ bò sát giữa các khu bảo tồn khác có cùng hệ
sinh thái núi đá vôi
48
Qua hình trên cho thấy VQG Cúc Phƣơng có sự đa dạng về họ cao nhất so
với các VQG và KBT còn lại nhƣ VQG Cát Bà (17 họ); VQG Ba Bể (16 họ); KBT
Vân Long và KBT Kim Hỷ ít đa dạng nhất với 8 họ.
Hình 4.11. Mức độ đa dạng thành phần loài bò sát giữa các khu bảo tồn có
cùng hệ sinh thái núi đá vôi
Qua hình 4.11 cho thấy VQG Cúc Phƣơng có sự đa dạng về thành phần loài
rất cao chỉ đứng sau VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
So sánh chi tiết về thành phần loài để tính toán hệ số tƣơng tự giữa 08 khu
vực (bảng 4.4. và hình 4.12). Kết quả phân tích thống kê s dụng phần mềm PAST
Statistic (Hammer et al. 2001) cho thấy mức độ tƣơng đồng về thành phần loài cao
nhất giữa VQG Cúc Phƣơng với VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (djk = 0,47); giữa
VQG Cúc Phƣơng và Quần thể danh thắng Tràng An (djk=0,46) và thấp nhất giữa
VQG Cúc Phƣơng và KBT ĐNN Vân Long (djk= 0,20).
49
Bảng 4.4. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài bò sát giữa các khu bảo tồn có
cùng hệ sinh thái núi đá vôi
VL TA BB CP DG KH PN-KB 0 CP
CP 1
VL 0.2 1
TA 0.46018 0.22222 1
BB 0.39286 0.090909 0.50746 1
CB 0.45161 0.25 0.4557 0.51282 1
DG 0.20833 0.071429 0.31373 0.36 0.35484 1
KH 0.28302 0.21053 0.45902 0.46667 0.55556 0.40909 1
Ghi chú: CP: Cúc Phương; VL: Vân Long; TA: Tràng An; CB: Cát Bà; DG: Du Già; KH: Kim Hỷ; PN- KB:
Phong Nha- Kẻ Bàng.
PN- 0.47514 0.15929 0.39706 0.35556 0.39456 0.18487 0.34109 1 KB
Hình 4.12. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài bò giữa các khu bảo tồn có cùng
hệ sinh thái núi đá vôi
50
4.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng
4.2.1.Thành phần loài ếch nhái cập nhật cho VQG Cúc Phương
Từ kết quả khảo sát, phân tích và định loại mẫu vật đề tài đã ghi nhận đƣợc
thành phần loài ếch nhái của VQG Cúc Phƣơng với 49 loài, 23 giống, thuộc 7 họ, 1
bộ (bảng 4.5). Trong đó: 24 loài dựa trên các mẫu vật thu đƣợc, 25 loài theo tài liệu
công bố trƣớc đây. Cập nhật danh pháp cho 11 loài, 1 họ và 1 họ ếch nhái chính
thức (Dicroglossidae) đƣợc tách ra từ họ ếch nhái (Ranidae) nâng tổng số họ trong
bộ không đuôi (Anura) lên 7 họ. Riêng 3 loài nhái bầu và ếch cây (Microhyla sp1.;
Microhyla sp2.; Rhacophorus sp.) có ghi nhận trong tài liệu nhƣng không có mẫu
vật nên đề tài không xác định đƣợc tên loài.
Bảng 4.5. Danh lục ếch nhái VQG Cúc Phƣơng
Nguồn thông tin Ghi
chú MV Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Q P T 1 2
1. HỌ CÓC BÙN MEGOPHRYIDAE
I. BỘ KHÔNG ANURA ĐUÔI
(*)
1 Cóc mày sa pa
Leptobrachium chapaense + + + + (Bourret, 1937)
2 Cóc mày bùn
3 Cóc mày
Leptobrachella pelodytoides + + + (Boulenger, 1893)
Leptolalax sp. + +
4 Cóc mày gai mí
Megophrys
palpebralespinosa Bourret, +
1937
5 Cóc núi
Ophryophryne pachyproctus + + + Kou, 1985
6 Cóc mắt bên
(**) Xenophrys major + + (Boulenger, 1908)
51
Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Nguồn thông tin Ghi
chú 2. HỌ CÓC BUFONIDAE
7 Cóc nhà
Duttaphrynus melanostictus + + + + + (Schneider, 1799)
8 Cóc rừng
Ingerophrynus galeatus (*) + + + (Gunther, 1864)
9 Cóc tai to
Ingerophrynus macrotis (*) + Boulenger, 1887)
3. HỌ NHÁI BÉN HYLIDAE
10 Nhái bén nhỏ
Hyla chinensis Günther, + 1858
11 Ễnh ƣơng
4. HỌ NHÁI BẦU MICROHYLIDAE
Kaloula pulchra Gray, 1831 + + + + +
12 Nhái cóc đốm
Kalophrynus interlineatus + (Blyth, 1855)
13 Nhái bầu bec-mo
Microhyla berdmorei (Blyth, + + 1856)
14 Nhái bầu bút lơ
Microhyla butleri Boulenger, + 1900
15 Nhái bầu hây-môn
Microhyla heymonsi Vogt, + + + + 1911
16 Nhái bầu trơn
Micryletta inornata + + + + + (Boulenger, 1890)
17 Nhái bầu hoa
Microhyla ornata (Duméril + + + and Bibron, 1841)
18 Nhái bầu vân
19 Nhái bầu
Microhyla pulchra + + + (Hallowell, 1861)
Microhyla sp1. + +
52
20 Nhái bầu
Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Nguồn thông tin Ghi
Microhyla sp2. + chú
(*) 5. HỌ ẾCH NHÁI DICROGLOSSIDAE CHÍNH THỨC
21 Ngóe
Fejervarya limnocharis (*) + + + + + (Gravenhorst, 1829)
22 Êch đồng
Hoplobatrachus rugulosa + + (Wiegmann, 1834)
23 Ếch lim-boc
Limnonectes limborgi (*)
(Sclater, 1892) + +
24 Êch nhẽo ban-na
Limnonectes bannaensis Ye, (*) + + Fei & Jiang, 2007
25 Cóc nƣớc mac-ten
Occidozyga martensii + + + + (Peters, 1867)
26 Cóc nƣớc sần
Occidozyga lima + + + + (Gravenhorst, 1829)
6. HỌ ẾCH NHÁI RANIDAE
27 Ếch mõm dài
28 Hiu hiu
Odorrana nasica + (Boulenger, 1903) (*)
Rana johnsi Smith, 1921 +
29 Êch bên
Hylarana lateralis + + + Boulenger, 1887 (*)
30 Chàng đài bắc
Hylarana taipehensis (Van + Denburgh, 1909) (*)
31 Chẫu chuộc
32 Chàng mẫu sơn
(*) Sylvirana guentheri + + + + (Boulenger, 1882)
Sylvirana maosonensis + + + + +
53
Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Nguồn thông tin Ghi
chú (Bourret, 1937)
33 Êch suối
Sylvirana nigrovittata + + (Blyth, 1856)
7. HỌ ẾCH CÂY RHACOPHORIDAE
34 Ếch cây tay-lo
Kurixalus bisacculus + (Taylor, 1962)
35 Ếch cây đốm
Philautus dubius (Boulenger, (*) + 1882)
36 Ếch cây mi-an-ma
Polypedates mutus (Smith, + + + + 1940)
37 Ếch cây đầu to
Polypedates megacephalus (*) + + + Hallowell, 1861
38 Nhái cây tí hon
Raorchestes parvulus + + (Boulenger, 1893)
39 Ếch cây xanh đốm
Rhacophorus dennysi + + + Blanford, 1881
40 Ếch cây phê
Rhacophorus feae + Boulenger, 1893
41 Ếch cây chân đen
Rhacophorus nigropalmatus + Boulenger, 1895
42 Ếch cây óc-lốp
Rhacophorus orlovi Ziegler + + + + + and Köhler, 2001
43 Ếch cây báo
Rhacophorus pardalis + Günther, 1858
44 Ếch cây ki-ô
45 Ếch cây
Rhacophorus kio Ohler and (*) + Delorme, 2006
Rhacophorus sp. +
54
Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Nguồn thông tin Ghi
46 Ếch cây an-na
Thedolema annae Nguyen, chú (**)
Pham, Nguyen, Ngo & + +
Ziegler, 2016
47
Êch cây sần đốm Theloderma albopunctatum (*) + + + trắng (Liu and Hu, 1962)
48 Ếch cây sần bắc bộ
Theloderma corticale + + + + (Boulenger, 1903)
49 Êch cây go-don
Theloderma gordoni Taylor, (*) + + + 1962
Tổng 19 24 24 12 47
sự (2003); (**) loài ghi nhận mới cho VQG Cúc Phương.
Ghi chú: (1): Mẫu thu được từ nghiên cứu này; (2): mẫu đã có tại Bảo tàng khoa học VQG Cúc Phương; Q: quan Sát; P: phỏng vấn; T: tài liệu; (*) thay đổi về hệ thống phân loại so với Nguyễn Văn Sáng và cộng
4.2.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái theo họ
Trong 7 họ ếch nhái ở VQG Cúc Phƣơng thì họ ếch cây (Rhacophoridae)
có thành phần loài đa dạng nhất với 16 loài (chiếm 33 % tổng số loài ếch nhái ghi
nhận đƣợc ở VQG Cúc Phƣơng).
Hình 4.13. Đa dạng thành phần loài theo họ
55
Họ có số loài ít nhất là họ Nhái bén (Hylidae) chỉ có 1 loài (chiếm 2% tổng
số loài ếch nhái ghi nhận) (Hình 4.13).
4.2.3. Mô tả các loài ếch nhái ghi nhận mới cho VQG Cúc Phương
So sánh với công bố trƣớc đây đề tài đã ghi nhận mới 2 loài ếch nhái cho
VQG Cúc Phƣơng. Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2003) [14] có ghi nhận và mô
tả loài Nhái bầu trơn (Mycryletta inornata) tuy nhiên các dẫn liệu hình thái và hình
ảnh loài còn chƣa đầy đủ. Vì vậy ở đề tài này chúng tôi cung cấp hình ảnh và cập
nhật mô tả chi tiết đặc điểm hình thái của loài Nhái bầu trơn dựa trên 02 mẫu vật
thu đƣợc tại khu vực nghiên cứu.
Hình 4.14. Biểu đồ ghi nhận các loài ếch nhái mới cho VQG Cúc Phƣơng
Họ Cóc bùn Megophryidae
1. Cóc mắt bên - Xenophrys major Boulenger, 1908 (Hình 4.15)
Mẫu phân tích: Hai con đực: NHQ17.88, thu ở tọa độ 20o22.496’vĩ Bắc, 105o32.560’ kinh Đông và NHQ17.89, thu ở tọa độ 20o22.527’ vĩ Bắc, 105o32.629’
kinh Đông, ngày 09/09/2017 tại khu vực xóm Tƣa, xã Ân Nghĩa, huyện Lạc Sơn,
tỉnh Hòa Bình thuộc địa phận VQG Cúc Phƣơng.
56
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của
Bourret (1942). Cơ thể dẹp, dài thân (SVL 76,0-80,1 mm); rộng đầu (HW 30,0-32,0
mm), dài đầu (HL 28,6-32,2 mm); mõm ngắn, nhô về phía trƣớc so với hàm dƣới;
lƣỡi tròn, khía lõm ở phía sau; con ngƣơi dọc; có gai da nhỏ trên mí mắt; chiều rộng
mí mắt trên hẹp hơn khoảng cách gian ổ mắt (UEW 6,3-7,9 mm; IOD 9,9-11,5
mm); màng nhĩ rõ, đƣờng kính màng nhĩ bằng khoảng 2/3 đƣờng kính mắt (TD
5,5-6,2 mm; ED 7,5-8,0 mm); gờ da trên màng nhĩ rõ; răng lá mía xếp thành hàng,
chạm bờ trƣớc lỗ mũi trong; con đực có túi kêu lớn. Chi trung bình, các ngón dài;
ngón chân khoảng 1/4 có màng bơi; củ bàn trong hình bầu dục, dẹp; không có củ
bàn ngoài; củ khớp dƣới ngón không rõ hoặc không có; khi gập dọc thân khớp
chày-cổ chạm giữa mắt.
Màu sắc mẫu sống: Thân màu xám vàng; có một vệt sẫm màu hình tam giác
ở giữa hai mí mắt trên, đỉnh hƣớng về phía sau; mõm, vùng sau mắt và màng nhĩ
màu đen, có vệt trắng từ sau mũi đến hàm trên; cằm và họng màu xám nhạt với vệt
trắng mảnh ở mép kéo xuống; hai bên sƣờn phía dƣới nếp da bên nổi các hạt màu
trắng; đùi và các ống chân có các vệt sẫm, mảnh, vắt ngang; mặt dƣới cổ chân và
bàn chân màu đen. Bụng và dƣới đùi màu trắng đục với các vết loang lổ.
Hình 4.15. Cóc mắt bên (Xenophrys major)
Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu Cóc mắt bên thu đƣợc vào khoảng 19h00-
20h00 tại khe suối, hai bên là đồi đất lẫn đá, rừng thứ sinh, ở độ cao 219 và 239 m so với mực nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 270C, độ ẩm 85%.
57
Phân bố:
Việt Nam: Ghi nhận từ Lào Cai đến Đồng Nai (Nguyen et al. 2009) [42].
Loài này lần đầu tiên đƣợc ghi nhận tại VQG Cúc Phƣơng.
Thế giới: Ấn Độ, Băng-La-Đét, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan
(Nguyen et al. 2009) [48].
Họ Ếch cây Rhacophoridae
2. Ếch cây sần an - na - Theloderma annae Nguyen, Pham, Nguyen, Ngo, and
Ziegler, 2016 (Hình 4.16.)
Mẫu vật nghiên cứu: 2 mẫu đực trƣởng thành NHQ.17.06; NHQ.17.07; thu
vào ngày 28/08/2017 thu ở độ cao 321 m so với mực nƣớc biển.
Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu phù hợp với mô tả của Nguyen
et al. (2016) [54]. Mẫu đực trƣởng thành, chiều dài thân SVL 29.9- 32.2 mm; đầu
dài hơn rộng (HL 11.5-12.4 mm, HW 10.4-11.3 mm); mõm tròn, mõm dài hơn
đƣờng kính ngang của mắt (SL 4.7-5.2 mm, ED 4.1-3.4 mm); gờ mõm tròn, vùng
má hơi xiên; khoảng cách gian ổ mắt rộng hơn khoảng cách gian mũi và mí mắt trên
(IOD 4.2-4.3 mm, IND 2.5-3.0 mm, UEW 2.3-2.6 mm); khoảng cách góc trƣớc giữa
hai ổ mắt (DAD 5.7-6.5 mm); khoảng cách góc sau giữa hai ổ mắt (DPE 9.1-9.0
mm); lỗ mũi không có vạt da bên, gần mũi hơn so với mắt (NS 1.8-1.9 mm, EN
3.2-3.9 mm); màng nhĩ rõ ràng hình bầu dục, đƣờng kính màng nhĩ lớn hớn khoảng
cách màng nhĩ đến mắt (TD 2.7-2.5 mm, TYE 1.1-0.9 mm); có nếp gấp phía trên
màng nhĩ từ sau mắt đến nách; không có răng lá mía, lƣỡi khuyết phía sau, không có
túi kêu ở con đực. Chi trƣớc: FLL 5.1-5.5 mm, HAL 14.2-15.3 mm; không có vùng
da bên ngón tay, chiều dài tƣơng đối của các ngón tay: I mở rộng thành các đĩa lớn, đƣờng kính đãi bám ngón tay thứ III (fd3 0.9-1.2 mm) củ dƣới khớp ngón rõ, có củ bàn trong. Chi sau: Chiều dài chân sau (HLL 50.6-54.2 mm), chiều dài bàn chân dài hơn chiều dài đùi và chiều dài ống chân (FoL 21.6- 22.1 mm, FeL 15.7-16.3 mm, TbL 16.9-17.1 mm); chiều dài tƣơng đối của các ngón chân: I Io(2)-(21/2)iIIo(13/4)-(3)iIIIo(2)-(31/2)iIVo(3)-(2)oV; có rìa da dọc theo ngón chân 58 ngoài; củ dƣới khớp ngón rõ, có củ bàn chân bên trong (IMT 1.3 mm mm); củ bàn chân ngoài không có. Da: Phái sau đầu trơn; mặt lƣng, hai bên của tay, chân vai đùi có các nốt nhỏ, cằm, họng, mặt bụng, mặt dƣới các chi có các nốt sần nhỏ. Màu sắc mẫu sống: Da phía trên lƣng, đầu, cánh tay, đùi, bắp chân có màu xanh lá cây nhạt, có các vệt đen nhạt từ mút mõm đếm các tay, chân tạo thành một mạng lƣới, vùng má màu nâu từ mũi đến trƣớc mắt; da mặt bụng, cổ họng, dƣới đùi có màu trắng, và các chấm bị nhỏ màu trắng. Một số đặc điểm sinh học và sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu đƣợc tìm thấy trên cây cách mặt đất 0.7m và 1.2 m. Phân bố: Việt Nam: Phát hiện loài mới ở Ngọc Sơn, Ngổ Luông, Hòa Bình năm 2016 (Nguyen et al. 2016) [49]. Loài này lần đầu tiên ghi nhân mới tại vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng. Hình 4.16. Ếch cây sần an - na (Theloderma annae) Họ Nhái bầu Microhylidae 2. Nhái bầu trơn - Mycryletta inornata (Boulenger, 1980) (Hình 4.17) Mẫu phân tích: Hai con cái (NHQ.17.09 và NHQ.17.11), thu ở tọa độ
20o17.347’ vĩ Bắc 105o35.044’ kinh Đông, ngày 26/8/2017 tại tiểu khu 12, xã Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, thuộc VQG Cúc Phƣơng. Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của Taylor (1962). Kích thƣớc nhỏ, dài thân (SVL 27,9-28,8 mm) đầu ngắn, dài hơn 59 rộng (HL 7,7 mm; HW 4,5 mm), mõm nhọn, chiều rộng mí mắt trên bằng 1/2 khoảng cách gian ổ mắt (UEW 1,5 mm; IOD 3,1-3,2 mm); màng nhĩ rõ; đƣờng kính màng nhĩ bằng 1/2 đƣờng kính mắt (TD 1,3-1,4 mm; ED 2,8-2,9 mm); các chi mảnh không có màng bơi. Ngón tay không có màng bơi, mút ngón có đĩa bám phát triển, ngón tay I ngắn hơn II; ngón chân sau có màng bơi rất nhỏ, mút ngón có đĩa phát triển; khi gập dọc thân khớp cổ, chày chạm mắt hay vƣợt qua mắt một chút. Màu sắc mẫu sống: Lƣng màu nâu vàng, trên lƣng có một vệt đen lớn kéo dài từ giữa hai mắt đến cuối thân, có hai dải đen hẹp chạy từ sau nách đến chi sau. Có một dải rộng màu nâu thẫm chạy từ mút mõm qua mắt đến phần sƣờn giữa chi trƣớc và chi sau. Chân trƣớc và chân sau có màu vàng với những mảng viền màu đen. Cằm có những đốm trắng, phần bụng và cổ là những mảng màu đen trắng không đều. Đặc điểm sinh thái: Mẫu Nhái bầu trơn thu đƣợc vào khoảng 19h00-20h30 trên mặt đất bằng phẳng, gần chân núi đá, rừng thứ sinh, độ cao 118 m so với mực
nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 260C, độ ẩm 66%. Hình 4.17. Nhái bầu trơn (Mycryletta inornata) Phân bố: Việt Nam: Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Gia Lai, Đắc Lắk, Tây Ninh, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh (Nguyen et al. 2009) [42]. Loài đƣợc ghi nhận ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long, Ninh Bình (Lê Trung Dũng và cộng sự, 2016). Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Ấn Độ, 60 Ma-lay-si- a, In-đo-nê-si-a (Nguyen et al. 2009). Ghi chú: Theo Hồ Thu Cúc và cộng sự (2003) [14] thì một số cá thể của loài trên lƣng có từ 6 đến 15 đốm đen khá lớn nhƣng mẫu vật thu đƣợc từ nghiên cứu này có hoa văn trên lƣng là các dải rộng màu nâu thẫm (Hình 4.19). Theo tài liệu của Nguyen et al. (2009) [48] thì loài Nhái bầu trơn (Mycryletta inornata) chƣa đƣợc ghi nhận phân bố ở tỉnh Ninh Bình. 4.2.4. Khả năng phát hiện các loài ếch nhái Qua quá trình điều tra thành phần loài ếch nhái đƣợc tiến hành trên 20 tuyến và chia làm 3 đợt, mỗi đợt 10 ngày. Hình 4.18. Đƣờng cong phát hiện loài ếch nhái tại khu vực nghiên cứu Qua hình trên cho thấy, số loài phát hiện tăng nhanh từ ngày thứ nhất cho đến ngày thứ 9, sau đó tăng chậm đến ngày 25; từ ngày 25 đến ngày 40 số loài tăng ít và có dấu hiệu tiệm cận. Điều này cho cho thấy số lƣợng loài cơ bản đã đƣợc điều tra. Tuy nhiên, danh lục ếch nhái cập nhật so với báo cáo cũ là 49 loài, trong đó có 26 loài trong báo cáo cũ không ghi nhận ở nghiên cứu này. Điều này cho thấy, môi trƣờng sống của một số loài đã bị tác động, sinh cảnh đang thay đổi hoặc cũng có thể nhiều loài là đối tƣợng bị săn bắn quá mức nên số lƣợng bị suy giảm qua nhiều 61 năm. Do thời gian điều tra ngắn và thời điểm điều tra chƣa phấn bố đều trong năm nên đề tài chƣa đánh giá hết đƣợc mức độ đa dạng về thành phần loài. Vì vậy, nếu tiếp tục nỗ lực điều tra thì có khả năng ghi nhận thêm loài. 4.2.5. Đa dạng về sinh cảnh và phân bố của ếch nhái tại VQG Cúc Phương 4.2.5.1. Đa dạng của ếch nhái theo sinh cảnh Thống kê số lƣợng cá thể của mỗi loài trong tổng số 24 loài ghi nhận ngoài thực địa theo 5 dạng sinh cảnh (bảng 4.6). Bảng 4.6. Phân bố của các loài ếch nhái theo các sinh cảnh Sinh cảnh Stt Tên Khoa học 1 2 3 4 5 1 Cóc rừng (Ingerophrynus galeatus) 2 Cóc nhà (Duttaphrynus melanostictus) x x x 3 Cóc mày sa pa (Leptobrachium chapaensic) x x x x 4 Ễnh ƣơng (Kaloula pulchra) x x 5 Cóc mày bùn (Leptobrachella pelodytoides) x 6 Cóc mắt bên (Xenophrys major) x x 7 Nhái bầu hây – môn (Microhyla heymonsii) x x 8 Nhái bầu vân (Microhyla pulchra) x x 9 Nhái bầu trơn (Micryletta inornata) x x x 10 Cóc núi (Ophryophryne pachyproctus) x 11 Ngóe (Fejervarya limnocharis) x x x 12 Cóc nƣớc mac-ten (Occidozyga martensii) x 13 Cóc nƣớc sần (Occidozyga lima) x x 14 Hiu hiu (Rana johnsii) x x x x 15 Chẫu chuộc (Sylvirana guentheri) x x 16 Chàng mẫu sơn (Sylvirana maosonensis) x x x 17 Ếch suối (Sylvirana nigrovittata) x 18 Ếch cây đầu to (Polypedates megacephalus) x x x x 62 19 Ếch cây óc - lốp (Rhacophorus orlovi) x x x 20 Ếch cây an – na (Thedolema annae) x x x 21 Ếch cây sần đốm trắng (Theloderma albopunctatum) x x x 22 Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma corticale) x x x 23 Ếch cây xanh đốm (Rhacophorus dennysi) x 24 Ếch cây mi-an-ma (Polypedates mutus) x x Tổng 9 14 16 10 8 Ghi chú: 1: Rừng trên núi đá vôi (SC1); 2: Rừng trên núi đất (SC2); 3: Rừng trên núi đá lẫn núi đất (SC3); 4: Sông suối, ao hồ, đồng ruộng (SC4); 5: Nƣơng rẫy, trảng cỏ, cây bụi (SC5). Hình 4.19. Đa dạng thành phần loài theo sinh cảnh Qua hình 4.19. và bảng 4.5. cho thấy quá trình điều tra trên 5 dạng sinh cảnh thì số loài bắt gặp nhiều nhất ở SC3 là 16 loài (chiếm 28%) và SC5 có số loài bắt gặp ít nhất chỉ có 8 loài (chiếm 14%). 4.2.5.2. Đa dạng các loài ếch nhái theo KVNC Qua hình 4.20 cho thấy thành phần loài giữa ba tỉnh là chênh lệch nhau nhỏ, cụ thể tỉnh Ninh Bình đa dạng về thành phần loài nhất với 34 loài; trong khi đó mặc dù tỉnh Thanh Hóa chiếm diện tích nhỏ hơn tỉnh Hòa Bình nhƣng thành phần loài đa dạng hơn với tổng số 30 loài so với 25 loài. 63 Hình 4.20. So sánh thành phần loài ếch nhái giữa 3 tỉnh 4.2.6. So sánh sự tương đồng về thành phần ếch nhái của VQG Cúc Phương và các khu bảo tồn có sinh cảnh tương đồng So sánh chi tiết về thành phần loài để tính toán hệ số tƣơng đồng giữa 08 khu vực (bảng 4.7 và hình 4.21). Bảng 4.7. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài ếch nhái giữa các khu bảo tồn có cùng hệ sinh thái núi đá vôi CP TA VL KH BB CB DG PN-KB 1 CP 0.42 1 TA 0.45 0.6 1 VL 0.33 0.6 0 1 KH 0.32 0.5 1 0.458 1 BB 0.24 0.4 1 0.375 0.41176 1 CB 0.38 0.4 0 0.417 0.52 0.35294 1 DG PN-KB 0.48 0.4 0 0.466 0.34667 0.27119 0.29333 1 Kết quả phân tích thống kê s dụng phần mềm PAST Statistic (Hammer et al. 2001) ở bảng 4.4 cho thấy mức độ tƣơng đồng về thành phần loài cao nhất giữa 64 VQG Cúc Phƣơng với VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (djk = 0,48); giữa VQG Cúc Phƣơng và KBT ĐNN Vân Long (djk=0,45); giữa VQG Cúc Phƣơng và Quần thể danh thắng Tràng An (djk=0,43) và thấp nhất giữa VQG Cúc Phƣơng và VQG Cát Bà (djk= 0,24). Hình 4.21. Phân tích mức độ tƣơng tự về thành phần loài giữa các khu bảo tồn có cùng hệ sinh thái núi đá vôi 4.3. Giá trị bảo tồn, các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, ếch nhái và đề xuất một số kiến nghị cho công tác quản lý và bảo tồn 4.3.1. Giá trị bảo tồn Trong số 80 loài bò sát đã ghi nhận có 23 loài quý hiếm, chiếm 28,4% tổng số loài (bảng 4.8). Tổng số 14 loài đƣợc liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) chiếm 17%, 2 loài ở mức cực kỳ nguy cấp (CR); ở mức nguy cấp (EN) và sẽ nguy cấp (VU) đều có 6 loài; Trong Danh lục Đỏ của IUCN (2017) có 08 loài chiếm 10%, 5 loài ở mức nguy cấp (EN) và 3 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU); trong Nghị định 32 của Chính phủ có 9 loài chiếm 11,1%, phụ lục I có 1 loài và 8 loài thuộc phụ lục II; 10 loài đƣợc liệt kê trong Công ƣớc CITES (2017) chiếm 12.5%. Đây là những loài bò sát quý 65 hiếm, cần đƣợc ƣu tiên cho bảo tồn ở VQG Cúc Phƣơng. Trong số 49 loài ếch nhái đã ghi nhận có 5 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam chiếm 10%. Bảng 4.8. Các loài bò sát, ếch nhái quý hiếm tại VQG Cúc Phƣơng 1 Rồng đất (Physignathus cocincinus) 2 Tắc kè (Gekko reevesii) VU 3 Kỳ đà hoa (Varanus salvator) EN II IIB 4 Trăn hoa (Python molurus) CR II 5 Rắn sọc dƣa (Coelognathus radiatus) IIB 6 Rắn sọc khoanh (Elaphe moellendorffii) VU 7 Rắn sọc đốm đỏ (Elaphe porphyracea) VU 8 Rắn sọc xanh (Gonyosoma prasinum) VU EN 9 Rắn Ráo Trâu (Ptyas Mucosa) II IIB 10 Rắn hoa cỏ vàng (Rhabdophis chrysargos) EN 11 Rắn cạp nia (Bungarus candidus) IIB 12 Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus) EN IIB 13 Rắn cạp nia bắc (Bungarus multicinctus) IIB 14 Rắn hổ mang thƣờng (Naja naja) VU EN II IIB 15 Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah) VU CR II I. B 66 16 Rùa đất sê pôn (Cyclemys oldhami ) II 17 Rùa câm (Mauremys mutica) EN II 18 Rùa cổ sọc (Mauremys sinensis) EN 19 Rùa sa nhân (Cuora mouhotii) EN II 20 Rùa núi vàng (Indotestudo elongata) EN EN IIB 21 Ba ba gai (Palea steindachneri) VU II 22 Giải (Pelochelys bibroni ) VU II 23 Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis) VU 1 Cóc rừng (Ingerophrynus galeatus) VU Cóc mày gi mí (Megophrys 2 palpebralespinosa) CR 3 Chàng mẫu sơn (Sylvirana maosonensis) EN 4 Ếch cây phê (Rhacophorus feae) EN 5 Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma corticale) EN (2) NĐ32: Nghị định số 32/2006-NĐCP: IB :Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; IIB: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; (3). IUCN : Sách Đỏ thế giới theo IUCN (2017); Phụ lục I - các loài bị đe doạ tuyệt chủng và có thể bị ảnh hưởng do thương mại. Ghi chú: (1) SĐVN: Sách Đỏ Việt Nam, 2007: CR- Cực kỳ nguy cấp; EN- Nguy cấp; VU: Sắp nguy cấp; 4.3.2. Các nhân tố đe dọa Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng của Vƣờn đã và đang đƣợc triển khai nhiều hoạt động để ngăn chặn những hành vi xâm hại rừng bất hợp pháp một cách 67 khá quyết liệt, nhƣng do điều kiện dân sinh, kinh tế các xã vùng đệm còn nghèo, cuộc sống lệ thuộc vào tài nguyên rừng nên các hoạt động khái thác bất hợp pháp tài nguyên rừng của ngƣời dân quanh Vƣờn vẫn còn xảy ra. Qua quá trình điều tra, nghiên cứu và phỏng vấn cán bộ, ngƣời dân sống trong và xung quanh vùng đệm của Vƣờn cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác tại đây tôi nhận thấy có các mối đe chính đến khu hệ bò sát, ếch nhái của VQG Cúc Phƣơng nhƣ sau: Hoạt động săn bắt, buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật hoang dã là nguyên nhân chủ yếu khiến các quần thể động vật ở Cúc Phƣơng bị suy giảm. Đây là nguy cơ đe dọa tiềm tàng nhất tới các quần thể động vật ở đây trong thời gian tới nếu tình trạng trên không đƣợc kiểm soát và ngăn chặn một cách triệt để. Hình thức săn bắt và s dụng tùy theo từng nhóm loài: Đối với ếch nhái chủ yếu săn bắt vào ban đêm. Thời điểm săn bắt chủ yếu vào tháng 4 đến tháng 9, sau các trận mƣa với lƣợng mƣa đủ lớn tạo nên các dòng chảy ớ các khe suối và các vũng nƣớc đọng. Thời điểm này phần lớn các loài ếch nhái tập trung bên các vũng nƣớc, ao, hồ, khe suối để giao phối và sinh sản nên việc săn bắt dễ dàng hơn. Săn bắt ếch nhái của ngƣời dân chủ yếu để làm thức ăn. Đối với bò sát ngƣời dân săn bắt cả ban ngày và ban đêm, nhƣng chủ yếu vào ban đêm. Thời điểm săn bắt từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm. Nhiều quần thể trong nhóm này có số lƣợng cá thể giảm mạnh, tần xuất bắt gặp chúng ngoài tự nhiên ngày một nhỏ đặc biệt là các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao nhƣ Rùa núi vàng, Rùa cổ sọc, Rắn hổ mang, Tắc kè … Lấn chiếm đất rừng thu hẹp không gian sống của loài, đốt nƣơng làm rẫy, chuyển đổi mục đích s dụng đất, khai thác trái phép tài nguyên gỗ, các lâm sản ngoài gỗ tuy không nhiều nhƣng cũng là nguyên nhân gây suy thoái sinh cảnh sống, tới hệ sinh thái và ĐDSH ở đây. Chăn thả gia súc của ngƣời dân địa phƣơng ở khu vực thung lũng, bìa rừng và ở khu vực trƣớc đây ngƣời dân cƣ trú làm cản trở quá trình tái sinh của thiên nhiên và tạo cơ hội cho các loài cỏ dại môi trƣờng lan tràn. Đây cũng là một nguyên nhân dấn đến suy thoái sinh cảnh sống của loài. 68 S dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp cũng là một trong các nguyên nhân gây suy thoái sinh cảnh sống. Hệ thống giao thông phát triển gây ô nhiễm tiếng ồn, và chia cắt sinh cảnh sống của loài đặc biệt là đƣờng Hồ Chí Minh .v.v.. 4.3.3. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn Cần ƣu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái nguy cấp, quý hiếm đƣợc ghi trong Nghị Định 32 của Chính Phủ (2006), Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục Đỏ IUCN (2017), Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp CITES (2017), cụ thể là những loài có tên trong bảng 4.7. Đặc biệt cần tập trung vào các loài bị đe dọa ở mức CR (cực kỳ nguy cấp), EN (nguy cấp): Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah, Rắn ráo trâu Ptyas mucosa, Rắn cạp nong Bungarus fasciatus, Rắn ráo Ptyas korros, Rùa câm Mauremys mutica , Rùa cổ sọc Mauremys sinensis, Rùa Sa nhân Coura mouhoti. Cóc mày gai mí Megophrys palpebralespinosa, Ếch cây sần nhỏ Rhacophorus feae, Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale. - Về công tác bảo vệ rừng Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa tình trạng khai thác trái phép lâm sản, đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thay đổi cấu trúc, tầng tán rừng. Tiến hành tuần tra, kiểm soát bảo vệ rừng tận gốc, tăng cƣờng ngủ rừng ở mọi địa bàn nhất là vùng có nguy cơ phá rừng cao và vào mùa nông nhàn. Chủ động trong nắm bắt tình hình, điều động lực lƣợng ngăn chặn ngay từ khi có ý đồ xâm hại, không để điểm nóng phá rừng xẩy ra. Kiên quyết x lý kịp thời, nghiêm minh mọi hành vi vi phạm đến tài nguyên rừng. Đối với các loài bò sát, ếch nhái cần tăng cƣờng tuần tra vào các tháng mùa mƣa, đặc biệt là vào ban đêm tại khu vực khe suối, các hố nƣớc đọng. Giám sát chặt chẽ các hoạt động buôn bán trái phép động vật hoang dã trong đó có các loài bò sát, ếch nhái. Phối hợp với lực lƣợng vũ trang, chính quyền địa phƣơng kiểm tra các điểm nóng về buôn bán, vận chuyển động vật hoang dã trên địa bàn đặc biệt là các nhà hàng. 69 - Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức về trách nhiệm quản lý bảo tồn ĐDSH cho cộng đồng dân cƣ và khách du lịch. Đây là biện pháp quan trọng hàng đầu, cần đƣợc quan tâm và triển khai. Giải pháp tuyên truyền tập trung chủ yếu vào việc lồng ghép nội dung tuyên truyền và hình ảnh sống các loài trong đó có các loài bò sát, ếch nhái nhằm góp phần nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng trong công tác bảo tồn ĐDSH. Hình thức là thành lập câu lạc bộ bảo tồn tại trƣờng học, đƣa nội dung giáo dục bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ rừng vào chƣơng trình học tập chính khoá cho các em học sinh cấp Tiểu học và Trung học cơ sở. Đồng thời tiến hành triển khai tuyên truyền tại các thôn bản để ngƣời dân hiểu rõ tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong công tác bảo tồn ĐDSH. Thực hiện xây dựng quy ƣớc, hƣơng ƣớc trong cộng đồng, tiến hành việc ký cam kết quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của ngƣời dân và sự nhất trí, ủng hộ của chính quyền địa phƣơng, lực lƣợng kiểm lâm Nâng cao năng lực quản lý bảo về rừng cho lực lƣợng kiểm lâm: Thông qua các khóa tập huấn ngắn hạn về nhận biết các loài quý hiếm, đặc điểm sinh học, sinh thái của chúng từ đó giúp cho công tác tuần tra bảo vệ hiệu quả hơn. Đồng thời tập huấn nâng cao công tác dân vận đặc biệt là kiểm lâm địa bàn giúp họ tiếp cận tốt hơn với ngƣời dân địa phƣơng để tuyên truyền vận động và ngăn chặn nhƣng hành vi xâm hại tài nguyên rừng. Bên cạnh đó thƣờng xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo phối hợp và thảo luận giữa các bên liên quan nhƣ chính quyền địa phƣơng, quần chúng nhân dân, lực lƣợng vũ trang và KBT để tìm ra giải pháp đồng bộ và chặt chẽ trong công tác bảo vệ rừng và bảo vệ các loài động vật hoang dã, trong đó có các loài bò sát và ếch nhái. - Về biện pháp kỹ thuật Đẩy mạnh công tác khoanh nuôi phục hồi rừng, khôi phục môi trƣờng sống đã bị phá hủy, đặc biệt là ở các khu vực dân cƣ trƣớc đây và những khu vực bên 70 trong ranh giới của Vƣờn bằng việc tiến hành trồng lại rừng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên. Nghiêm cấm việc chăn thả gia súc và các hoạt động khác cản trở đến diễn thế tự nhiên của rừng. Tiến hành giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng dân cƣ giáp ranh nhằm hỗ trợ ngƣời dân ổn định cuộc sống, đồng thời gắn trách nhiệm của họ trong công tác bảo vệ rừng, tạo vành đai bảo vệ Vƣờn. Xây dựng các hành lang xanh kết nối các sinh cảnh bị chia cắt bởi các công trình giao thông, khu dân cƣ (đặc biệt là dọc tuyến đƣờng Hồ Chí Minh cắt ngang qua Vƣờn). - Phát triển kinh tế xã hội vùng đệm Cộng đồng dân cƣ trong khu vực chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số, họ là một trong những thành phần quan trọng có ảnh hƣởng đến sự biến động của tài nguyên rừng và ĐDSH. Kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng chi phối đời sống sinh hoạt của ngƣời dân. Vì thế, để làm tốt công tác bảo tồn ĐDSH việc phát triển kinh tế tạo nguồn thu nhập thay thế, ổn định và nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cƣ sống trong và xung quanh khu vực nhằm giảm bớt sự phụ thuộc của con ngƣời vào tài nguyên rừng là hết sức cần thiết. Triển khai tốt Quyết định số: 57/QĐ- TTg về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 ngày 09/01/2012 và Quyết định 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính Phủ về chính sách đầu tƣ và phát triển rừng đặc dụng để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng và phát triển sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng. 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Đa dạng thành phần loài Đề tài đã ghi nhận đƣợc 80 loài bò sát thuộc 2 bộ, 19 họ và 49 loài ếch nhái thuộc 1 bộ, 7 họ tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng. Ghi nhận và mô tả chi tiết 5 loài bò sát và 2 loài ếch nhái mới cho khu hệ bò sát, ếch nhái ở VQG Cúc Phƣơng. Đề tài đã xác định đƣợc 36 loài bò sát, 24 loài ếch nhái phân bố theo 5 dạng sinh cảnh. Trong đó Sinh cảnh 3 (rừng trên núi đá lẫn núi đất) đa dạng nhất. Khu hệ Bò sát, ếch nhái có mức độ tƣơng đồng về thành phần loài cao nhất với VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Khu hệ bò sát có mức độ tƣơng đồng thấp nhất với KBT Vân Long; khu hệ ếch nhái có mức độ tƣơng đồng thấp nhất với VQG Cát Bà. 2. Giá trị bảo tồn và các mối đe dọa Có 5 loài ếch nhái ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) (chiếm 10.2%); Khu hệ Bò sát có 23 loài quý hiếm (chiếm 28,7%), trong đó 9 loài đƣợc liệt kê trong Nghị Định 32 (2006), 14 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 8 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2017) và 10 loài trong Công ƣớc CITES (2017). Khu hệ bò sát, ếch nhái đang chịu các mối đe dọa chính sau: Hoạt động săn bắt, buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật hoang dã; Lấn chiếm đất rừng, đốt nƣơng làm rẫy, chuyển đổi mục đích s dụng đất, khai thác trái phép tài nguyên gỗ, các lâm sản ngoài gỗ; S dụng thuốc hóa học trong nông nghiệp; Chăn thả gia súc của ngƣời dân địa và hệ thống giao thông phát triển gây ô nhiễm tiếng ồn, và chia cắt sinh cảnh sống. Đề tài đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm bảo tồn các loài Bò sát, ếch nhái tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng. 2. Tồn tại Do thời gian, nhân lực có hạn nên chúng tôi mới chỉ tiến hành điều tra vào một số thời điểm trong năm và cũng chỉ điều tra trên các tuyến và chƣa điều tra 72 điểm. Vì vậy kết quả thu đƣợc chƣa phản ánh hết về sự phong phú, đa dạng về thành phần loài. Kinh nghiệm điều tra thực địa về bò sát, ếch nhái còn hạn chế. 3. Khuyến nghị Cần tiếp tục điều tra, khảo sát vào tất cả các thời điểm trong năm, đặc biệt là thời điểm mùa mƣa. Lập các điểm cố định để điều tra, giám sát để hoàn thiện danh lục bò sát, ếch nhái của Vƣờn. Tiến hành điều tra, khảo sát định kỳ, đánh giá những ảnh hƣởng, những tác động đến tài nguyên rừng nói chung và bò sát, ếch nhái nói riêng. Lập kế hoạch điều tra, giám sát định kỳ hàng năm đối nhóm loài bò sát, ếch nhái quý hiếm đã đƣợc ghi trong NĐ32/2006/NĐ-CP, Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ IUCN (2017). Công ƣớc CITES (2017) Đẩy mạnh công tác khoanh nuôi phục hồi rừng, khôi phục môi trƣờng sống đã bị phá hủy, đặc biệt là ở các khu vực dân cƣ trƣớc đây và những khu vực bên trong ranh giới của Vƣờn. Giám sát chặt chẽ các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp các loài bò sát, ếch nhái. Đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ rừng một cách bền vững, giảm thiểu tác động lên sinh cảnh sống của khu hệ bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức về trách nhiệm quản lý bảo tồn ĐDSH cho cộng đồng dân cƣ và khách du lịch. Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế của ngƣời dân vùng đệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng (2001), Từ điển ĐDSH và Phát triển bền vững Anh – Việt, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 2. Bộ Khoa học Công nghệ và môi trƣờng (2007), Sách đỏ Việt Nam (Phần Động vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Quyết định số 54/2006/QĐ- BNN về việc công bố danh mục các loại động vật thực vật hoang dã quy định trong các phụ lục của Công ước CITIES. Hà Nội. 4. Đào Văn Tiến (1978), Về định loại rùa và cá sấu Việt Nam, tạp chí sinh vât- địa học, Hà Nội. 5. Đỗ Văn Lập, Lƣơng Văn Hào, Lê Trọng Đạt và Lƣơng Khắc Hiến (2006), Báo cáo kết quả dự án điều tra bổ sung và lập danh lục và thu mẫu tiêu bản động vật, thực vật rừng Cúc Phương 2000 – 2006. 6. Hoàng Thị Tƣơi và Lƣu Quang Vinh (2017), Thành phần loài bò sát ếch nhái ở Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp. 7. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo và Nguyễn Văn Sáng (2008), Một số nhận xét về khu hệ Ếch nhái, Bò sát Bắc Trung Bộ, Tạp chí Sinh học, 30(4), tr. 41-48. 8. Hoàng Văn Thắng, Phạm Bình Quyền và Trƣơng Quang Học (1998), ĐDSH và bảo tồn hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam, Thông tin chuyên đề Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (2). 9. Lê Hiền Hào (1971), Kết quả bước đầu nghiên cứu Động vật giới Cúc Phương, Tập san Sinh vật-Địa học, (9). Tr 1-12. 10. Lê Trọng Đạt (2007), Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ động vật có xương sống nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số loài động vật quan trọng tại VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình. 11. Nguyễn Hoàng Hiền (1973), Báo cáo kết quả nghiên cứu côn trùng ở Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình. 12. Nguyễn Quảng Trƣờng và Phùng Mỹ Trung (2013), Những phát hiện mới về bò sát và ếch nhái trong năm 2013. 13. Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996), Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 14. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng và Lê Trọng Đạt, (2003), Bò sát và Lưỡng cư Vườn Quốc gia Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 121 trang. 15. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2005), Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 16. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng và Nguyễn Vũ Khôi (2005), Nhận dạng một số loài Bò sát- Ếch nhái ở Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh. 17. Nguyễn Văn Sáng (2007), Động vật chí Việt Nam: Phân bộ rắn, Nxb KHK, Hà Nội, 247 trang. 18. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang & Ngô Đắc Chứng (2009), Nghiên cứu về ếch nhái và bò sát ở Việt Nam qua các thời kỳ, Hà Nội. 19. Phạm Thị Kim Dung (2014), Nghiên cứu sự đa dạng và giá trị bảo tồn của các loài bò sát (Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Thạc Sỹ, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp. 20. Primack. R. B., (1999), Cơ sở sinh học bảo tồn, Nxb Sinauer Associates Inc, Mỹ và Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 21. Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1981), Kết quả điều tra cơ bản bò sát- ếch nhái Miền Bắc Việt Nam (1956-1976) trong Kết quả điều tra cơ bản động vật Miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 22. Trung tâm Tài nguyên và Môi trƣờng Lâm nghiệp Viện điều tra Quy hoạch Rừng- Bộ NN&PTNT (2001), Báo cáo đa dạng sinh học khu đất ngập nước Vân Long (Gia Viễn, Ninh Bình). 23. Trung tâm tƣ vấn và hỗ trợ dự án phát triển nông thôn (2013), Báo cáo kết quả thực hiện đề tài Điều tra, đánh giá hiện trạng về đa dạng sinh học ở Ninh Bình, đề xuất các giải pháp để bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu. 24. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (1985), Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra thống kê động vật Việt Nam, Hà Nội. 25. Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng (2009), Quy hoạch Vườn Quốc gia Cúc Phương, giai đoạn 2010-2020. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 26. Bain, R. H., & Nguyen, T. Q. (2004), Three New Species of Narrow-Mouth Frogs (Genus: Microhyla) from Indochina, with Comments on Microhyla annamensis and Microhyla palmipes, Copeia, pp. 507–524. 27. Bain, R. H., Nguyen T. Q. And Doan, K. V. (2007), New Herpetofaunal Records from Vietnam, Herpetological Review 38(1), 107–117. 28. Bain R. H. & Hurley M. M., (2011), A biogeographic synthesis of the amphibians and reptiles of Indochina. Bulletin of the American Museum of Natural History, no. 360 29. Bourret, R. (1942), Les Batraciens de l'Indochine. Institut Océanographique de l’Indochine, Hanoi, x + 547 pp., 4 pls. 30. David P., Nguyen, T. Q., Nguyen, T. T., Jiang, K., Chen, T. B., Teynié, A. & Ziegler, T. (2012), A new species of the genus Oligodon Fitzinger, 1826 (Squamata:Colubridae) from northern Vietnam, southern China and central Laos, Zootaxa, 3498: 45-62. 31. Frost, Darrel R. (2017). Amphibian Species of the World: an Online Reference. Version 6.0 (August 20, 2017). Electronic Database accessible at http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html. American Museum of Natural History, New York, USA. 32. Hammer, Ø., Harper, D. A. T., Ryan, P. D. (2001), PAST: Paleontological statistics software package for education and data analysis, Palaeontologia Electronica 4(1). 33. Hendrix R., Nguyen T.Q., Böhme W., Ziegler T. (2008) New anuran records from Phong Nha - Ke Bang National Park, Truong Son, central Vietnam. Herpetology Notes, 1: 23-31. 34. Inger, R.F., Orlov, N., and I. Darevsky (1999), Frogs of Vietnam:A New Collection, Fieldiana Zoology, New Serei, No 92, Field Museum of Natural History, 1-46 pp. 35. IUCN (2017), The IUCN Red List of Threatened Species, Version (2017.2.). 36. Luu, V. Q., Nguyen, T. Q., Do, H. Q. & Ziegler T. (2011), A new Cyrtodactylus (Squamata: Gekkonidae) from Huong Son limestone forest, Hanoi, northern Vietnam, Zootaxa 3129: 7- 10. 37. Luu, V. Q., Nguyen, T. Q., Pham, C. T., Dang, K. N., Vu, T. N., Miskovic, S., Bonkowski, M. & Ziegler, T. (2013), No end in sight? Further new records of amphibians and reptiles from Phong Nha-Ke Bang National Park, Quang Binh Province, Vietnam, Biodiversity Journal. 38. Luu, V.Q., Nguyen, T.Q., Tanja L., Michael B. & Ziegler T. (2015), New records of the Horned Pitviper, Protobothrops cornutus (Smith, 1930) (Serpentes: Viperidae), from Vietnam with comments on morphological variation p. 149 – 152. 39. Luu, V.Q., Tran, D.V., Nguyen, T.Q., Le, D.M. & Ziegler T. (2017), A New Species Of The Cyrtodactylus irregularis Complex (Squamata: Gekkonidae) From Gia Lai Province, Central Highlands Of Vietnam, Zootaxa 4362 (3): 385-404 40. Ma K P, Liu Y M (1994), Measurement of biotic community diversity- Measurement of alpha-diversity, Chinese Biodiversity, 2 (4): 231-239. 41. Ngo, T.V. & Chan O.K. 2011. A new karstic cave-dwelling Cyrtodactylus Gray (Squamata: Gekkonidae) from Northern Vietnam. Zootaxa 3125: 51–63 42. Nguyen, S.V., Ho, C. T. & Nguyen, T.Q. (2009): Herpetofauna of Vietnam., gy 20: 287-300. 43. Nguyen, T. Q., Schmitz, A., Nguyen, T. T., Orlov, N. L., Böhme, W., and Ziegler T. (2011), Review of the Genus Sphenomorphus Fitzinger, 1843 (Squamata: Sauria: Scincidae) in Vietnam with Description of a New Species from Northern Vietnam and Southern China and the First Record of Sphenomorphus mimicus Taylor, 1962 from Vietnam, Journal of Herpetology, 45. 44. Nguyen, T.Q., Nguyen S.V., Orlov, N, Hoang, T. N., Wolfgang, Böhme, W. and Ziegler T. (2010) A review of the genus Tropidophorus (Squamata, Scincidae) from Vietnam wit new spiecies record and additional data on natural history Zoosyst. Evol.86 p. 6-7. 45. Nguyen, T.Q., Stenke, R., Nguyen, H.X. & Ziegler, T. (2011): The terrestrial reptile fauna of the biosphere reserve Cat Ba archipelago, Hai Phong, Viet Nam. In: Schuchmann, K-L. (ed.), Tropical Vertebrates in a Changing World. Bonner zoologische Monographien, 57: 99-115. 46. Nguyen, T.Q., Le, M.D., Pham, A.V., Ngo, H.N., Hoang, T.V., Pham C.T. & Ziegler, T. (2015): Two New Species Of Cyrtodactylus (Squamata: Gekkonidae) From The Karst Forest Of Hoa Binh Province, Vietnam. Zootaxa 3985 (3): 375–390. 47. Nguyen, T. Q., Le, M. D., Pham, C. T., Nguyen, T. T., Bonkowski, M. & Ziegler, T. (2012), A new species of Gracixalus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from northern Vietnam, Organisms Diversity and Evolution, doi: 10.1007/s13127-012-0116-0. 48. Nguyen, T. Q., C. T. Pham, T. T. Nguyen, H. N. Ngo, and T. Ziegler (2016), A new species of Theloderma (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Vietnam. Zootaxa 4168: 171–186. http://www.iucnredlist.org, Downloaded on 03 September 2014. 49. Nguyen, L.T., Hoang, H.V., Nguyen, T.T., McCormack Timothy, E.M., Nguyen, S.N. (2016), A collection of Amphibians and Reptiles from Bac Huong Hoa nature reserve, Quang Tri Province, Vietnam, Hội thảo khoa học quốc gia về Lƣỡng cƣ và Bò sát lần thứ 3, Hà Nội. 50. Ota.H (2004) Notes on Reproduction and Variation in the Blue-tailed Lizard, Eumeces elegans (Reptilia: Scincidae), on Kita-kojima Island of the Senkaku Group, Ryukyu Archipelago Current Herpetology 23 (1): 37-41, June 2004, p.38. 51. Pham, C. T., H. T. An, S. Herbst, M. Bonkowski, T. Ziegler, and T. Q. Nguyen. 2017. First report on the amphibian fauna of Ha Lang karst forest, Cao Bang Province, Vietnam. Bonn Zoological Bulletin 66: 37–53. 52. Phung, M. T. & Ziegler T. (2011), Another new Gekko species (Squamata: Gekkonidae) from southern Viet-nam, Zootaxa, 3129: 51-61. 53. Roesler, E., Bauer, A. M., Matthew, P., Heinicke, M. P., Greenbaum, E., Jackman, T., Nguyen, T. Q. & Ziegler, T. (2011), Phylogeny, taxonomy, and zoogeography of the genus Gekko Laurenti, 1768 with the revalidation of G. reevesii Gray, 1831 (Sauria: Gekkonidae), Zootaxa 2989: 1–50. 54. Smith, M. A. (1935), The fauna of British India including Ceylon and Burma. Reptilia and Amphibia. Vol. II. Sauria, Taylor and Francis, London, 440 pp. 57. 55. Smith, M. A. (1943), The fauna of British India, Ceylon and Burma. Reptilia and Amphibia. Vol. III. Serpentes, Taylor and Francis, London, 525 pp. 56. Smith, M.A. (1923), Notes on reptiles and batrachians from Siam and Indo- China (No. 2), Journal of the Natural History Society of Siam, London, 6, 47–53. 56. 57. The Government of Vietnam (2006), Decree No.32/2006/ND-Cp of the Government of Vietnam on management of threatened and rare wild plants and animals, dated on 30 March 2006, Hanoi. 58. Uetz, P. and Hošek, J. eds., (2017), The Reptile Database, http://www.reptiledatabase.org. 59. UNESCO report (2016) Trang An Landscape Complex Ninh Binh, Vietnam, 1341 pp.9. Ziegler, T. & Vu, N.T. (2009): Ten years of herpetodiversity research in Phong Nha - Ke Bang National Park, cen-tral Vietnam. In: In: Vo V. T., Nguyen D. T., Dang K. N. & Pham Y. H. T. (Eds.). Phong Nha - Ke Bang National Park and Cologne Zoo, 10 years of coope-ration: 103-124. 60. Wilson, E. O. (ed) (1988), Biodiversity. National Academy press, Washington, D. C. 61. World Resources Institute (2005), “Key issue: What is biodiversity?”, Research topic: Biodiversity and Protected Areas, http://biodiv. wri. org, USA. 62. Uetz, P., Freed, P. & Jirí Hošek (eds.) (2018), The Reptile Database, http://www.reptile-database.org, accessed [31 March 2018] 63. Ziegler T. & Nguyen T.Q. (2010), New discovery of amphibians and reptiles from Vietnam, Bonn zoological Bulletin, Germany. 64. Ziegler, T. & Vu, N. T., (2009), Ten years of herpetodiversity research in Phong Nha - Ke Bang National Park, cen-tral Vietnam. In: In: Vo V. T., Nguyen D.T., Dang K. N. & Pham Y. H. T. (Eds.), Phong Nha - Ke Bang National Park and Cologne Zoo, 10 years of coope-ration: 103-124. 65. Ziegler, T., Hendrix, R., Vu, N. T., Vogt, M., Forster, B., & Dang N. K. (2007), The diversity of a snake community in a karst forest ecosystem in the central Truong Son, Vietnam, with an identification key, Zootaxa 1493: 1–40. 66. Ziegler, T., Tran, D. T. A., Nguyen, T. A., Perl, R. G. B., Wirk, L., Kulisch, M., Lehmann, T., Rauhaus, A., Nguyen, T. T., Le, Q. K. and Vu, T. N. (2014), New amphibian and reptile records from Ha Giang Province, northern Vietnam, Vol .7: 185-201Tình trạng bảo tồn
Stt Tên loài
IUCN
SĐVN
CITES
NĐ 32
(2017)
(2007)
(2017)
(2006)
I. Bộ Có vẩy (Squamata)
VU
1. Họ Tắc kè (Gekkonidae)
2. Họ Kỳ đà (Varanidae)
3. Trăn (Pythonidae)
4. Họ Rắn nƣớc (Colubridae)
5. Họ Rắn nƣớc chính thức (Natricidae)
6. Họ Rắn hổ (Elapidae)
II. Bộ Rùa (Testudinata)
7. Họ Rùa đầm (Emydidae)
Tình trạng bảo tồn
Stt Tên loài
IUCN
SĐVN
CITES
NĐ 32
(2017)
(2007)
(2017)
(2006)
8. Họ Rùa núi (Testudinidae)
9. Họ Ba ba (Trionychidae)
III. Bộ Không đuôi (Anura)
1. Họ Cóc (Bufonidae)
2. Họ Cóc bùn (Megophryidae)
3. Họ Ếch nhái (Ranidae)
4. Họ Ếch cây (Rhacophoridae)
PHỤ LỤC