BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-----------------------------

NGUYỄN HUY QUANG

ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÕ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI

(AMPHIBIA) TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÖC PHƢƠNG,

TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN HUY QUANG

ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÕ SÁT (REPTILIA) VÀ ẾCH NHÁI

(AMPHIBIA) TẠI VƢỜN QUỐC GIA CÖC PHƢƠNG,

TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng

Mã số: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. LƢU QUANG VINH

Hà Nội, 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu,

thông tin nêu trong Luận văn là trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình

thực tiễn tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ

công trình nào khác./.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Huy Quang

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau hai năm học tập và nghiên cứu, đƣợc sự đồng ý của Phòng Đào tạo sau

đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, sự ủng hộ và tạo điều kiện của Vƣờn Quốc gia

Cúc Phƣơng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đa dạng các loài bò sát (Reptilia) và ếch

nhái (Amphibia) tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình”.

Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lƣu Quang Vinh, Khoa Quản lý tài nguyên

rừng và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và

tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi nghiên cứu và hoàn thành đề tài.

Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy và giúp đỡ

tôi trong quá trình học tập; xin cảm ơn tới Ban Giám hiệu và Phòng đào tạo sau

đại học, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học

tập tại Trƣờng.

Xin cảm ơn tới Ban Giám đốc, cán bộ khoa học tại Phòng Khoa học và Hợp

tác Quốc tế - Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, cảm ơn tới tất cả đồng nghiệp và bạn bè

đặc biệt là đồng nghiệp Hà Văn Ngoạn và Lò Văn Oanh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhƣng do còn hạn chế về kiến thức, điều kiện

về thời gian và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu

sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và

các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Huy Quang

iii

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 3

1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu ................................ 3

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................................... 7

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................. 9

2.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 9

2.2. Lịch s địa chất và địa hình ................................................................................. 9

2.2.1. Lịch s địa chất ................................................................................................. 9

2.2.2. Địa hình ............................................................................................................. 9

2.3. Khí hậu, thủy văn ............................................................................................... 10

2.3.1. Chế độ nhiệt .................................................................................................... 10

2.3.2. Chế độ mƣa ..................................................................................................... 11

2.3.3. Độ ẩm không khí ............................................................................................. 11

2.3.4. Chế độ gió ....................................................................................................... 12

2.3.5. Thủy văn .......................................................................................................... 12

2.4. Đặc điểm khu hệ động, thực vật ......................................................................... 12

2.4.1. Thảm thực vật.................................................................................................. 12

2.4.2. Khu hệ động vật có xƣơng sống...................................................................... 13

2.4.3. Hệ động vật không xƣơng sống ...................................................................... 15

2.5. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................... 15

2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động ............................................................................ 15

iv

2.2.2. Hiện trạng sản xuất .......................................................................................... 15

2.5.3. Điều kiện giao thông vận tải, y tế giáo dục ..................................................... 16

Chƣơng 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 18

3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 18

3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18

3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 19

3.4.1. Khảo sát thực địa ............................................................................................. 19

3.4.2. X lý nội nghiệp .............................................................................................. 23

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 28

4.1. Đa dạng và đặc điểm phân bố các loài bò sát tại VQG Cúc Phƣơng ................. 28

4.1.1.Thành phần loài bò sát cập nhật cho VQG Cúc Phƣơng ................................ 28

4.1.2. Đa dạng về thành phần loài bò sát theo họ ..................................................... 35

4.1.3. Mô tả các loài bò sát ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng ............................ 36

4.1.4. Khả năng phát hiện loài................................................................................... 42

4.1.5. Đa dạng về sinh cảnh sống và phân bố của bò sát tại VQG Cúc Phƣơng ...... 43

4.1.6. So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài bò sát của VQG Cúc Phƣơng và

các khu bảo tồn khác có sinh cảnh tƣơng đồng ........................................................ 46

4.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng .............................. 50

4.2.1.Thành phần loài ếch nhái cập nhật cho VQG Cúc Phƣơng ............................ 50

4.2.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái theo họ ................................................. 54

4.2.3. Mô tả các loài ếch nhái ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng ........................ 55

4.2.4. Khả năng phát hiện loài ếch nhái .................................................................... 60

4.2.5. Đa dạng về sinh cảnh và phân bố của ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng ........... 60

4.2.6. So sánh sự tƣơng đồng về thành phần ếch nhái của VQG Cúc Phƣơng và các

khu bảo tồn có cùng sinh cảnh tƣơng đồng ............................................................... 63

4.3. Giá trị bảo tồn, các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, ếch nhái và đề xuất một số

kiến nghị cho công tác quản lý và bảo tồn ................................................................ 64

4.3.1. Giá trị bảo tồn .................................................................................................. 64

v

4.3.2. Các nhân tố đe dọa .......................................................................................... 66

4.3.3. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn ................................................................... 68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 71

1. Kết luận ................................................................................................................. 71

2. Tồn tại ................................................................................................................... 71

3. Khuyến nghị .......................................................................................................... 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã

CITES

nguy cấp

Cộng sự

CS

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

IUCN

Khu bảo tồn KBT

KBT ĐNN

Khu bảo tồn đất ngập nƣớc

Khu vực nghiên cứu

KVNC

Nghị định 32/ 2006/ NĐ-CP

NĐ 32

Sách Đỏ Việt Nam

SĐVN

Vƣờn Quốc gia

VQG

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Khu hệ động vật có xƣơng sống ở VQG Cúc Phƣơng ............................. 13

Bảng 4.1. Danh lục bò sát VQG Cúc Phƣơng ........................................................... 28

Bảng 4.2. Độ phong phú của bò sát trong các sinh cảnh tại VQG Cúc Phƣơng ....... 44

Bảng 4.3. So sánh số lƣợng taxon bò sát tại KVNC với các khu bảo tồn khác ........ 47

Bảng 4.4. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài bò sát giữa các KBTTN và VQG có

cùng hệ sinh thái núi đá vôi....................................................................................... 49

Bảng 4.5. Danh lục ếch nhái VQG Cúc Phƣơng ....................................................... 50

Bảng 4.6. Độ phong phú của ếch nhái trong các sinh cảnh ...................................... 61

Bảng 4.7. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài ếch nhái giữa các khu bảo tồn có cùng

hệ sinh thái núi đá vôi ............................................................................................... 63

Bảng 4.8. Các loài bò sát, ếch nhái quý hiếm tại VQG Cúc Phƣơng ....................... 65

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Lƣợc s kết quả nghiên cứu khu hệ bò sát và ếch nhái ở Việt Nam ........... 3

Hình 2.1. Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phƣơng ........................... 12

Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng .............. 22

Hình 4.1. Đa dạng thành phần loài bò sát theo các họ .............................................. 36

Hình 4.2. Các loài BS ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng .................................... 37

Hình 4.3. Thằn lằn chân ngón bobrovi (Cyrtodactylus bobrovi) .............................. 39

Hình 4.4. Rắn lệch đầu hoa (Lycodon rufozonatus) .................................................. 40

Hình 4.5. Rắn bồng trung quốc (Myrrophis chinensis)............................................. 41

Hình 4.6. Rắn lục sừng (Protobothrops cornutus) .................................................... 42

Hình 4.7. Đƣờng cong phát hiện loài bò sát tại VQG Cúc Phƣơng .......................... 43

Hình 4.8. Đa dạng thành phần loài bò sát theo sinh cảnh ......................................... 45

Hình 4.9. So sánh thành phần loài bò sát giữa 3 tỉnh ................................................ 46

Hình 4.10. Mức độ đa dạng các họ bò sát giữa các khu vực .................................... 47

Hình 4.11. Mức độ đa dạng thành phần loài bò sát giữa các khu vực ...................... 48

Hình 4.12. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài bò giữa các KBTTN và VQG có cùng

hệ sinh thái núi đá vôi ............................................................................................... 49

Hình 4.13. Đa dạng thành phần loài theo họ ............................................................. 54

Hình 4.14. Biểu đồ ghi nhận các loài ếch nhái mới cho VQG Cúc Phƣơng ............. 55

Hình 4.15. Cóc mắt bên (Xenophrys major) ............................................................. 56

Hình 4.16. Ếch cây sần an - na (Theloderma annae) ................................................ 58

Hình 4.17. Nhái bầu trơn (Mycryletta inornata) ....................................................... 59

Hình 4.18. Đƣờng cong phát hiện loài ếch nhái tại khu vực nghiên cứu .................. 60

Hình 4.19. Đa dạng thành phần loài theo sinh cảnh ................................................. 62

Hình 4.20. So sánh thành phần loài ếch nhái giữa 3 tỉnh .......................................... 63

Hình 4.21. Phân tích mức độ tƣơng tự về thành phần loài giữa các VQG, KBT có

cùng hệ sinh thái núi đá vôi....................................................................................... 64

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Khu hệ bò sát và ếch nhái của nƣớc ta rất đa dạng với khoảng 655 loài, trong

đó 417 loài bò sát và 238 loài ếch nhái [31],[58]. Chúng phân bố rộng ở cả 3 vùng

đồng bằng, trung du và miền núi. Hàng năm tại các Vƣờn Quốc gia (VQG), Khu

bảo tồn (KBT), nhiều loài bò sát, ếch nhái mới đƣợc phát hiện, bổ sung cho danh

lục của quốc gia, khu vực và thế giới. Từ năm 2010 đến nay có hơn 100 loài mới đã

đƣợc phát hiện cho khoa học và 26 loài ghi nhận mới cho khu hệ ếch nhái và bò sát

Việt Nam [31],[58]. Tuy nhiên những nghiên cứu này ở vùng núi đá vôi chƣa nhiều,

một số điểm ở vùng núi đá vôi đã đƣợc nghiên cứu nhƣ: VQG Phong Nha – Kẻ

Bàng, Ziegler & Vu (2009) [64] đã báo cáo một tổng cộng 138 loài với 93 loài bò

sát và 45 loài ếch nhái. Gần đây, Luu et al. (2013) [37] đã đƣa ra một danh lục cập

nhật với tổng cộng 151 loài bò sát, ếch nhái (101 loài bò sát, 50 loài ếch nhái), trong

đó ghi nhận thêm 13 loài mới cho VQG Phong Nha – Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình.

VQG Cúc Phƣơng đƣợc thành lập ngày 07 tháng 07 năm 1962 theo Quyết

định số 72-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, với tổng diện tích 22.000 ha trải rộng

trên địa phận của 3 tỉnh Ninh Bình (51,1%), Hoà Bình (26,4%) và Thanh Hoá

(22,5%). Cho đến nay các công trình nghiên cứu về bò sát và lƣỡng cƣ ở VQG Cúc

Phƣơng vẫn còn hạn chế. Nguyễn Văn Sáng và cs (2003) [14] đã ghi nhận 73 loài

bò sát thuộc 47 giống, 15 họ và 2 bộ và 42 loài lƣỡng cƣ thuộc 17 giống, 6 họ, 1 bộ

cho VQG Cúc Phƣơng. Ngo et al. (2011) [41] công bố một loài mới cho khoa học

(Cyrtodactylus cucphuongensis) và kết quả nghiên cứu phân loại các loài đã chủ

yếu dựa vào đặc điểm hình thái.

Nghiên cứu về thành phần loài bò sát, ếch nhái có ý nghĩa quan trọng trong

việc góp phần đánh giá hiện trạng về đa dạng thành phần loài, bổ sung vào danh lục

loài còn thiếu, cung cấp các dẫn liệu về phân bố theo sinh cảnh và theo vùng nhằm

tạo cơ sở khoa học cho đề xuất một số biện pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng

nói chung và bò sát, ếch nhái nói riêng làm cơ sở cho công tác quy hoạch bảo tồn

của VQG Cúc Phƣơng. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Đa dạng các loài bò sát

2

(Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh

Bình”. Đề tài cũng sẽ s dụng chính phƣơng pháp phân tích chi tiết các đặc điểm

hình thái và so sánh với các dữ liệu của mẫu vật tại các bảo tàng và tài liệu đã công

bố để phân loại các loài, đặc biệt đối với những loài có hình thái tƣơng đồng.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng luận các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu

Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có địa hình phức tạp

tạo nên sự đa dạng về sinh cảnh ở cả vùng đồng bằng, trung du và vùng núi nên phù

hợp cho sự phát triển của động vật nói chung, bò sát và ếch nhái nói riêng.

Nỗ lực nghiên cứu về bò sát và ếch nhái ở Việt Nam đƣợc thể hiện qua các giai

đoạn cụ thể nhƣ sau:

Hình 1.1. Lƣợc sử kết quả nghiên cứu khu hệ bò sát và ếch nhái ở Việt Nam

Công trình đƣợc công bố đầu tiên về bò sát và ếch nhái ở Việt Nam phải kế

đến cuốn ''Nam dược thần hiệu'' của Tuệ Tĩnh đã liệt kê các vị thuốc đƣợc làm từ

các loài bò sát và ếch nhái (đƣợc dịch sang tiếng Việt và tái bản vào năm 1972).

Giai đoạn trƣớc năm 1945, đã có một số nhà khoa học nƣớc ngoài nghiên

cứu về bò sát và ếch nhái ở khu vực Đông Dƣơng, trong đó có Việt Nam. Hàng loạt

các sách chuyên khảo đƣợc ra đời trong thời gian này có thể kể đến nhƣ Bourret

(1936, 1941, 1942) và Smith (1921, 1935, 1943) [19].

4

Giai đoạn 1954-1975, nghiên cứu về bò sát và lƣỡng cƣ ở miền Bắc do các

nhà khoa học trong nƣớc thực hiện nhƣ Đào Văn Tiến, Trần Kiên, Lê Vũ Khôi, các

công bố về thành phần loài và sinh thái của các bò sát và lƣỡng cƣ (Dao 1957,

1962) [19]. Ở miền Nam đáng chú ý là công trình nghiên cứu về rắn của Camp-den

Main (1970) [19].

Giai đoạn 1975-1996, với sự kết hợp của các nhà khoa học trong và ngoài

nƣớc các nghiên cứu tập trung vào khám phá đa dạng thành phần loài đã tiến hành ở

nhiều vùng khác nhau trong cả nƣớc. Nổi bật trong giai đoàn này có thể kể đến các

khóa định loài về bò sát và ếch nhái của Đào Văn Tiến (1977, 1978, 1879, 1981,

1982) [4],[19]. Nguyễn Văn Sáng & Hồ Thu Cúc (1996) [13], đã ghi nhận ở Việt

Nam có 340 loài bò sát và ếch nhái đến năm 1996.

Giai đoạn từ 1997 đến nay, bên cạnh phƣơng pháp định loài hình thái truyền

thống, nhờ sự hỗ trợ của phƣơng pháp sinh học phân t trong phân tích các mối

quan hệ di truyền đã góp phần khám phá thêm nhiều loài bò sát và ếch nhái mới cho

Việt Nam. Nguyễn Văn Sáng và cs (2005) [15] đã ghi nhân 458 loài và số loài đã

tăng lên 545 loài vào năm 2009 (Nguyen et al. 2009) [42]. Theo thống kê của hệ

thống cơ sở dữ liệu bò sát và ếch nhái thế giới, đến năm 2017 ở Việt Nam có 655

loài, trong đó có 238 loài ếch nhái, 186 loài thằn lằn, 195 loài rắn, 34 loài rùa và 2

loài cá sấu [31], [58].

Những kết quả nghiên cứu về khu hệ bò sát và ếch nhái tại khu vực hệ sinh

thái núi đá vôi ở Việt Nam gần đây có thể kể đến: Luu et al. (2013) [37], đã báo cáo

tổng cộng 151 loài (101 loài bò sát và 50 loài lƣỡng cƣ) trong đó ghi nhận 13 loài

mới cho VQG Phong Nha - Kẻ Bàng và tỉnh Quảng Bình. Ziegler et al. (2014) [66]

đã cung cấp một danh lục của 102 loài (52 loài bò sát và 50 loài ếch nhái) trong đó

ghi nhận lần đầu tiên cho tỉnh Hà Giang 12 loài bò sát và 8 loài ếch nhái. Nguyen et

al. (2016) [49] đã ghi nhận 31 loài lƣỡng cƣ và bò sát từ kết quả nghiên cứu thực địa

ở năm 2015 và 2016 trong đó có 8 loài mới ghi nhận cho huyện Hƣớng Hóa và 4

loài ghi nhận mới cho tỉnh Quảng Trị. Pham et al. (2017) [51] đã lần đầu báo cáo 21

loài ếch nhái cho hệ sinh thái núi đá vôi của huyện Hà Lang, tỉnh Cao Bằng trong

5

đó ghi nhận mới 3 loài (Odorrana bacboensis, O. graminea, Rhacophorus

maximus) cho tỉnh Cao Bằng. Hoàng Thị Tƣơi và cs (2017) [6] đã ghi nhận lần đầu

tiên 27 loài bò sát và 18 loài ếch nhái tại hệ sinh thái núi đá vôi của Quần thể danh

thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình.

Số loài mới cho khoa học đƣợc công bố hàng năm cũng tăng lên rõ rệt qua

các thời kỳ. Nếu trong thời kỳ 1954–1975 chỉ phát hiện đƣợc 1 loài bò sát mới cho

khoa học, thì từ năm 1976–1996, số loài phát hiện mới cho khoa học đã tăng lên 16

loài (4 loài ếch nhái, 12 loài bò sát), trong giai đoạn từ 1996-2005 số lƣợng loài mới

phát hiện là 57 loài (28 loài ếch nhái, 29 loài bò sát), trong giai đoạn gần đây từ

2006-2017 số lƣợng loài mới phát hiện đã tăng nhanh lên đến 158 loài (66 loài ếch

nhái và 92 loài bò sát). Một số loài mới đƣợc công bố gần đây có thể kể đến: 14 loài

ếch nhái mới đƣợc công bố với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam gồm: Leptolalax

applebyi Rowley & Cao, 2009; Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dau & Cao,

2010; Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009; Theloderma

lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009; Rhacophorus vampyrus Rowley, Le, Tran,

Stuart & Hoang, 2010; Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen

2011; Theloderma nebulosum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011; Theloderma

palliatum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011; Gracixalus waza Nguyen, Le,

Pham, Nguyen, Bonkowski & Ziegler, 2012; Tylototriton ziegleri Nishikawa,

Matsui & Nguyen 2013; và 2 loài mới ghi nhận cho Việt Nam là Leptobrachium

promustache và Tylototriton notialis (Bain et al. 2009, Nishikawa et al. 2013) và 47

loài bò sát nhƣ: Cnemaspis psychedelica Grismer, Ngo & Grismer, 2010;

Calamaria concolor Orlov, Truong, Tao, Ananjeva & Cuc, 2010; Tropidophorus

boehmei Nguyen, Nguyen, Schmitz, & Ziegler, 2010; Scincella darevskii Nguyen,

Ananjeva,, Orlov, Rybaltovsky & Bohme, 2010; Scincella apraefrontalis Nguyen,

Nguyen, Bohme & Ziegler, 2010; Scincella apraefrontalis Nguyen, Nguyen,

Böhme & Ziegler 2010; Acanthosaura brachypoda Ananjeva, Orlov, Nguyen &

Ryabov, 2011; Cyrtodactylus huongsonensis Luu, Nguyen, Do & Ziegler, 2011;

Kaloula indochinensis, Leptolalax botsfordi, Oreolalax sterlingae, Rhacophorus

6

helenae, Tylototriton ziegleri, Azemiops kharini Orlov, Ryabov & Nguyen, 2013;

Cyrtodactylus kingsadai Ziegler, Phung, Le & Nguyen, 2013; Sphenomorphus

sheai Nguyen, Nguyen, Van Devender, Bonkowski & Ziegler, 2013; Cyrtodactylus

phuocbinhensis Nguyen, Le, Tran, Orlov, Lathrop, Macculloch, Le, Jin, Nguyen,

Nguyen, Hoang, Che, Murphy & Zhang, 2013; Calotes bachae Hartmann, Geissler,

Poyarkov, Ihlow, Galoyan, Rödder & Böhme, 2013; Cyrtodactylus dati Ngo, 2013;

Gekko adleri Nguyen, Wang, Yang, Lehmann, Le, Ziegler & Bonkowski, 2013;

Hemiphyllodactylus zugi Nguyen, Lehmann, Le, Duong, Bonkowski & Ziegler,

2013; Oligodon cattienensis Vassilieva, Geissler, Galoyan, Poyarkov Jr, Van

Devender & Böhme, 2013; Azemiops kharini Orlov, Ryabov & Nguyen,

2013.[31],[58]

Riêng năm 2017 có 12 loài bò sát và ếch nhái mới cho khoa học đƣợc phát

hiện trong đó có 4 loài bò sát gồm: Cyrtodactylus gialaiensis Luu, Dung, Nguyen,

Le & Ziegler, 2017; Cyrtodactylus Sonlaensis Nguyen, Pham, Ziegler, Ngo & Le,

2017; Japalura Ngoclinensis Ananjeva, Orlov & Nguyen, 2017; Oligodon

Culaochamensis Nguyen, Nguyen, Nguyen, Phan, Jiang & Murphy, 2017 và 8 loài

ếch nhái gồm: Limnonectes quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler, Wu, and

Nguyen, 2017; Leptobrachella petrops Rowley, Dau, Hoang, Le, Cutajar, and

Nguyen, 2017; Leptobrachella puhoatensis Rowley, Dau, and Cao, 2017;

Megophrus koui Mahony, Foley, Biju, and Teeling, 2017; Megophrys elfina

Poyarkov, Duong, Orlov, Gogoleva, Vassilieva, Nguyen, Nguyen, Nguyen, Che,

and Mahony, 2017; Megophrys rubrimera Tapley, Cutajar, Mahony, Chung, Dau,

Nguyen, Luong, and Rowley, 2017; Gracixalus sapaensis Matsui, Ohler, Eto, and

Nguyen, 2017; Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen, Ninh, and

Ziegler, 2017. [31],[57]

Số lƣợng loài tăng lên nhanh chóng và những khám phá mới liên tục đƣợc

công bố chứng tỏ khu hệ ếch nhái, bò sát của Việt Nam rất đa dạng và cần tiếp tục

đƣợc nghiên cứu.

7

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

VQG Cúc Phƣơng nằm cách Hà Nội khoảng 100 km về phía Tây nam trên diện tích 22.200 ha từ 21015' - 21025' vĩ độ Bắc, 105031'- 105041' kinh độ Đông;

thuộc địa phận của 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình và Thanh Hoá.

Ngay sau khi đƣợc thành lập, VQG Cúc Phƣơng đã tiến hành nghiên cứu

điều tra cơ bản về khu hệ động vật nhằm đóng góp cơ sở khoa học cho các giải pháp

quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học.

Nhìn chung đây là những nghiên cứu nhỏ lẻ ở giai đoạn này về khu hệ thú

nói chung chứ chƣa thực sự có những nghiên cứu chuyên khảo nào về từng nhóm

động vật cụ thể nói trên. Tiếp đó, Lê Hiền Hào (1971) [9], tập hợp những kết quả

nghiên cứu trên và công bố 251 loài động vật có xƣơng sống, trong đó có 64 loài

thú, 137 loài chim, 33 loài bò sát, 16 loài lƣỡng cƣ, 1 loài cá; Nguyễn Hoàng Hiền

(1973) [11], tổng hợp các kết quả nghiên cứu về Côn trùng: 1800 dạng của 200 họ,

24 bộ. Trong đó mới chỉ định loại đƣợc và lập danh lục 50 loài, 87 giống, thuộc 27

họ của 3 bộ: Cánh phấn, Cánh cứng và Cánh n a. Đây là các công trình nghiên cứu

về giới động vật nói chung và đƣợc coi là các công trình đầu tiên, lớn nhất và đạt

kết quả tƣơng đối đa dạng về giới động vật trong Vƣờn. Song do thời gian quá lâu

và việc bảo quản chƣa đƣợc trú trọng nên đến nay, toàn bộ số mẫu vật thu đƣợc đều

bị mối mọt, hỏng không s dụng đƣợc.

Giai đoạn từ 1973 đến 1995 hầu nhƣ không có nghiên cứu gì thêm về động

vật. Mãi đến giai đoạn gần đây mới có các nghiên cứu điều tra cơ bản khác mang

tính chuyên đề hẹp hơn nhƣ: Joe Walston (1997) [25], Thomas Howard, Mike

James Hill (1998) [25] nghiên cứu về Dơi; Lê Trọng Đạt (1997-1999) [25] điều tra

về Cá, Bò sát, Lƣỡng cƣ; Lê Trọng Đạt (2007) [10] “Nghiên cứu tính đa dạng khu

hệ động vật có xƣơng sống nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số

loài động vật quan trọng tại VQG Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình”; Lƣơng Văn Hào

(1993-1999) [25], điều tra về thú Linh trƣởng; Michell James Hill và cộng sự,

(1998) [25] Kiyohiko Ikeda và cộng sự (1998-1999) [25] điều tra về thành phần các

loài bƣớm; Tilo Nadler (1993- 2000) [25] điều tra về linh trƣởng và chim; Do Louis

8

Deharveng (1998) [25] điều tra về côn trùng; Do J.J Vermeulen (1998) [25] điều tra

về nhuyễn thể vv...

Năm 2003 VQG Cúc Phƣơng xuất bản cuốn sách “Bò sát và lưỡng cư Vườn

Quốc gia Cúc Phương” [14] trong đó ghi nhận 42 loài lƣỡng cƣ thuộc 17 giống, 6 họ,

1 bộ. 73 loài bò sát 47 giống, 15 họ, 2 bộ; Gần đây nhất trong báo cáo: “Điều tra bổ

sung danh lục và xây dựng tiêu bản động thực vật Vườn quốc gia Cúc Phương” giai

đoạn 2000-2006 đã điều tra ghi nhận 67 loài Bò sát thuộc 48 giống, 15 họ, 2 bộ và 43

loài lƣỡng cƣ thuộc 13 giống, 5 họ, 1 bộ (kết quả này chƣa đƣợc công bố chính thức)

[5]. Tuy nhiên các nghiên cứu trƣớc đây chƣa thực sự chuyên sâu về phân loại, nhiều

loài chƣa có dẫn liệu chắc chắn. Từ năm 2006 đến nay chƣa có thêm nghiên cứu

chuyên sâu nào về khu hệ bò sát, ếch nhái tại đây. Vì vậy, những nghiên cứu chuyên

sâu để bổ sung thành phân loài, cập nhật hệ thống phân loại, phân bố và đánh giá tình

trạng bảo tồn khu hệ bò sát, ếch nhái trong khu vực là hết sức cần thiết. Từ đó cung

cấp cơ sở khoa học cho đề xuất các phƣơng pháp bảo tồn khu hệ bò sát, ếch nhái nói

riêng và khu hệ động vật tại VQG Cúc Phƣơng nói chung.

9

Chƣơng 2

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Vị trí địa lý

VQG Cúc Phƣơng nằm ở phía Tây tỉnh Ninh Bình, cách quốc lộ 1A 30km và

cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía Nam. VQG Cúc Phƣơng nằm ở tận cùng phía

Đông Nam của dãy núi đá vôi chạy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Đoạn núi đá vôi thuộc Cúc Phƣơng có chiều dài 25 km, rộng 10 km với tọa độ địa lý: 20014' đến 20024' vĩ độ Bắc và 105029' đến 105044' kinh độ Đông. Tổng diện tích là 22.240 ha

nằm trên địa giới hành chính của ba tỉnh là Hòa Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa.

Trong đó diện tích thuộc tỉnh Ninh Bình là 11.350 ha (chiếm 51,1%), thuộc tỉnh

Hòa Bình là 5850 ha (26,4%) thuộc tỉnh Thanh Hóa là 5000ha (22,5%). Diện tích

VQG nằm trong phần đất của 13 xã, trong đó: 8 xã của 2 huyện Lạc Sơn và Yên

Thủy, Hòa Bình; 2 xã của huyện Nho Quan, Ninh Bình; 3 xã của huyện Thạch

Thành, Thanh Hóa.

2.2. Lịch sử địa chất và địa hình

2.2.1. Lịch sử địa chất

VQG Cúc Phƣơng nằm trong vùng đất đƣợc hình thành do vận động tạo sơn

kỷ Kimeri (cuối kỷ Jura đầu kỷ Bạch phấn). Theo bản đồ địa chất Việt Nam tỷ lệ

1/500.000, Cúc Phƣơng thuộc phức hệ đá vôi Triat trung, bậc Ladoni, tầng Đồng

Giao, có liên hệ với dạng đá vôi Tây Bắc Việt Nam.

Nhìn chung VQG Cúc Phƣơng có lịch s địa chất rất lâu đời, là cơ sở cho

việc hình thành tầng đất dày và rất thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật.

2.2.2. Địa hình

VQG Cúc Phƣơng nằm ở phần cuối của dãy núi đá vôi chạy theo hƣớng Tây

Bắc - Đông Nam từ Trung Quốc qua vùng Tây Bắc của Việt Nam về tỉnh Thanh

Hóa, Hòa Bình và Ninh Bình. Địa hình Cúc Phƣơng chủ yếu là núi đá vôi có độ

chênh cao trung bình so với mặt biển 400 - 450 m, cao nhất là đỉnh Mây Bạc (656

m) nằm ở phía Tây Bắc và thấp dần về hai phía Tây Nam và Đông Nam. Trừ sông

10

Bƣởi chạy từ trong vƣờn ra phía Tây Bắc, còn lại có nhiều suối cạn xuất hiện theo

mùa mƣa dạng karst tƣơng đối điển hình, nhiều hang động, mắt hút nƣớc, dòng

chảy ngầm. Cúc Phƣơng có 3 dạng địa hình chính liên quan tới hai loại sản phẩm

cấu tạo đất chủ yếu với các loại đá mẹ khác nhau:

- Địa hình núi cao dốc đứng : Sản phẩm đá vôi.

- Địa hình bãi bằng thung lũng hẹp : Sản phẩm bồi tụ.

- Địa hình núi thấp và ít dốc : Sản phẩm đá sét.

VQG Cúc Phƣơng nằm trọn vẹn trong cảnh địa lý đối Castơ xâm thực.

2.3. Khí hậu, thủy văn

2.3.1. Chế độ nhiệt

Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tƣợng Bống cho thấy, nhiệt độ trung bình năm là 20,60C. Năm 1966, nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là 21,20C. Năm 1971, nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,90C. Nhƣ vậy, chênh lệch giữa nhiệt

độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao nhất và năm thấp nhất chỉ chƣa đến 10C (0,60C và 0,70C). Nhiệt độ bình quân năm tƣơng đối ổn định là một

thuận lợi cho sự phát triển của hệ động, thực vật ở đây.

Tuy nhiên, do địa hình núi đá vôi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể biến

động rất lớn, có năm rất lạnh nhƣng chỉ kéo dài 4-5 ngày hoặc rất nóng chỉ 1-2 ngày. Trong 15 năm quan trắc, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 0,70C (ngày18/1/1967) và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,50C (20/7/1979).

Chế độ nhiệt ở VQG Cúc Phƣơng chịu ảnh hƣởng của độ cao và thảm thực

vật rừng. Điều đó đƣợc thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tƣợng nhƣ sau:

Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển

khoảng 350m, thảm thực vật rừng rất tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,60C.

Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lƣợng kém hơn, một

số đã bị khai thác chọn hoặc làm nƣơng rẫy. Độ cao so với mặt biển xấp xỉ 200m. Nhiệt độ bình quân năm là 21,80C, cao hơn ở Bống 1,20C.

Ở trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới Vƣờn, cách trung tâm Vƣờn 20 km,

ở đây không có rừng, độ cao so với mặt biển là 20m, nhiệt độ bình quân năm là

11

22,70C, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,10C và cao hơn nhiệt độ bình quân của Đang 0,90C.

2.3.2. Chế độ mưa

Lƣợng mƣa bình quân năm của VQG Cúc Phƣơng biến động từ 1800 mm

đến 2400 mm, bình quân năm là 2138 mm. Đó là lƣợng mƣa tƣơng đối lớn so với

vùng xung quanh.

Nếu tính tháng có lƣợng mƣa từ 100 mm trở lên là tháng mƣa thì ở đây có tới

8 tháng mƣa và mùa mƣa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI. Tháng có lƣợng mƣa

lớn nhất là tháng IX với lƣợng mƣa bình quân 410,9 mm, trong khi đó các tháng

XII, I, II và III lƣợng mƣa mỗi tháng chƣa đƣợc 50 mm. Mặc dù mùa khô có 4

tháng nhƣng phân biệt rất rõ với mùa mƣa. Mƣa ít cộng với nhiệt độ thấp làm cho

khí hậu ở Cúc Phƣơng tƣơng đối khắc nghiệt về mùa Đông.

2.3.3. Độ ẩm không khí

Độ ẩm tƣơng đối không khí trung bình năm ở VQG Cúc Phƣơng là 90%,

tháng thấp nhất không dƣới 88%. Trong khi đó độ ẩm tuyệt đối biến thiên giống

nhƣ nhiệt độ trong không khí [26].

Tóm lại: Khí hậu Cúc Phƣơng nhìn chung vẫn mang những đặc điểm của

miền khí hậu miền Bắc Việt Nam, tuy vậy vẫn có những đặc điểm riêng của địa

phƣơng là: Nhiệt độ trung bình thấp hơn, mùa đông dài và lạnh hơn, mùa hè ngắn

và mát hơn vùng xung quanh; mùa mƣa dài hơn và lƣợng mƣa lớn hơn các vùng

xung quanh. Với những đặc điểm khí hậu trên đây ảnh hƣởng rất rõ rệt đến thảm

thực vật rừng và sự phát triển của hệ động, thực vật rừng ở Cúc Phƣơng.

12

Nguồn: Kết quả quan trắc trạm khí tượng Bống VQG Cúc Phương năm 2012

Hình 2.1. Biểu đồ khí hậu Gaussen-Walter khu vực Cúc Phƣơng

2.3.4. Chế độ gió

VQG Cúc Phƣơng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh

hƣởng bởi gió mùa Đông Bắc về mùa Đông và gió mùa Đông Nam về mùa Hè.

Ngoài ra, về mùa Hè nhiều ngày có gió Lào thổi mạnh. Tuy vậy, do điều kiện địa

hình, gió sau khi vƣợt qua các yên ngựa và hẻm núi đi sâu vào rừng bị thay đổi

hƣớng rất nhiều và tốc độ gió thƣờng là 1-2m/s.

2.3.5. Thủy văn

Do ở VQG Cúc Phƣơng là địa hình Castơ nên ở đây có ít dòng chảy mặt,

ngoại trừ sông Bƣởi và sông Ngang ở phía Bắc có nƣớc quanh năm, còn lại là các

khe suối có nƣớc theo mùa. Sau cơn mƣa, nƣớc từ các suối chảy vào lỗ hút, chảy

ngầm trong lòng núi rồi phun ra ở một số vó nƣớc.

2.4. Đặc điểm khu hệ động, thực vật

2.4.1. Thảm thực vật

Do nằm trong đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, địa hình lại bị chia

cắt mãnh liệt nên VQG Cúc Phƣơng có nhiều vùng tiểu khí hậu, vi khí hậu khác

nhau. Đặc trƣng nổi bật nhất của VQG Cúc Phƣơng là hệ sinh thái rừng nguyên sinh

trên núi đá vôi với một quần hệ thực vật vô cùng đa dạng, phong phú và độc đáo

13

Thảm thực vật ở đây là rừng mƣa nhiệt đới thƣờng xanh. VQG Cúc Phƣơng

là nơi rất đa dạng về cấu trúc tổ thành loài trong hệ thực vật. Với diện tích chỉ có

0,07% so với cả nƣớc, nhƣng có số họ thực vật chiếm tới 57,93%, số chi 36,09% và

số loài chiếm 17,27% trong tổng số họ, chi và loài của cả nƣớc.

VQG Cúc Phƣơng là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật di cƣ cùng sống với

nhiều loài bản địa. Đại diện cho thành phần bản địa là các loài trong họ Long não

(Lauraceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và họ Xoan (Meliaceae). Đại diện cho luồng

di cƣ từ phƣơng Nam ấm áp là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae). Đại diện

cho luồng thực vật có nguồn gốc từ phƣơng Bắc là các loài trong họ Dẻ (Fagaceae).

Kết quả điều tra về tài nguyên thực vật của các nhà khoa học trong và ngoài

nƣớc những năm gần đây đã thống kê đƣợc 2234 loài, trong đó có 118 loài quý

hiếm, 11 loài đặc hữu, 433 loài cây làm thuốc, 229 loài cây ăn đƣợc, 240 loài cây có

thể làm thuốc nhuộm và 137 loài cho tannin.

2.4.2. Khu hệ động vật có xương sống

Hệ động vật rừng ở VQG Cúc Phƣơng vô cùng phong phú và đa dạng. So

với kết quả điều tra thống kê từ năm 1971 (Lê Hiền Hào - 1971) [9] thì đến nay số

lƣợng đã tăng lên rất nhiều.

Bảng 2.1. Khu hệ động vật có xƣơng sống ở VQG Cúc Phƣơng

TT Taxon Số bộ Số họ Số giống Số loài

Thú 8 28 71 136 1

Chim 17 55 187 336 2

Bò sát 2 15 52 76 3

Lƣỡng cƣ 1 6 18 46 4

Cá 7 16 48 66 5

Cộng 35 120 376 660

(Nguồn: Báo cáo quy hoạch VQG Cúc Phương giai đoạn 2010 - 2020) [25].

+ Khu hệ Thú

Lê Hiền Hào (1971) [9] công bố danh lục Thú đầu tiên ở VQG Cúc Phƣơng

với 64 loài thuộc 23 họ, 7 bộ. Đến nay từ những kết quả nghiên cứu trong nhiều

14

năm của nhiều nhà nghiên cứu ở VQG Cúc Phƣơng đã thống kê đƣợc 136 loài

thuộc 71 giống 28 họ và 8 bộ.

Trong số đó bộ Dơi có số loài đông đảo nhất với 59 loài chiếm 44,36% tổng số

loài, bộ gặm nhấm với 31 loài chiếm 23.3% tổng số loài, đứng thứ ba là bộ ăn thịt với

27 loài chiếm 18,79% tổng số loài. Tiếp theo là các bộ Linh trƣởng 8 loài, bộ móng

guốc chẵn 6 loài, bộ ăn côn trùng 3 loài, bộ Tê tê và bộ nhiều răng mỗi bộ 1 loài.

+ Khu hệ chim

Theo kết quả nghiên cứu, thu thập mẫu đã thống kê ở VQG Cúc Phƣơng hiện

có 336 loài chim thuộc 187 giống 55 họ và 17 bộ. Trong số đó bộ Sẻ có số loài đông

đảo nhất 192 loài chiếm 56,8% tổng số loài, bộ Cắt với 26 loài chiếm 7,7% tổng số

loài, tiếp theo là bộ Gõ kiến 19 loài, bộ sả 18 loài, bộ Cu cu 13 loài...

+ Khu hệ Bò sát

Kết quả điều tra đã thống kê đƣợc ở VQG Cúc Phƣơng có 76 loài thuộc 52

giống, 15 họ, 2 bộ. Trong các loài bò sát Bộ có vẩy có số lƣợng đông nhất 67 loài

chiếm 88,1% tổng số loài, bộ Rùa chỉ có 9 loài chiếm 11,9% tổng số loài.

Cúc Phƣơng có 28 loài bò sát quý hiếm đƣợc luật pháp bảo vệ và trong sách

Đỏ các loài động vật bị đe dọa. Bao gồm 13 loài trong sách đỏ Việt Nam 2007, 8

loài trong danh lục Đỏ thế giới của IUCN - 2009, 10 loài trong Nghị định

32/2006/NĐ - CP, 11 loài trong phụ lục CITES - 2009. Một số loài quý hiếm điển

hình nhƣ Rùa núi vàng Indotestudo elongata, Rắn hổ chúa Ophyophageus hanah,

Kỳ đà hoa Varanrus salvator, Rồng đất Physinathus cocincinus...

+ Khu hệ lưỡng cư

Từ kết quả nghiên cứu và thu thập mẫu vật, ở VQG Cúc Phƣơng đã thống kê

đƣợc 46 loài thuộc 18 giống, 6 họ và 1 bộ.

Trong khu hệ lƣỡng cƣ họ Ếch cây có 15 loài chiếm 32,6% tổng số loài, họ

Ếch Nhái 13 loài chiếm 28,3% sau đó là các họ Nhái bầu, Cóc bùn...

Cúc Phƣơng có 6 loài quý hiếm đƣợc Pháp luật bảo vệ và trong danh sách

Đỏ các loài động vật bị đe dọa. Trong đó có 4 loài trong sách Đỏ Việt Nam 2007, 2

loài trong danh lục Đỏ thế giới của IUCN - 2009.

15

+) Khu hệ cá

Ở Cúc Phƣơng đã thống kê ghi nhận đƣợc 66 loài Cá, thuộc 48 giống, 16 họ

và 7 bộ. Bộ Cá vƣợc có số loài đông nhất 24 loài chiếm 36,4% tổng số loài, sau đó là

Bộ Cá chép cũng 24 loài, Bộ Cá nheo 13 loài, các bộ còn lại chỉ có từ 1 đến 2 loài.

2.4.3. Hệ động vật không xương sống

Kết quả khảo sát điều tra ở VQG Cúc Phƣơng, số lƣợng động vật không

xƣơng sống đã thống kê đƣợc 1899 loài và phân loài thuộc 169 họ, 33 bộ, 6 lớp và 3

ngành. Trong các ngành, lớp, Bộ có số loài đông nhất là Bộ cánh cứng Coleoptera

454 loài, Bộ cánh vẩy Lepidoptera 378 loài, tiếp theo là Bộ cánh màng

Hymenoptera 314 loài, Bộ cánh khác Heteroptera 129 loài... Số lƣợng loài động vật

không xƣơng sống ở Cúc Phƣơng cực kỳ phong phú, trong đó có các loài lớp côn

trùng đóng vai trò chính.

2.5. Điều kiện kinh tế xã hội

2.5.1. Dân tộc, dân số và lao động

VQG Cúc Phƣơng nằm trong khu vực 14 xã gồm hai dân tộc sinh sống chủ

yếu, dân tộc Mƣờng chiếm 76,6% tổng số nhân khẩu trong khu vực, còn lại là dân

tộc Kinh và các dân tộc khác chiếm 23,4%. Có 4 xã hiện có dân cƣ sống trong ranh

giới của Vƣờn là: Xã Cúc Phƣơng thuộc huyện Nho Quan - Ninh Bình, xã Thạch

Lâm thuộc huyện Thạch Thành - Thanh Hóa, xã Ân Nghĩa và Yên Nghiệp thuộc

huyện Lạc Sơn - Hòa Bình. Tổng số nhân khẩu trong các xã khoảng 81.000 ngƣời Mật độ dân số trung bình toàn khu vực là 157 ngƣời/km2. Phân bố dân cƣ

giữa các xã không đồng đều, có xã mật độ dân cƣ thấp nhƣ Cúc Phƣơng 23 ngƣời/km2, Thạch Lâm 39 ngƣời/km2, có xã mật độ cao nhƣ Yên Quang 594 ngƣời/km2, Văn Phƣơng 482 ngƣời/km2, Yên Trị 363 ngƣời/km2.

Do đặc điểm dân cƣ chủ yếu tập trung ở vùng thấp gần các trục đƣờng giao

thông, nên phân bố lao động và sản xuất chủ yếu tập trung ở đây.

2.5.2. Hiện trạng sản xuất

Theo số liệu thống kê đất nông nghiệp trong khu vực chiếm 16,8% tổng diện

tích tự nhiên và phân bố không đều chủ yếu tập trung vùng gần VQG. Diện tích đất

16

Lâm nghiệp chiếm 54,7%, trong đó 80% là diện tích rừng đặc dụng nằm trong VQG

Cúc Phƣơng.

+ Sản xuất Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chủ đạo của 4 huyện nhƣng do diện

tích đất nông nghiệp ít, năng xuất cây trồng thấp, nhiều nơi chỉ có 1 vụ nên đời sống

ngƣời dân gặp nhiều khó khăn.

+ Sản xuất Lâm nghiệp

Hiện nay phần lớn diện tích rừng của 14 xã vùng đệm đã đƣợc giao khoán

cho các hộ dân quản lý bảo vệ kể cả một số diện tích trong vùng lõi giáp ranh với

vùng đệm cũng đƣợc VQG Cúc Phƣơng giao khoán cho ngƣời dân bảo vệ.

Công tác khoanh nuôi phục hồi rừng thực hiện đƣợc ít và hiệu quả thấp, một

phần do vốn đầu tƣ thấp, một phần do cơ chế chính sách quyền lợi của ngƣời dân từ

khoanh nuôi phục hồi rừng.

2.5.3. Điều kiện giao thông vận tải, y tế giáo dục

Hệ thống giao thông bao quanh VQG Cúc Phƣơng tƣơng đối hoàn chỉnh.

Phía Tây Bắc đƣờng Hồ Chí Minh vắt ngang qua VQG Cúc Phƣơng với

chiều dài gần 10 km nối tỉnh Hòa Bình với Thanh Hóa.

Phía Đông Bắc đƣờng tỉnh lộ nối quốc lộ 1 với đƣờng Hồ Chí Minh và các

tỉnh Hòa Bình, Sơn La.

Phía Tây Nam là đƣờng tỉnh lộ từ Ninh Bình theo đƣờng Nguyễn Văn Trỗi,

qua Rịa, Thạch Thành nối với đƣờng Hồ Chí Minh.

Đƣờng từ Nho Quan tới VQG Cúc Phƣơng dài 13 km đang đƣợc chuẩn bị cải

tạo, nâng cấp và mở rộng.

Đƣờng từ Cúc Phƣơng đi Bái Đỉnh, Hoa Lƣ Ninh Bình đang đƣợc Công ty

Xuân Trƣờng xây dựng. Trong tƣơng lai đây là con đƣờng huyết mạch phát triển

kinh tế và du lịch của tỉnh Ninh Bình.

Trong VQG đoạn đƣờng từ văn phòng tới Trung tâm Bống dài 18km đã

đƣợc cải tạo nâng cấp, các đoạn đƣờng đi bộ tới các điểm thăm quan du lịch cũng

đã đƣợc tu s a một phần.

17

Trong thời gian tới để phục vụ cho công tác bảo vệ rừng và du lịch sinh thái

cần mở thêm tuyến đƣờng ven VQG tới Động Vui Xuân, Động Con Moong, Hồ

Yên Quang chạy theo ven ranh giới VQG.

g) Y tế giáo dục

Các xã trong khu vực đều đã có trạm xá, trạm y tế là nhà kiên cố với tổng số

trên 80 giƣờng bệnh và 87 y, bác sĩ. Đƣợc Nhà nƣớc và một số tổ chức từ thiện giúp

đỡ, công tác y tế ngày một nâng cao, phần lớn đã đáp ứng đƣợc công tác sơ cấp cứu

ban đầu, công tác tiêm chủng đƣợc thực hiện tốt nên đã giảm tỷ lệ t vong trẻ sơ

sinh còn dƣới 0,1%, trẻ em suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi còn 10 % .

Tuy là các huyện miền núi, song tình hình giáo dục tƣơng đối tốt. Số trƣờng

lớp các cấp phát triển khá đồng đều ở các xã nên công tác phổ cập giáo dục khá

thuận lợi.

18

Chƣơng 3

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho bảo tồn và quản

lý tài nguyên bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng.

- Mục tiêu cụ thể:

• Cập nhật danh sách các loài bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng

• Đánh giá đƣợc mức độ đa dạng về thành phần loài bò sát, ếch nhái

• Xác định đƣợc các nhân tố đe dọa đến các loài bò sát, ếch nhái

• Đề xuất giải pháp bảo tồn bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng

3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài bò sát, ếch nhái

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Tại VQG Cúc Phƣơng (tiến hành nghiên

cứu trên diện tích của Vƣờn thuộc 3 tỉnh: Ninh Bình, Hòa Bình và Thanh Hóa)

3.3. Nội dung nghiên cứu

a) Xác định sự đa dạng về thành phần loài bò sát, ếch nhái ở VQG Cúc Phƣơng

- Lập danh sách loài trong khu vực.

- Ghi nhận các loài mới cho VQG Cúc Phƣơng

- So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái của khu vực

nghiên cứu với một số khu vực khác có sinh cảnh tƣơng tự.

b) Xác định sự phân bố của các loài theo các dạng sinh cảnh sống trong khu vực.

- Theo sinh cảnh

- Theo phân bố địa lý (khu vực phân bố)

c) Nghiên cứu, xác định các nhân tố đe dọa đến các quần thể của các loài bò sát, ếch

nhái ở khu vực nghiên cứu từ đó đề xuất biện pháp bảo tồn.

- Mất sinh cảnh sống

- Khai thác quá mức

- Loài và sinh cảnh sống của chúng cần ƣu tiên bảo tồn

- Hoạt động ƣu tiên...

19

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Công tác chuẩn bị

- Thu thập và tham khảo các tài liệu có liên quan đến công tác điều tra, báo

cáo đã công bố về ếch nhái của các KBT, VQG ở các vùng lân cận nhƣ VQG Ba

Bể, VQG Cát Bà, khoá định loại bò sát, ếch nhái của Đào Văn Tiến, sách định loại

thực địa của Nguyễn Văn Sáng - Hồ Thu Cúc - Nguyễn Quảng Trƣờng.

- Chuẩn bị các bản đồ hiện trạng, quy hoạch khu vực nghiên cứu

- Tài liệu nhận dạng bò sát

- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết trang bị phục vụ cho công tác điều tra nhƣ:

gậy bắt rắn, cồn bảo quản, dụng cụ giải phẫu, máy ảnh, đèn pin, êtiket, máy định vị

GPS (hệ thống định vị toàn cầu).

+ Kế thừa tài liệu

Tổng hợp tài liệu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan

nghiên cứu về động vật trong những năm trƣớc đây tại VQG Cúc Phƣơng

Phương pháp phỏng vấn

- Mục đích: Giúp chúng ta biết đƣợc một phần thông tin về thành phần loài,

sinh cảnh sống của chúng, khả năng bắt gặp chúng và các mối đe dọa hiện tại. Từ

đó làm cơ sở xác định các tuyến điều tra trên bản đồ và đề xuất các giải pháp cho

bảo tồn khu hệ tại khu vực nghiên cứu.

- Đối tƣợng phỏng vấn: Ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ của Trạm kiểm lâm,

cán bộ Nghiên cứu khoa học của Vƣờn, kết hợp sƣu tầm thông tin về các mẫu vật

một phần hoặc toàn bộ mẫu vật còn giữ lại đƣợc, với hình thức các câu hỏi ngắn

gọn dễ hiểu về những đặc điểm nhận dạng loài.

- Hình thức phỏng vấn: S dụng hình ảnh và hỏi trực tiếp về các loài họ nhận

biết đƣợc qua hình ảnh và khu vực bắt gặp.

- Số lƣợng ngƣời phỏng vấn: 40 ngƣời

3.4.1. Khảo sát thực địa

a) Mục đích:

Nguyên tắc lập tuyến:

20

+ Tuyến điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật và sinh

cảnh sống của các loài bò sát, ếch nhái tại khu vực nghiên cứu.

+ Tuyến điều tra sẽ đi qua các dạng sinh cảnh, độ cao khác nhau của khu

vực nghiên cứu, đặc biệt quan tâm đến các điểm có nƣớc, vách đá và thung lũng.

Mỗi tuyến điều tra đƣợc đánh dấu điểm đầu và điểm cuối bằng các cây to hay địa

vật cụ thể.

Qua kết quả điều tra sơ bộ, bản đồ địa hình, thảm thực vật và kết hợp với

tìm hiểu tài liệu tại VQG Cúc Phƣơng tôi đã xác định đƣợc 6 dạng sinh cảnh

chính nhƣ sau:

Sinh cảnh 1: Rừng trên núi đá vôi (SC1)

Sinh cảnh 2: Rừng trên núi đất (SC2)

Sinh cảnh 3: Rừng trên núi đá lẫn núi đất (SC3)

Sinh cảnh 4: Sông suối, ao hồ, đồng ruộng (SC4)

Sinh cảnh 5: Nƣơng rẫy, trảng cỏ, cây bụi (SC5)

Sau khi tiến hành khảo sát sơ bộ khu vực nghiên cứu trên bản đồ, các dữ liệu

liên quan đến tình hình phân bố tài nguyên, địa hình địa vật, các dạng sinh cảnh

chính làm cơ sở cho việc tiến hành lập các tuyến điều tra trên thực địa.

Từ đó xác định các tuyến trên thực địa bằng máy định vị GPS kết hợp với

bản đồ địa hình, tiến hành đi ban ngày để đánh dấu tuyến và điều tra các loài hoạt

động vào ban ngày. Các nỗ lực điều tra chủ yếu đƣợc tiến hành vào ban đêm.

Các tuyến điều tra đƣợc thể hiện ở bảng 3.1. và hình 3.1.

21

Bảng 3.1. Các tuyến điều tra ở VQG Cúc Phƣơng

Stt Ký hiệu tuyến Tên tuyến (cắt qua các tiểu khu – TK)

Đang - Sấm (TK 21); GS 01 1

Đang - Yên Quang (TK 17 và 20) GS 02 2

Động Ngƣời xƣa -Thung Mây- c a thung Thƣa (TK 18 và 19) GS 03 3

Động Ngƣời xƣa - quèn Hổ (TK 11 và 14) GS 04 4

Đăn -Thung Vền - Quèn Cao- quèn Lốt Trâu (TK 12, 15 và 16) GS 05 5

Đăn - quèn Minh Thành (TK 1 và 10) GS 06 6

Đăn - Hang Mang Chiêng (TK 12 và 13) GS 07 7

Mền -dốc cô Tiên-Á Đồng (TK 9, 4 và 5) GS 08 8

cây Vù hƣơng - thung Lòi (TK 12 và 13) GS 09 9

Bống - Thung Cau - hồ Hàng Trạm (TK 9 và 4) GS 10 10

quèn Vỏ (chân quèn Seo) - Nghéo (TK 7 và 8) GS 11 11

cây Sấu-quèn Trác (TK 9 và 3) GS 12 12

Bãi Bô-Nội Thành (TK 6 và 2); GS 13 13

cuối thung Vỏ - Cui - quèn Sống-Đam (TK 1 và 3) GS 14 14

Chân quèn Seo - Sánh (TK 15 và 19) GS 15 15

Chân quèn Seo - quèn Liêu (TK 11 và 14); GS 16 16

Cuối cánh đồng Bống -Bãi Trƣờng (TK 8 và 11) GS 17 17

Đầu thung Bơi Trang -Nông trƣởng 2/9 (TK 9 và 10) GS 18 18

Cuối thung Vỏ - làng Đồi (TK 7 và 8) GS 19 19

Đang-thung Mây-Sánh (TK 20 và 19) GS 20 20

22

Hình 3.1. Sơ đồ các tuyến điều tra bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng

Nỗ lực điều tra: thực địa trên 20 tuyến đƣợc chia làm 4 đợt:

+ Đợt 1: Từ ngày 25/8/2017 đến 4/9/2017

+ Đợt 2: Từ ngày 28/9/2017 đến 09/9/2017

+ Đợt 3: Từ ngày 6 đến 15/10/2017

+ Đợt 4 : Từ ngày 18 đến 27/11/2017

Quá trình điều tra đƣợc phân bổ đều trên cả 3 khu vực : Ninh Bình, Hòa Bình

và Thanh Hóa. Mỗi tuyến tiến hành điều tra trong 2 ngày.

Thời gian điều tra:

Ban ngày: Từ 9h sáng đến 16h chiều.

Ban đêm: Từ 19h đến 24h

Do các loài bò sát, ếch nhái hoạt động vào các thời gian khác nhau trong

ngày. Tuy nhiên, đa phần các loài bò sát, ếch nhái hoạt động vào ban đêm.

Cách thức điều tra trên tuyến: Khi điều tra bò sát, ếch nhái theo tuyến, cần đi

với tốc độ chậm, khoảng 1km/h hoặc chậm hơn, nhìn, soi kỹ sang 2 bên tuyến, nhƣ

vậy mới có thể bao quát, chi tiết và giảm sự bỏ sót một số loài ngụy trang kỹ, nhất

23

là điều kiện ánh sáng kém do thời tiết, khí hậu tại đây. Cần đi khảo sát tuyến vào

ban ngày để quen tuyến, đánh dấu tuyến để tránh bị lạc đƣờng khi GPS không hoạt

động hoặc không có kết nối với các vệ tinh.

Ghi chép thông tin điều tra: Khi bắt gặp loài trên tuyến điều tra, tiến hành ghi

chép một số đặc điểm về sinh thái loài nhƣ sinh cảnh gặp, vị trí gặp (tọa độ), nơi bắt

gặp (trên cây, vách đá, ở đất, ở nƣớc, trong hang...), nhiệt độ, độ ẩm và thời gian bắt

gặp. Ngoài ra các mối đe dọa cũng đƣợc quan sát, phân loại và ghi chép trực tiếp từ

thực địa nhƣ hoạt động đi bắt của ngƣời dân, bẫy, mất sinh cảnh...

b) Phương pháp thu thập mẫu vật

Mẫu đƣợc chụp ảnh tự nhiên trƣớc khi thu mẫu. Mẫu vật đƣợc thu chủ yếu

bằng tay và trừ một số loài rắn độc đƣợc thu bởi các dụng cụ chuyên dụng (nhƣ kẹp

và gậy bắt rắn).

3.4.2. Xử lý nội nghiệp

a) Xử lý mẫu vật:

Mẫu vật thu đƣợc thƣờng đựng trong các túi nilon hoặc túi vải. Sau khi chụp ảnh

mẫu vật, mẫu vật đại diện cho các loài thƣờng đƣợc giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu.

+ Làm tiêu bản:

Gây mê: Mẫu vật đƣợc gây mê trong vòng 24 giờ bằng miếng bông thấm etyl

acetate. Mẫu cơ hoặc mẫu gan dùng để phân tích sinh học phân t (ADN) đƣợc lƣu

giữ trong cồn 70% và đƣợc cách ly formalin.

Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật đƣợc đeo nhãn có đánh số ký hiệu.

Nhãn và chỉ buộc không thấm nƣớc, chữ viết trên nhãn không bị tan trong cồn. Đối

với bò sát có chân và ếch nhái thì buộc nhãn vào đầu gối, bò sát không chân đƣợc

buộc nhãn vào cổ. Cố định mẫu: Việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng

dễ phân tích hoặc quan sát sau này. Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn,

sau đó phủ vải màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80–90% trong vòng 8–

10 tiếng. Đối với mẫu bò sát, ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm cồn 80% vào bụng và cơ của

con vật để tránh thối hỏng mẫu.

Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định mẫu đƣợc chuyển

24

sang ngâm trong cồn 70% trong các bô can và đƣợc gắn keo silicon. Bộ mẫu vật

đƣợc lƣu trữ tại Bảo tàng khoa học VQG Cúc Phƣơng, Ninh Bình.

b) Phân tích mẫu vật và định loại

Các chỉ tiêu hình thái

Các chỉ số hình thái s dụng theo Nguyen el al. (2012) [46] cho các loài ếch

nhái, Phung & Ziegler (2011) [51] cho các loài thằn lằn, và theo David et al. (2012)

[30] cho các loài rắn. Các chỉ số về hình thái đƣợc đo bằng thƣớc kẹp điện t

Etopoo-Tool với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,1 mm. Một số chỉ số chính đƣợc thể hiện

nhƣ sau:

TT Kí hiệu Giải thích

Thân và đầu

SVL Chiều dài mút mõm đến hậu môn 1

Chiều cao tối đa của đầu HH 2

HL Dài đầu: Đo từ mút mõm đến góc sau của xƣơng hàm dƣới 3

SNL Khoảng cách mút mõm đến mũi 4

SE Khoảng cách từ mõm đến mắt 5

NEL Khoảng cách từ góc trƣớc của mắt đến mũi 6

SL Khoảng cách từ mút mõm đến góc trƣớc của mắt 7

ED Đƣờng kính lớn nhất của mắt theo chiều ngang 8

TED Khoảng cách từ bờ trƣớc của màng nhĩ đến góc sau của mắt 9

TD Đƣờng kính lớn nhất của màng nhĩ 10

HW Rộng đầu: Đo phần rộng nhất của đầu 11

IND Khoảng cách gian mũi (giữa 2 lỗ mũi) 12

AOD Khoảng cách góc trƣớc giữa hai ổ mắt 13

IOD Khoảng cách gian ổ mắt: Đo khoảng cách hẹp nhất giữa 2 ổ mắt 14

UEW Rộng mí mắt: Phần rộng nhất của mí mắt trên 15

Chi trƣớc

25

Dài chi trƣớc từ mép ngoài của đĩa ngón III đến nách 16 FLL

Chiều dài cánh tay đo từ nách đến khuỷu tay 17 LAL

Chiều dài ngón tay I 18 F1L

Chiều dài ngón tay II 19 F2L

Chiều dài ngón tay III (ngón dài nhất) 20 F3L

Chiều dài ngón tay IV 21 F4L

FD3 Chiều rộng đĩa bám ngón tay III 22

23 MTTi Chiều dài củ bàn trong

24 MTTe Chiều dài củ bàn ngoài

Chi sau

HLL Dài chi sau từ mép ngoài đĩa ngón IV chân sau tới bẹn 25

Chiều dài đùi (từ lỗ huyệt đến đầu gối) 26 FL

Chiều dài ống chân (từ đầu gối đến khớp cổ-bàn) 27 TL

FOT Chiều dài bàn chân (từ khớp cổ bàn đến mút ngón IV) 28

Chiều dài ngón I 29 T1L

Chiều dài ngón II 30 T2L

Chiều dài ngón III 31 T3L

Chiều dài ngón IV (ngón dài nhất) 32 T4L

Chiều dài ngón V 33 T5L

TD4 Chiều rộng đĩa bám ngón chân IV 34

TBW Chiều rộng ống chân 35

36 MTTi Chiều dài củ bàn trong

37 MTTe Chiều dài củ bàn ngoài

Đuôi

38 TAL Chiều dài đuôi

26

Định loại mẫu vật: So sánh dữ liệu hình thái của mẫu vật thu đƣợc với dữ

liệu hình thái các mẫu đã đƣợc định danh đang lƣu giữ ở Trƣờng Đại học Lâm

nghiệp, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội và Bảo tàng khoa học VQG

Cúc Phƣơng, Ninh Bình. Định loại tên loài theo các tài liệu của Inger et al. (1999)

[35], Bain & Nguyen (2004) [26], Bain et al. (2007) [27], Hendrix et al. (2008)

[33], Nguyen Van Sang et al. (2009) [42], Nguyen Quang Truong et al. (2012) [47],

Ziegler & Vu (2009) [64] và một số tài liệu khác có liên quan. Tên khoa học và phổ

thông của loài theo Nguyen Van Sang et al. (2009) [42] và một số tài liệu mới công

bố gần đây. Quá trình định loại mẫu vật đƣợc thực hiện theo các bƣớc:

 Xây dựng bảng dữ liệu hình thái cho từng nhóm loài

 Đo đếm các chỉ tiêu hình thái trên mẫu vật

 S dụng khóa định loại, sách nhận dạng và tài liệu mô tả để xác định tên loài

Mẫu Biểu 01. Danh lục bò sát, ếch nhái VQG Cúc Phƣơng

Bộ - Họ - Loài STT Tên phổ thông Tên khoa học Tên Tiếng Anh

1

2

- Xác định loài quý hiếm theo Sách Đỏ IUCN (2017), Sách Đỏ Việt Nam

(SĐVN, 2007), Nghị định 32/2006/NĐ-CP (NĐ32), Nghị định 160/2013/NĐ-CP

(NĐ160), Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp

CITES (2017)

27

Mẫu Biểu 02. Giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái, bò Sát

tại VQG Cúc Phƣơng

Tình trạng bảo tồn Ghi STT Tên phổ Tên khoa chú thông học SĐVN IUCN CITES NĐ160 NĐ32

1

2

3

Phân tích các mối đe dọa đến thành phần loài và tình trạng bảo tồn. Từ đó

đƣa ra các kiến nghị cho công tác quản lý, bảo tồn ở địa phƣơng.

c) Phân tích thống kê

Thống kê: S dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al., 2001) để

phân tích thống kê và so sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài bò sát, ếch nhái của

khu vực nghiên cứu với các khu vực so sánh.

Phƣơng pháp x lý số liệu: Số liệu thống kê đƣợc phân tích trên phần mềm

PAST (Hammer et al., 2001).

 So sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài

Chỉ số SØrensen đƣợc s dụng để so sánh sự tƣơng đồng về thành phần loài giữa

các vùng. Các vùng có thành phần loài tƣơng tự nhau sẽ tập hợp lại thành nhóm.

Chỉ số này đƣợc tính dựa theo công thức: djk = 2M / (2M+N), trong đó M là

số loài xuất hiện ở cả hai vùng và N là tổng số loài chỉ xuất hiện ở một vùng.

28

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đa dạng và đặc điểm phân bố các loài bò sát tại VQG Cúc Phƣơng

4.1.1.Thành phần loài bò sát cập nhật cho VQG Cúc Phương

Từ kết quả khảo sát, phân tích, và định loại mẫu vật và kết hợp với các nghiên

cứu trƣớc đây đã ghi nhận đƣợc 80 loài bò sát thuộc 19 họ, 2 bộ tại VQG Cúc

Phƣơng (bảng 4.1). Trong đó, 36 loài đƣợc phân loại dựa trên các mẫu vật quan sát

và thu đƣợc, 44 loài theo tài liệu công bố trƣớc đây và mẫu vật lƣu trữ tại Bảo tàng

khoa học Cúc Phƣơng. Cập nhật danh pháp cho 13 loài, 4 họ đƣợc tách ra từ họ Rắn

nƣớc (Colubridae) gồm: họ Rắn ri (Homalopsidae); họ Rắn nƣớc chính thức

(Natricidae), họ Rắn hổ mây (Pareatidae); họ Rắn hổ đất (Lamprophiidae) và đã

nâng tổng số họ lên 19 họ.

Bảng 4.1. Danh lục bò sát VQG Cúc Phƣơng

Nguồn thông tin

Ghi

TT Tên phổ thông Tên Khoa học MV

chú

P Q T (1) (2)

I. BỘ CÓ VẨY SQUAMATGA

1. HỌ NHÔNG AGAMIDAE

Acanthosaura lepidogaster 1 Ô rô vẩy + + + + + Cuvier, 1829

2 Nhông em-ma Calotes emma Gray,1845 + + +

3 Nhông xanh Calotes versicolor Daudin, 1802 + + +

Thằn lằn bay Draco maculatus (Gray, 1845) + + + + 4 đốm

5 Thằn lằn bay Draco sp. +

Physignathus cocincinus Cuvier, 6 Rồng đất + + 1829

2. HỌ TẮC KÈ GEKKONIDAE

29

Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học

chú

MV P Q T

Cyrtodactylus bobrovi Nguyen, (**) Thằn lằn chân Le, Pham, Ngo, Hoang, Pham & + (***) 7 ngón bobrovi Ziegler, 2016

Thằn lằn chân Cyrtodactylus (*)

8 ngón cúc cucphuongensis Ngo & Onn, + + + +

phƣơng 2011

Thằn lằn chân Cyrtodactylus soni Le, Nguyen, (**) 9 + ngón sơn Le, Ziegler, 2016

10 Tắc kè Gekko reevesii (Gray, 1831) + + +

Gekko palmatus Boulenger, (*) 11 Tắc kè chân vịt + + + + + 1907

Thạch sùng đuôi Hemidactylus frenatus Schlegel + + + + + 12 in Duméril & Bibron, 1836 sần

Hemidactylus vietnamensis Thạch sùng việt Darevsky, Kupriyanova & + 13 nam Roshchin, 1984

3. HỌ THẰN DIBAMIDAE LẰN GIUN

Thằn lằn giun Dibamus bourreti Angel, 1935 + 14 bue rê

4. HỌ THẰN

LẰN CHÍNH LACERTIDAE

THỨC

Takydromus sexlineatus 15 Liu điu chỉ + + Daudin,1802

+ 5. HỌ THẰN SCINCIDAE

30

Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học

chú

MV P Q T

LẰN BÓNG

Thằn lằn tốt mã Plestiodon elegans (Boulenger, (*) + 16 thƣợng hải 1887)

Thằn lằn bóng Eutropis chapaensis (Bourret, 17 + + sapa 1937)

Thằn lằn bóng Eutropis macularia (Blyth, 18 + + đốm 1853)

Thằn lằn bóng Eutropis longicaudata 19 + + + đuôi dài (Hallowell, 1857)

Thằn lăn bóng Eutropis multifasciata (Kuhl, 20 + hoa 1820)

Thằn lằn phê no Sphenomorphus tritaeniatus 21 + + ba vạch (Bourret, 1937)

Thằn lằn tai ba Tropidophorus baviensis 22 + + + + vì (Bourret, 1939)

Thằn lằn tai bec Tropidophorus berdmorei 23 + mo (Blyth, 1853)

Thằn lằn tai cúc Tropidophorus hainanus Smith, 24 + + + phƣơng 1923

6. HỌ KỲ ĐÀ VARANIDAE

Varanus salvator (Laurenti, 25 Kỳ đà hoa + + 1876)

7. HỌ RẮN TYPHLOPIDAE GIUN

Rắn giun lớn Argyrophis muelleri (Schlegel, 26 + bụng vàng 1839)

31

Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học

chú

MV P Q T

Rắn giun Indotyphlops braminus (Daudin, (*) 27 + thƣờng 1803)

+ (*) 8. HỌ TRĂN PYTHONIDAE

Python molurus (Linnaeus, 28 Trăn hoa + 1758)

9. HỌ RẮN XENOPELTIDAE MỐNG

Xenopeltis unicolor (Reinwardt, 29 Rắn mống + + + + 1827)

(*) 10. HỌ RẮN HOMALOPSIDAE RI

Hypsiscopus plumbea (Boie, (*) 30 Rắn bồng chì + + + + 1827)

Rắn bồng trung Myrrophis chinensis (Gray, (**) + 31 1842) quốc (***)

11. HỌ RẮN COLUBRIDAE NƢỚC

32 Rắn roi thƣờng Ahaetulla prasina (BOIE, 1827) + + + + +

33 Rắn rào Boiga guangxiensis Wen, 1998 + + +

Boiga multomaculata (Boie, 34 Rắn rào đốm + + 1827)

Rắn mai gầm Calamaria septentrionalis 35 + bắc Boulenger, 1890

Chrysopelea ornata (Shaw, 36 Rắn cƣờm + + + + + 1802)

37 Rắn sọc dƣa Coelognathus radiatus (Boie, + + (*) +

32

Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học

chú

MV P Q T

1827)

Rắn nhiều đai Cyclophiops major (Günther, 38 + 1858) lớn

Cyclophiops multicinctus (Roux, 39 Rắn nhiều đai + + 1970)

Dendrelaphis pictus (Gmelin, 40 Rắn leo cây + 1789)

Elaphe moellendorffii (Boettger, 41 Rắn sọc khoanh + + + + + 1886)

Elaphe porphyracea (Cantor, 42 Rắn sọc đốm đỏ + 1839)

Gonyosoma prasinum (Blyth, (*) 43 Rắn sọc xanh + + 1854)

Lycodon cf fasciatus 44 Rắn khuyết đốm + + + (Anderson, 1879)

Rắn lệch đầu Lycodon meridionalis (Bourret, 45 + kinh tuyến 1935)

Rắn lệch đầu Lycodon rufozonatus Cantor, (**) 46 + hoa 1842 (***)

Rắn khiếm Oligodon chinensis (Gunther, 47 + + + trung quốc 1888)

Rắn khiếm đuôi Oligodon cyclurus (Cantor, 48 + vòng 1839

Oligodon taeniatus (Gunther, 49 Rắn khiếm vạch + 1861)

50 Rắn ráo thƣờng Ptyas korros (Schlegel, 1837) + + +

33

Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học

chú

MV P Q T

51 Rắn ráo trâu Ptyas mucosa (Linnaeus, 1758) +

Rhynchophis boulengeri 52 Rắn vòi + (Mocquard, 1897)

Rắn rồng trung Sibynophis chinensis (Gunther, 53 + quốc 1889)

(*) 12. HỌ RẮN NATRICIDAE NƢỚC

Amphiesma stolatum (Linnaeus, 54 Rắn sãi thƣờng + 1758)

Hebius sauteri (Boulenger, (*) 55 Rắn sãi saute + 1909)

Rhabdophis subminiatus 56 Rắn hoa cỏ nhỏ + + + (Schlegel, 1837)

Rắn hoa cỏ Rhabdophis chrysargos 57 + + vàng (Schlegel, 1837)

Xenochrophis piscator 58 Rắn nƣớc + + (Schneider, 1799)

(*) 13. HỌ RẮN PAREATIDAE HỔ MÂY

Rắn hổ mây Pareas hamptoni (Boulenger, 59 + + + + ham tơn 1905)

Rắn hổ mây Pareas margaritophorus (Jan, 60 + + ngọc 1866)

(*) 14. HỌ RẮN LAMPROPHIIDAE HỔ ĐẤT

61 Rắn hổ đất nâu Psammodynastes pulverulentus + +

34

Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học

chú

MV P Q T

(Boie, 1827)

15. HỌ RẮN ELAPIDAE HỔ

Bungarus candidus (Linnaeus, 62 Rắn cạp nia + + 1758)

Bungarus fasciatus (Schneider, 63 Rắn cạp nong + + + + 1801)

Bungarus multicinctus (Blyth, 64 Rắn cạp nia bắc + + + + 1861)

Rắn lá khô Sinomicrurus macclellandi (*) + + 65 thƣờng (Reinhhardt, 1844)

Rắn hổ mang Naja naja (Linnaeus, 1758) + + + 66 thƣờng

Ophiophagus hannah (Cantor, 67 Rắn hổ chúa + + + 1836)

16. HỌ RẮN VIPERIDAE LỤC

Ovophis monticola (Gunther, 68 Rắn lục núi + 1864)

Rắn lục mép Trimeresurus albolabris Gray, 69 + + + trắng 1842

Protobothrops cornutus (Smith, (**) 70 Rắn lục sừng + + 1930) (***)

(*) Protobothrops mucrosquamatus + + + + 71 Rắn lục cƣờm (Cantor, 1839)

72 Rắn lục xanh Trimeresurus stejnegeri +

35

Nguồn thông tin Ghi TT Tên phổ thông Tên Khoa học

chú

MV P Q T

Schmidt, 1925

II. BỘ RÙA TESTUDINATA

17. HỌ RÙA GEOEMYDIDAE ĐẦM

73 Rùa sa nhân Cuora mouhotii (Gray, 1862) + + + +

74 Rùa đất sê pôn Cyclemys oldhami Gray, 1863 + + +

Mauremys mutica (Cantor, 75 Rùa câm + + 1842)

76 Rùa cổ sọc Mauremys sinensis (Gray, 1834) +

18. HỌ RÙA TESTUDINIDAE NÚI

Indotestudo elongata (Blyth, 77 Rùa núi vàng + + 1854)

+ 19. HỌ BA BA TRIONYCHIDAE

Palea steindachneri 78 Ba ba gai + (Sienbenrock, 1906)

Pelochelys bibroni (Owen, 79 Giải + + 1853)

Pelodiscus sinensis (Wiegmann, 80 Ba ba trơn + + + + 1835)

Tổng 22 32 23 36 75

Q: quan Sát; P: phỏng vấn; T: tài liệu; (*) thay đổi về hệ thống phân loại so với Nguyễn Văn Sáng và cộng

sự (2003) [14]; (**) loài ghi nhận mới cho VQG Cúc Phương; (***) ghi nhận mới cho tỉnh.

Ghi chú: (1): mẫu thu được từ nghiên cứu này; (2): mẫu đã có tại Bảo tàng khoa học VQG Cúc Phương;

4.1.2. Đa dạng về thành phần loài bò sát theo họ

Qua hình 4.1 cho thấy, trong 19 họ bò sát ở VQG Cúc Phƣơng thì họ Rắn

nƣớc Colubridae đa dạng nhất với 22 loài (chiếm 27,5% tổng số loài bò sát ghi nhận

36

ở VQG Cúc Phƣơng). Có 6 họ chỉ có 1 loài (chiếm 1,25% tổng số loài ghi nhận

gồm: họ Thằn lằn giun (Dibamidae), họ Thằn lằn chính thức (Lacertidae), họ Kỳ đà

(Varanidae), họ Trăn (Pythonidae), họ Rắn mống (Xenopeltidae), họ Rắn hổ đất nâu

(Lamprophiidae), họ Rùa núi (Testunidae).

Hình 4.1. Đa dạng thành phần loài bò sát theo các họ

4.1.3. Mô tả các loài bò sát ghi nhận mới tại VQG Cúc Phương

So sánh với công bố trƣớc đây đề tài đã ghi nhận đƣợc 5 loài bò sát mới cho

VQG Cúc Phƣơng (hình 4.2), bao gồm: họ Tắc kè có 2 loài (Cyrtodactylus bobrovi,

Cyrtodactylus soni); họ Rắn nƣớc có 1 loài (Lycodon rufozonatus); Họ Rắn ri có 1

loài (Myrrophis chinensis) và họ Rắn lục có 1 loài (Protobothrops cornutus). Riêng

loài Cyrtodactylus soni có 2 mẫu lƣu trữ tại Bảo tàng VQG Cúc Phƣơng nhƣng một

số thông tin về điểm thu mẫu, sinh cảnh chƣa rõ ràng nên đề tài không tiến hành mô

tả chi tiết ở đây.

37

Hình 4.2. Các loài bò sát ghi nhận mới cho VQG Cúc Phƣơng

Họ Tắc kè Gekkonidae

1. Thằn lằn chân ngón bobrovi - Cyrtodactylus bobrovi Nguyen, Le,

Pham, Ngo, Hoang, Pham & Ziegler, 2016 (Hình 4.3).

Mẫu phân tích: Một con cái trƣởng thành NHQ.17.122. thu ở tọa độ 20021'957’’ vĩ Bắc 105030'064’’ kinh Đông, ngày 30/9/2017 tại xã Thạch Lâm,

huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.

Đặc điểm hình thái: Con cái trƣởng thành, chiều dài thân (SVL) 86.5 mm,

chiều dài đuôi (TaL) 64.7 mm (đuôi mới), đầu thon dài, đầu dài hơn rộng (HW/HL

0.69), khác biệt rõ ràng với cổ, vùng trƣớc mắt lõm, mõm dài (SE/HL 0.46), dài hơn

đƣờng kính ổ mắt (OD/SE 0.51); tấm trên mõm nhỏ; mắt to (OD/HL 0.23), đồng t

thẳng đứng; tai nhỏ, hình trái xoan (ED/HL 0.06); vảy mút mõm rộng hơn dài; lỗ

mũi tròn; tấm cằm hình tam giác; có 2 vảy sau cằm, mở rộng; vảy môi trên 11-10;

38

vảy môi dƣới 11-10. Vảy lƣng nhỏ hình hạt, có các nốt sần hình tròn xuất hiện ở

đầu và lƣng, mỗi nốt sần đƣợc bao quanh bởi 9-10 vảy nhỏ; vảy bụng mịn, tròn,

trung bình lớn hơn 2 đến 3 lần vảy lƣng, 41 hàng vảy quanh thân; phần bên thân

không có nốt sần và nếp gấp giữa thân và bụng không rõ ràng; 198 vảy bụng từ cằm

đến lỗ huyệt; xuất hiện vảy đùi lớn dần; có 7 lỗ trƣớc huyệt xếp theo hình chữ V;

không xuất hiện lỗ đùi; có 2 nốt sần lớn ở mỗi bên phía sau lỗ huyệt, giữa các ngón

không có màng; có 21 tấm dƣới ngón thứ 4 của chi trƣớc và 24 tấm dƣới ngon thứ 4

của chi sau.

Màu sắc mẫu sống: lƣng màu xám hơi nâu, mặt trên đầu có các chấm đen

nhỏ, có 2 sọc vằn nhỏ màu nâu xuất hiện ở vùng mũi; xuất hiện 1 sọc rộng màu tối

kéo dài từ góc phía sau của mắt đi qua màng nhĩ và tới hai đốm đen lớn ở trên cổ,

có viền màu trắng sữa; trên thân có năm vằn ngang rộng màu đen phân bố không

đều giữa chi trƣớc và chi sau; mặt trên của chi trƣớc và chi sau có các đai nhỏ màu

đen; mặt trên của đuôi mới tái tạo hơi đen, không xuất hiện khoanh; cằm, họng và

bụng màu kem.

Ghi chú: Mẫu cái thu đƣợc ở Cúc Phƣơng có xuất hiện lỗ trƣớc huyệt, trong khi

mẫu cái từ mô tả gốc của Nguyen et al. (2015) [46], không ghi nhận đặc điểm này.

Đặc điểm sinh thái: Mẫu đƣợc thu vào lúc 6 giờ 16 tối trên mỏm đá vôi cao

xấp xỉ 1m so với mặt đất, tại độ cao 205 so với mực nƣớc biển. Môi trƣờng sống là

rừng nguyên sinh trên núi đá vôi. Nhiệt độ lúc thu mẫu vào khoảng 28.7 độ C với

độ ẩm tƣơng đối khoảng 92%.

Phân bố: Thằn lằn chân ngón bobrovi đƣợc mô tả tại Việt Nam (Hòa Bình)

(Nguyen et al. 2015). Đây là loài lần đầu tiên đƣợc ghi nhận tại tỉnh Thanh Hóa

cũng nhƣ Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng.

39

Hình 4.3. Thằn lằn chân ngón bobrovi (Cyrtodactylus bobrovi)

Họ Rắn nƣớc Colubridae

2. Rắn lệch đầu hoa - Lycodon rufozonatus (Cantor, 1842) (Hình 4.4) Mẫu phân tích: Một con cái NHQ17.18, thu ở tọa độ 20o17.385’ vĩ Bắc 105o35.078’ kinh Đông, ngày 26/8/2017 tại xã Thành Yên, huyện Thạch Thành,

tỉnh Thanh Hóa, thuộc VQG Cúc Phƣơng.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của

Nguyễn Văn Sáng (2007) [17]. Dài thân (SVL 980 mm); dài đuôi (TaL 220 mm);

Đƣờng tiếp giáp của 2 tấm gian mũi bằng một n a đƣờng tiếp giáp của hai tấm

trƣớc trán; 1 tấm trán; 2 tấm đỉnh lớn. Tấm má tiếp giáp mắt và ở dƣới tấm trƣớc

mắt; 1 tấm trƣớc mắt; 2 tấm sau mắt; 2+4 tấm thái dƣơng. Môi trên 8 tấm, tấm thứ

3, 4, 5 tiếp giáp mắt. Môi dƣới 10 tấm, có 5 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trƣớc; 2 đôi

tấm sau cằm mà tấm trƣớc dài hơn so với tấm sau. Vảy thân: 19-17-15 hàng, những

vảy trên lƣng hơi rõ gờ; 225 tấm bụng; tấm hậu môn nguyên; 84 tấm dƣới đuôi.

Màu sắc mẫu khi còn sống: Đầu đen, có 2 vệt trắng nhỏ ở trên tấm trán. Mặt

dƣới đầu trắng nhạt. Lƣng xám đen có 52 vòng nâu đỏ rất mảnh chạy ngang thân.

Bụng màu trắng đục rải rác có các chấm đen nhỏ.

Đặc điểm sinh thái: Mẫu Rắn lệch đầu hoa thu đƣợc vào khoảng 20h30-

21h00 tại trên mặt đất, chân núi đá, rừng thứ sinh, độ cao 102 m so với mực nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 250C, độ ẩm 92%.

40

Phân bố:

Việt Nam: Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Ninh Bình

(Tràng An), từ Nghệ An đến Thừa Thiên-Huế (Luu et al. 2015) [38]. Ghi nhận phân

bố mới của loài cho tỉnh Thanh Hóa và VQG Cúc Phƣơng.

Thế giới: Trung Quốc (Luu et al. 2015) [38].

Ghi chú: 01 mẫu cái (NHQ17.18) từ VQG Cúc Phƣơng có số hàng vẩy thân

là 23-21- 17 trong khi mẫu cái theo mô tả của Luu et al. 2015 là 21-21- 15.

Việt Nam: Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị

Hình 4.4. Rắn lệch đầu hoa (Lycodon rufozonatus)

Họ Rắn bồng Homalopsidae

4. Rắn bồng trung quốc Myrrophis chinensis (Gray, 1842) (Hình 4.5.) Mẫu phân tích: Một con đực NHQ17.130, thu ở tọa độ 20o15.460’vĩ Bắc, 105o42.560’kinh Đông, ngày 20/11/2017 tại tiểu khu 20, xóm Mạc, Cúc Phƣơng,

Nho Quan, Ninh Bình.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của

Ziegler et al. (2007) [73]. Dài thân (SVL 269 mm); dài đuôi (TaL 45 mm); 1 tấm

gian mũi; 2 tấm trƣớc trán; 1 tấm trán, dài gấp 2 lần rộng; 2 tấm đỉnh; tấm mũi chia

một phần; 1 tấm má, không tiếp giáp với tâm gian mũi và mắt; 1 tấm trƣớc mắt dài;

2 tấm sau mắt; 1+2+3 tấm thái dƣơng. Môi trên 7 tấm, tấm thứ 4 tiếp giáp mắt. Môi

41

dƣới 10 tấm, 4 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trƣớc; 2 đôi tấm sau cằm mà tấm trƣớc

dài hơn tấm sau, 2 tấm sau cách nhau bởi 6 tấm nhỏ. Vảy thân: 23-23-19, nhẵn; 147

vảy bụng; tấm hậu môn chia hai; 48 tấm dƣới đuôi, kép.

Màu sắc khi mẫu còn sống: Trên đầu có vệt xám to từ đỉnh đầu tới cổ. Lƣng

xám có các hàng chấm xám đen xếp xiên và nhiều về phía hai bên sƣờn. Hai bên

sƣờn có hai đƣờng màu trắng vàng chạy từ đầu tới mút đuôi. Bụng màu xám nhạt có

những vệt xám đen chạy ngang qua nơi tiếp giáp 2 tấm bụng.

Đặc điểm sinh thái: Mẫu Rắn bồng trung quốc thu đƣợc vào khoảng 22h00-

22h30 ở vũng nƣớc, dƣới đầm lầy, rừng thứ sinh, nơi có nƣớc quanh năm, độ cao 155m so với mực nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 180C, độ ẩm 70%.

Hình 4.5. Rắn bồng Trung Quốc (Myrrophis chinensis)

Phân bố:

Việt Nam: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hải Dƣơng, Bắc Giang, Sơn La, Hà

Nội, Hòa Bình, Bắc Trung Bộ, Đắc Lắk, Đắc Nông (Nguyen et al. 2009) [42]. Đây

là ghi nhận phân bố mới của loài này ở tỉnh Ninh Bình và VQG Cúc Phƣơng.

Thế giới: Trung Quốc, Đài Loan (Nguyen et al. 2009) [42]

Họ Rắn lục Viperidae

5. Rắn lục sừng - Protobothrops cornutus (Smith, 1930) (Hình 4.6)

Mẫu phân tích: Hai con cái, mẫu NHQ17.18, NHQ17.59 thu ở tọa độ 20o17.531’ vĩ Bắc, 105o34.696’ kinh Đông, ngày 26/8/2017 tại khu vực Thành Yên, Thanh Hóa và mẫu NHQ17.59, thu ở tọa độ 20o17.738’ vĩ Bắc, 105o40.026’ kinh

Đông, ngày 01/9/2017 tại động Ngƣời xƣa, thuộc VQG Cúc Phƣơng.

42

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của

Luu et al. (2015). Dài thân (SVL 550-580 mm); dài đuôi (TaL 135-142 mm); dài

đầu (HL 22,2-26); rộng đầu (HW 19-19,4). Những vẩy trên đầu nhỏ, nhẵn ở đỉnh

đầu và có gờ ở phần sau đầu. Có 13-14 vảy nhỏ giữa 2 tấm trên mắt. Tấm trên mắt

chia ra thành 3 hay 4 tấm nhỏ và kéo dài làm thành phần phụ giống cái sừng trên

mắt; 4 tấm sau mắt; 1 tấm dƣới mắt dài. Môi trên 10-11 tấm, tấm thứ 1 và tấm mũi

tách biệt, tấm thứ 3 lớn hơn, tấm thứ 4 cách tấm dƣới mắt bởi 3 hàng vảy nhỏ. Môi

dƣới 10-12 tấm, có1 hoặc 3 tấm tiếp giáp tấm sau cằm trƣớc. Vảy thân: 21-21-15 ở

mẫu NHQ17.59 và 23-21-17 ở mẫu NHQ17.18, có gờ; tấm bụng 194-195; tấm hậu

môn đơn; 69-77 tấm dƣới đuôi kép.

Màu sắc mẫu khi còn sống: Đầu có những vết nâu nhỏ. Lƣng nâu xám có 2

hàng đốm sẫm hình tứ giác viền đen chạy dọc lƣng, nối lại thành những vạch ngang

chính giữa lƣng. Một dãy vết hơi trắng ở mỗi bên sƣờn. Bụng hơi trắng pha nâu.

Đặc điểm sinh thái: Mẫu Rắn lục sừng thu đƣợc vào khoảng 19h00-20h00

chân đồi đất của động Ngƣời xƣa, độ cao 298 m so với mực nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 260C, độ ẩm 95%.

Hình 4.6. Rắn lục sừng (Protobothrops cornutus)

4.1.4. Khả năng phát hiện loài các loài bò sát

Qua hình 4.7 cho thấy, số loài phát hiện tăng nhanh từ ngày thứ nhất cho

đến ngày thứ 11, sau đó tăng chậm đến ngày 23; từ ngày 24 đến ngày 40 số loài

tăng ít và có dấu hiệu ổn định theo thời gian. Điều này cho thấy số lƣợng loài có thể

dao động trong khoảng này. Danh lục bò sát cập nhật so với báo cáo cũ là 80 loài,

43

trong đó có 44 loài trong báo cáo cũ không ghi nhận ở nghiên cứu này. Điều này

cho thấy, môi trƣờng sống của một số loài đã bị tác động, sinh cảnh đang dần thay

đổi hoặc cũng có thể nhiều loài là đối tƣợng bị săn bắt quá mức nên số lƣợng bị suy

giảm qua nhiều năm. Tuy nhiên do thời gian điều tra ngắn và chỉ vào một số thời

điểm nhất định trong năm nên chƣa thể đánh giá hết đƣợc mức độ đa dạng thành

phần loài. Vì vậy, nếu tiếp tục nỗ lực điều tra thì có khả năng ghi nhận thêm loài.

Hình 4.7. Đƣờng cong phát hiện loài bò sát tại VQG Cúc Phƣơng

4.1.5. Đa dạng về sinh cảnh sống và phân bố của bò sát tại VQG Cúc Phương

4.1.5.1. Đa dạng các loài bò sát theo sinh cảnh

Thống kê số lƣợng cá thể của mỗi loài trong tổng số 36 loài ghi nhận ngoài

thực địa theo 5 dạng sinh cảnh (bảng 4.2).

44

Bảng 4.2. Phân bố của bò sát theo các sinh cảnh tại VQG Cúc Phƣơng

Sinh cảnh

TT

Tên loài

1

2

3

4

5

1

Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis)

x

2

Liu điu chỉ (Takydromus sexlineatus)

x

x

x

x

3

Nhông em-ma (Calotes emma)

x

x

x

4

Nhông xanh (Calotes versicolor)

x

x

x

5

Ô rô vẩy (Acanthosaura lepidogaster)

x

x

x

6

Rắn bông chì (Hypsiscopus plumbea)

x

7

Rắn bồng trung quốc (Myrrophis chinensis)

x

8

Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus)

x

x

9

Rắn cƣờm (Chrysopelea ornate)

x

x

10 Rắn hổ mây ham tơn (Pareas hamptoni)

x

x

x

11 Rắn hoa cỏ nhỏ (Rhabdophis subminiatus)

x

x

x

12 Rắn khiếm trung quốc (Oligodon chinensis)

x

x

13 Rắn khuyết cạp nong (Lycodon fasciatus)

x

x

14 Rắn lệch đầu kinh tuyến (Lycodon meriodinalis)

x

x

15 Rắn lệch đầu hoa (Lycodon rufozonatus)

x

16 Rắn lục cƣờm (Protobothrops mucrosquamatus)

x

x

x

x

17 Rắn lục mép trắng (Trimeresurus albolabris)

x

18 Rắn lục sừng (Protobothrops cornutus)

x

x

19 Rắn lục xanh (Trimeresurus stejnegeri)

x

x

x

20 Rắn mống (Xenopeltis unicolor)

x

21 Rắn nhiều đai (Cyclophiops multicinctus)

x

x

x

22 Rắn rào đốm (Boiga multomaculata)

x

x

23 Rắn ráo thƣờng (Ptyas korros)

x

x

x

x

24 Rắn roi thƣờng (Ahaetulla prasina)

x

x

x

25 Rắn sọc khoanh (Elaphe moellendorffii)

x

x

x

26 Tắc kè (Gekko reevesii)

x

27 Tắc kè chân vịt (Gekko palmatus)

x

45

Sinh cảnh

TT

Tên loài

1

2

3

4

5

28 Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus)

x

29 Thằn lằn bay đốm (Draco maculatus)

x

x

30 Thằn lằn phê nô ba vạch (Sphenomorphus tritaeniatus)

x

x

31 Thằn lằn bóng đuôi dài (Eutropis longicaudata)

x

x

32 Thằn lằn chân ngón bobrovi (Cyrtodactylus bobrovi)

x

Thằn lằn chân ngón cúc phƣơng (Cyrtodactylus

x

33

cucphuongensis)

x

34 Thằn lằn tai ba vì (Tropidophorus baviensis)

x

35 Rắn bồng chì (Hypsiscopus plumbea)

x

x

36 Rắn sãi thƣờng (Amphiesma stolatum)

x

x

Tổng số

16

20 25 3

11

Ghi chú: 1: Rừng trên núi đá vôi (SC1); 2: Rừng trên núi đất (SC2); 3: Rừng trên núi đá lẫn núi đất (SC3);

4: Sông suối, ao hồ, đồng ruộng (SC4); 5: Nương rẫy, trảng cỏ, cây bụi (SC5).

Hình 4.8. Đa dạng thành phần loài bò sát theo sinh cảnh

Qua bảng 4.2. và hình 4.8. cho thấy các loài bò sát ở VQG Cúc Phƣơng phân

bố chủ yếu ở 3 dạng sinh cảnh chính đó là SC1; SC2; SC3 chiếm tới 81%. SC4 chỉ

ghi nhận 3 loài chiếm 4%.

46

4.1.5.2. Đa dạng các loài bò sát theo KVNC

Qua hình 4.9 cho thấy thành phần loài giữa ba tỉnh chênh lệch khá lớn, cụ thể

tỉnh Thanh Hóa chiếm diện tích nhỏ nhất (chiến 22,5% tổng diện tích Vƣờn) nhƣng

thành phần loài đa dạng nhất với 74 loài; trong khi đó tỉnh Ninh Bình chiếm diện

tích hơn 50 % nhƣng chỉ ghi nhận 68 loài; tỉnh Hòa Bình (chiếm 26,4 % tổng diện

tích Vƣờn) ghi nhận đƣợc 56 loài. Tỉnh Thanh Hóa chiếm diện tích nhỏ nhƣng

thành phần loài đa dạng có thể do, khu vực này giáp ranh với KBT Ngọc Sơn- Ngổ

Luông (đặc trƣng rừng núi đá) nên có sự giao thoa giữa các loài động vật, ngoài ra

khu vực này dân cƣ thƣa thớt và sống xa rừng hơn so với hai tỉnh còn lại.

Hình 4.9. So sánh thành phần loài bò sát giữa 3 tỉnh

4.1.6. So sánh sự tương đồng về thành phần loài bò sát của VQG Cúc Phương

và các khu bảo tồn khác có sinh cảnh tương đồng

Để góp phần đánh giá tính đa dạng khu hệ bò sát tại VQG Cúc Phƣơng đề tài

tiến hành so sánh thành phần loài bò sát của khu vực với một số Khu bảo tồn và

Vƣờn Quốc gia khác. Đây là các khu vực tƣơng đối đồng nhất về địa hình, sinh thái

với khu vực nghiên cứu. Kết quả thể hiện trong bảng 4.3 và hình 4.11.

47

Bảng 4.3. So sánh số lƣợng taxon bò sát tại VQG Cúc Phƣơng với các khu bảo

tồn khác có cùng hệ sinh thái núi đá vôi

TT Khu vực Số bộ Số họ Số loài Nguồn

VQG Cúc Tổng hợp kết quả từ 19 1 2 80 Phƣơng nghiên cứu này

16 2 VQG Ba Bể 2 33 Nguyen et al. (2009)

8 3 KBT Kim Hỷ 2 27 Phạm Thị Kim Dung (2015)

17 4 VQG Cát Bà 2 45 Nguyen et al. (2011)

18 5 2 101 Luu et al. (2013) VQG Phong Nha- Kẻ Bàng

9 6 KBT Du Già 2 17 Bain & Nguyen (2004)

Khu danh thắng Trần Thị Hồng Ngọc và 12 7 2 34 Tràng An cs (2017)

KBT ĐNN Vân Lê Trung Dũng và cs 8 8 2 13 Long (2016)

Hình 4.10. Mức độ đa dạng các họ bò sát giữa các khu bảo tồn khác có cùng hệ

sinh thái núi đá vôi

48

Qua hình trên cho thấy VQG Cúc Phƣơng có sự đa dạng về họ cao nhất so

với các VQG và KBT còn lại nhƣ VQG Cát Bà (17 họ); VQG Ba Bể (16 họ); KBT

Vân Long và KBT Kim Hỷ ít đa dạng nhất với 8 họ.

Hình 4.11. Mức độ đa dạng thành phần loài bò sát giữa các khu bảo tồn có

cùng hệ sinh thái núi đá vôi

Qua hình 4.11 cho thấy VQG Cúc Phƣơng có sự đa dạng về thành phần loài

rất cao chỉ đứng sau VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

So sánh chi tiết về thành phần loài để tính toán hệ số tƣơng tự giữa 08 khu

vực (bảng 4.4. và hình 4.12). Kết quả phân tích thống kê s dụng phần mềm PAST

Statistic (Hammer et al. 2001) cho thấy mức độ tƣơng đồng về thành phần loài cao

nhất giữa VQG Cúc Phƣơng với VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (djk = 0,47); giữa

VQG Cúc Phƣơng và Quần thể danh thắng Tràng An (djk=0,46) và thấp nhất giữa

VQG Cúc Phƣơng và KBT ĐNN Vân Long (djk= 0,20).

49

Bảng 4.4. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài bò sát giữa các khu bảo tồn có

cùng hệ sinh thái núi đá vôi

VL TA BB CP DG KH PN-KB 0 CP

CP 1

VL 0.2 1

TA 0.46018 0.22222 1

BB 0.39286 0.090909 0.50746 1

CB 0.45161 0.25 0.4557 0.51282 1

DG 0.20833 0.071429 0.31373 0.36 0.35484 1

KH 0.28302 0.21053 0.45902 0.46667 0.55556 0.40909 1

Ghi chú: CP: Cúc Phương; VL: Vân Long; TA: Tràng An; CB: Cát Bà; DG: Du Già; KH: Kim Hỷ; PN- KB:

Phong Nha- Kẻ Bàng.

PN- 0.47514 0.15929 0.39706 0.35556 0.39456 0.18487 0.34109 1 KB

Hình 4.12. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài bò giữa các khu bảo tồn có cùng

hệ sinh thái núi đá vôi

50

4.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng

4.2.1.Thành phần loài ếch nhái cập nhật cho VQG Cúc Phương

Từ kết quả khảo sát, phân tích và định loại mẫu vật đề tài đã ghi nhận đƣợc

thành phần loài ếch nhái của VQG Cúc Phƣơng với 49 loài, 23 giống, thuộc 7 họ, 1

bộ (bảng 4.5). Trong đó: 24 loài dựa trên các mẫu vật thu đƣợc, 25 loài theo tài liệu

công bố trƣớc đây. Cập nhật danh pháp cho 11 loài, 1 họ và 1 họ ếch nhái chính

thức (Dicroglossidae) đƣợc tách ra từ họ ếch nhái (Ranidae) nâng tổng số họ trong

bộ không đuôi (Anura) lên 7 họ. Riêng 3 loài nhái bầu và ếch cây (Microhyla sp1.;

Microhyla sp2.; Rhacophorus sp.) có ghi nhận trong tài liệu nhƣng không có mẫu

vật nên đề tài không xác định đƣợc tên loài.

Bảng 4.5. Danh lục ếch nhái VQG Cúc Phƣơng

Nguồn thông tin Ghi

chú MV Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Q P T 1 2

1. HỌ CÓC BÙN MEGOPHRYIDAE

I. BỘ KHÔNG ANURA ĐUÔI

(*)

1 Cóc mày sa pa

Leptobrachium chapaense + + + + (Bourret, 1937)

2 Cóc mày bùn

3 Cóc mày

Leptobrachella pelodytoides + + + (Boulenger, 1893)

Leptolalax sp. + +

4 Cóc mày gai mí

Megophrys

palpebralespinosa Bourret, +

1937

5 Cóc núi

Ophryophryne pachyproctus + + + Kou, 1985

6 Cóc mắt bên

(**) Xenophrys major + + (Boulenger, 1908)

51

Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Nguồn thông tin Ghi

chú 2. HỌ CÓC BUFONIDAE

7 Cóc nhà

Duttaphrynus melanostictus + + + + + (Schneider, 1799)

8 Cóc rừng

Ingerophrynus galeatus (*) + + + (Gunther, 1864)

9 Cóc tai to

Ingerophrynus macrotis (*) + Boulenger, 1887)

3. HỌ NHÁI BÉN HYLIDAE

10 Nhái bén nhỏ

Hyla chinensis Günther, + 1858

11 Ễnh ƣơng

4. HỌ NHÁI BẦU MICROHYLIDAE

Kaloula pulchra Gray, 1831 + + + + +

12 Nhái cóc đốm

Kalophrynus interlineatus + (Blyth, 1855)

13 Nhái bầu bec-mo

Microhyla berdmorei (Blyth, + + 1856)

14 Nhái bầu bút lơ

Microhyla butleri Boulenger, + 1900

15 Nhái bầu hây-môn

Microhyla heymonsi Vogt, + + + + 1911

16 Nhái bầu trơn

Micryletta inornata + + + + + (Boulenger, 1890)

17 Nhái bầu hoa

Microhyla ornata (Duméril + + + and Bibron, 1841)

18 Nhái bầu vân

19 Nhái bầu

Microhyla pulchra + + + (Hallowell, 1861)

Microhyla sp1. + +

52

20 Nhái bầu

Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Nguồn thông tin Ghi

Microhyla sp2. + chú

(*) 5. HỌ ẾCH NHÁI DICROGLOSSIDAE CHÍNH THỨC

21 Ngóe

Fejervarya limnocharis (*) + + + + + (Gravenhorst, 1829)

22 Êch đồng

Hoplobatrachus rugulosa + + (Wiegmann, 1834)

23 Ếch lim-boc

Limnonectes limborgi (*)

(Sclater, 1892) + +

24 Êch nhẽo ban-na

Limnonectes bannaensis Ye, (*) + + Fei & Jiang, 2007

25 Cóc nƣớc mac-ten

Occidozyga martensii + + + + (Peters, 1867)

26 Cóc nƣớc sần

Occidozyga lima + + + + (Gravenhorst, 1829)

6. HỌ ẾCH NHÁI RANIDAE

27 Ếch mõm dài

28 Hiu hiu

Odorrana nasica + (Boulenger, 1903) (*)

Rana johnsi Smith, 1921 +

29 Êch bên

Hylarana lateralis + + + Boulenger, 1887 (*)

30 Chàng đài bắc

Hylarana taipehensis (Van + Denburgh, 1909) (*)

31 Chẫu chuộc

32 Chàng mẫu sơn

(*) Sylvirana guentheri + + + + (Boulenger, 1882)

Sylvirana maosonensis + + + + +

53

Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Nguồn thông tin Ghi

chú (Bourret, 1937)

33 Êch suối

Sylvirana nigrovittata + + (Blyth, 1856)

7. HỌ ẾCH CÂY RHACOPHORIDAE

34 Ếch cây tay-lo

Kurixalus bisacculus + (Taylor, 1962)

35 Ếch cây đốm

Philautus dubius (Boulenger, (*) + 1882)

36 Ếch cây mi-an-ma

Polypedates mutus (Smith, + + + + 1940)

37 Ếch cây đầu to

Polypedates megacephalus (*) + + + Hallowell, 1861

38 Nhái cây tí hon

Raorchestes parvulus + + (Boulenger, 1893)

39 Ếch cây xanh đốm

Rhacophorus dennysi + + + Blanford, 1881

40 Ếch cây phê

Rhacophorus feae + Boulenger, 1893

41 Ếch cây chân đen

Rhacophorus nigropalmatus + Boulenger, 1895

42 Ếch cây óc-lốp

Rhacophorus orlovi Ziegler + + + + + and Köhler, 2001

43 Ếch cây báo

Rhacophorus pardalis + Günther, 1858

44 Ếch cây ki-ô

45 Ếch cây

Rhacophorus kio Ohler and (*) + Delorme, 2006

Rhacophorus sp. +

54

Stt Tên Việt nam Tên Khoa học Nguồn thông tin Ghi

46 Ếch cây an-na

Thedolema annae Nguyen, chú (**)

Pham, Nguyen, Ngo & + +

Ziegler, 2016

47

Êch cây sần đốm Theloderma albopunctatum (*) + + + trắng (Liu and Hu, 1962)

48 Ếch cây sần bắc bộ

Theloderma corticale + + + + (Boulenger, 1903)

49 Êch cây go-don

Theloderma gordoni Taylor, (*) + + + 1962

Tổng 19 24 24 12 47

sự (2003); (**) loài ghi nhận mới cho VQG Cúc Phương.

Ghi chú: (1): Mẫu thu được từ nghiên cứu này; (2): mẫu đã có tại Bảo tàng khoa học VQG Cúc Phương; Q: quan Sát; P: phỏng vấn; T: tài liệu; (*) thay đổi về hệ thống phân loại so với Nguyễn Văn Sáng và cộng

4.2.2. Đa dạng về thành phần loài ếch nhái theo họ

Trong 7 họ ếch nhái ở VQG Cúc Phƣơng thì họ ếch cây (Rhacophoridae)

có thành phần loài đa dạng nhất với 16 loài (chiếm 33 % tổng số loài ếch nhái ghi

nhận đƣợc ở VQG Cúc Phƣơng).

Hình 4.13. Đa dạng thành phần loài theo họ

55

Họ có số loài ít nhất là họ Nhái bén (Hylidae) chỉ có 1 loài (chiếm 2% tổng

số loài ếch nhái ghi nhận) (Hình 4.13).

4.2.3. Mô tả các loài ếch nhái ghi nhận mới cho VQG Cúc Phương

So sánh với công bố trƣớc đây đề tài đã ghi nhận mới 2 loài ếch nhái cho

VQG Cúc Phƣơng. Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2003) [14] có ghi nhận và mô

tả loài Nhái bầu trơn (Mycryletta inornata) tuy nhiên các dẫn liệu hình thái và hình

ảnh loài còn chƣa đầy đủ. Vì vậy ở đề tài này chúng tôi cung cấp hình ảnh và cập

nhật mô tả chi tiết đặc điểm hình thái của loài Nhái bầu trơn dựa trên 02 mẫu vật

thu đƣợc tại khu vực nghiên cứu.

Hình 4.14. Biểu đồ ghi nhận các loài ếch nhái mới cho VQG Cúc Phƣơng

Họ Cóc bùn Megophryidae

1. Cóc mắt bên - Xenophrys major Boulenger, 1908 (Hình 4.15)

Mẫu phân tích: Hai con đực: NHQ17.88, thu ở tọa độ 20o22.496’vĩ Bắc, 105o32.560’ kinh Đông và NHQ17.89, thu ở tọa độ 20o22.527’ vĩ Bắc, 105o32.629’

kinh Đông, ngày 09/09/2017 tại khu vực xóm Tƣa, xã Ân Nghĩa, huyện Lạc Sơn,

tỉnh Hòa Bình thuộc địa phận VQG Cúc Phƣơng.

56

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của

Bourret (1942). Cơ thể dẹp, dài thân (SVL 76,0-80,1 mm); rộng đầu (HW 30,0-32,0

mm), dài đầu (HL 28,6-32,2 mm); mõm ngắn, nhô về phía trƣớc so với hàm dƣới;

lƣỡi tròn, khía lõm ở phía sau; con ngƣơi dọc; có gai da nhỏ trên mí mắt; chiều rộng

mí mắt trên hẹp hơn khoảng cách gian ổ mắt (UEW 6,3-7,9 mm; IOD 9,9-11,5

mm); màng nhĩ rõ, đƣờng kính màng nhĩ bằng khoảng 2/3 đƣờng kính mắt (TD

5,5-6,2 mm; ED 7,5-8,0 mm); gờ da trên màng nhĩ rõ; răng lá mía xếp thành hàng,

chạm bờ trƣớc lỗ mũi trong; con đực có túi kêu lớn. Chi trung bình, các ngón dài;

ngón chân khoảng 1/4 có màng bơi; củ bàn trong hình bầu dục, dẹp; không có củ

bàn ngoài; củ khớp dƣới ngón không rõ hoặc không có; khi gập dọc thân khớp

chày-cổ chạm giữa mắt.

Màu sắc mẫu sống: Thân màu xám vàng; có một vệt sẫm màu hình tam giác

ở giữa hai mí mắt trên, đỉnh hƣớng về phía sau; mõm, vùng sau mắt và màng nhĩ

màu đen, có vệt trắng từ sau mũi đến hàm trên; cằm và họng màu xám nhạt với vệt

trắng mảnh ở mép kéo xuống; hai bên sƣờn phía dƣới nếp da bên nổi các hạt màu

trắng; đùi và các ống chân có các vệt sẫm, mảnh, vắt ngang; mặt dƣới cổ chân và

bàn chân màu đen. Bụng và dƣới đùi màu trắng đục với các vết loang lổ.

Hình 4.15. Cóc mắt bên (Xenophrys major)

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu Cóc mắt bên thu đƣợc vào khoảng 19h00-

20h00 tại khe suối, hai bên là đồi đất lẫn đá, rừng thứ sinh, ở độ cao 219 và 239 m so với mực nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 270C, độ ẩm 85%.

57

Phân bố:

Việt Nam: Ghi nhận từ Lào Cai đến Đồng Nai (Nguyen et al. 2009) [42].

Loài này lần đầu tiên đƣợc ghi nhận tại VQG Cúc Phƣơng.

Thế giới: Ấn Độ, Băng-La-Đét, Trung Quốc, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan

(Nguyen et al. 2009) [48].

Họ Ếch cây Rhacophoridae

2. Ếch cây sần an - na - Theloderma annae Nguyen, Pham, Nguyen, Ngo, and

Ziegler, 2016 (Hình 4.16.)

Mẫu vật nghiên cứu: 2 mẫu đực trƣởng thành NHQ.17.06; NHQ.17.07; thu

vào ngày 28/08/2017 thu ở độ cao 321 m so với mực nƣớc biển.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái mẫu phù hợp với mô tả của Nguyen

et al. (2016) [54]. Mẫu đực trƣởng thành, chiều dài thân SVL 29.9- 32.2 mm; đầu

dài hơn rộng (HL 11.5-12.4 mm, HW 10.4-11.3 mm); mõm tròn, mõm dài hơn

đƣờng kính ngang của mắt (SL 4.7-5.2 mm, ED 4.1-3.4 mm); gờ mõm tròn, vùng

má hơi xiên; khoảng cách gian ổ mắt rộng hơn khoảng cách gian mũi và mí mắt trên

(IOD 4.2-4.3 mm, IND 2.5-3.0 mm, UEW 2.3-2.6 mm); khoảng cách góc trƣớc giữa

hai ổ mắt (DAD 5.7-6.5 mm); khoảng cách góc sau giữa hai ổ mắt (DPE 9.1-9.0

mm); lỗ mũi không có vạt da bên, gần mũi hơn so với mắt (NS 1.8-1.9 mm, EN

3.2-3.9 mm); màng nhĩ rõ ràng hình bầu dục, đƣờng kính màng nhĩ lớn hớn khoảng

cách màng nhĩ đến mắt (TD 2.7-2.5 mm, TYE 1.1-0.9 mm); có nếp gấp phía trên

màng nhĩ từ sau mắt đến nách; không có răng lá mía, lƣỡi khuyết phía sau, không có

túi kêu ở con đực. Chi trƣớc: FLL 5.1-5.5 mm, HAL 14.2-15.3 mm; không có vùng

da bên ngón tay, chiều dài tƣơng đối của các ngón tay: I

mở rộng thành các đĩa lớn, đƣờng kính đãi bám ngón tay thứ III (fd3 0.9-1.2 mm)

củ dƣới khớp ngón rõ, có củ bàn trong. Chi sau: Chiều dài chân sau (HLL 50.6-54.2

mm), chiều dài bàn chân dài hơn chiều dài đùi và chiều dài ống chân (FoL 21.6-

22.1 mm, FeL 15.7-16.3 mm, TbL 16.9-17.1 mm); chiều dài tƣơng đối của các ngón

chân: I

Io(2)-(21/2)iIIo(13/4)-(3)iIIIo(2)-(31/2)iIVo(3)-(2)oV; có rìa da dọc theo ngón chân

58

ngoài; củ dƣới khớp ngón rõ, có củ bàn chân bên trong (IMT 1.3 mm mm); củ bàn

chân ngoài không có. Da: Phái sau đầu trơn; mặt lƣng, hai bên của tay, chân vai đùi

có các nốt nhỏ, cằm, họng, mặt bụng, mặt dƣới các chi có các nốt sần nhỏ.

Màu sắc mẫu sống: Da phía trên lƣng, đầu, cánh tay, đùi, bắp chân có màu

xanh lá cây nhạt, có các vệt đen nhạt từ mút mõm đếm các tay, chân tạo thành một

mạng lƣới, vùng má màu nâu từ mũi đến trƣớc mắt; da mặt bụng, cổ họng, dƣới đùi

có màu trắng, và các chấm bị nhỏ màu trắng.

Một số đặc điểm sinh học và sinh thái: Ở khu vực nghiên cứu mẫu đƣợc tìm

thấy trên cây cách mặt đất 0.7m và 1.2 m.

Phân bố:

Việt Nam: Phát hiện loài mới ở Ngọc Sơn, Ngổ Luông, Hòa Bình năm 2016

(Nguyen et al. 2016) [49]. Loài này lần đầu tiên ghi nhân mới tại vƣờn quốc gia

Cúc Phƣơng.

Hình 4.16. Ếch cây sần an - na (Theloderma annae)

Họ Nhái bầu Microhylidae

2. Nhái bầu trơn - Mycryletta inornata (Boulenger, 1980) (Hình 4.17)

Mẫu phân tích: Hai con cái (NHQ.17.09 và NHQ.17.11), thu ở tọa độ 20o17.347’ vĩ Bắc 105o35.044’ kinh Đông, ngày 26/8/2017 tại tiểu khu 12, xã

Thành Yên, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa, thuộc VQG Cúc Phƣơng.

Đặc điểm hình thái: Đặc điểm hình thái của mẫu vật phù hợp với mô tả của

Taylor (1962). Kích thƣớc nhỏ, dài thân (SVL 27,9-28,8 mm) đầu ngắn, dài hơn

59

rộng (HL 7,7 mm; HW 4,5 mm), mõm nhọn, chiều rộng mí mắt trên bằng 1/2

khoảng cách gian ổ mắt (UEW 1,5 mm; IOD 3,1-3,2 mm); màng nhĩ rõ; đƣờng kính

màng nhĩ bằng 1/2 đƣờng kính mắt (TD 1,3-1,4 mm; ED 2,8-2,9 mm); các chi mảnh

không có màng bơi. Ngón tay không có màng bơi, mút ngón có đĩa bám phát triển,

ngón tay I ngắn hơn II; ngón chân sau có màng bơi rất nhỏ, mút ngón có đĩa phát

triển; khi gập dọc thân khớp cổ, chày chạm mắt hay vƣợt qua mắt một chút.

Màu sắc mẫu sống: Lƣng màu nâu vàng, trên lƣng có một vệt đen lớn kéo

dài từ giữa hai mắt đến cuối thân, có hai dải đen hẹp chạy từ sau nách đến chi sau.

Có một dải rộng màu nâu thẫm chạy từ mút mõm qua mắt đến phần sƣờn giữa chi

trƣớc và chi sau. Chân trƣớc và chân sau có màu vàng với những mảng viền màu

đen. Cằm có những đốm trắng, phần bụng và cổ là những mảng màu đen trắng

không đều.

Đặc điểm sinh thái: Mẫu Nhái bầu trơn thu đƣợc vào khoảng 19h00-20h30

trên mặt đất bằng phẳng, gần chân núi đá, rừng thứ sinh, độ cao 118 m so với mực nƣớc biển. Nhiệt độ không khí lúc thu mẫu khoảng 260C, độ ẩm 66%.

Hình 4.17. Nhái bầu trơn (Mycryletta inornata)

Phân bố:

Việt Nam: Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Gia Lai, Đắc Lắk, Tây Ninh,

Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh (Nguyen et al. 2009) [42]. Loài đƣợc ghi nhận ở

Khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long, Ninh Bình (Lê Trung Dũng và cộng sự, 2016).

Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Mi-an-ma, Lào, Thái Lan, Ấn Độ,

60

Ma-lay-si- a, In-đo-nê-si-a (Nguyen et al. 2009).

Ghi chú: Theo Hồ Thu Cúc và cộng sự (2003) [14] thì một số cá thể của loài

trên lƣng có từ 6 đến 15 đốm đen khá lớn nhƣng mẫu vật thu đƣợc từ nghiên cứu

này có hoa văn trên lƣng là các dải rộng màu nâu thẫm (Hình 4.19). Theo tài liệu

của Nguyen et al. (2009) [48] thì loài Nhái bầu trơn (Mycryletta inornata) chƣa

đƣợc ghi nhận phân bố ở tỉnh Ninh Bình.

4.2.4. Khả năng phát hiện các loài ếch nhái

Qua quá trình điều tra thành phần loài ếch nhái đƣợc tiến hành trên 20 tuyến

và chia làm 3 đợt, mỗi đợt 10 ngày.

Hình 4.18. Đƣờng cong phát hiện loài ếch nhái tại khu vực nghiên cứu

Qua hình trên cho thấy, số loài phát hiện tăng nhanh từ ngày thứ nhất cho

đến ngày thứ 9, sau đó tăng chậm đến ngày 25; từ ngày 25 đến ngày 40 số loài tăng

ít và có dấu hiệu tiệm cận. Điều này cho cho thấy số lƣợng loài cơ bản đã đƣợc điều

tra. Tuy nhiên, danh lục ếch nhái cập nhật so với báo cáo cũ là 49 loài, trong đó có

26 loài trong báo cáo cũ không ghi nhận ở nghiên cứu này. Điều này cho thấy, môi

trƣờng sống của một số loài đã bị tác động, sinh cảnh đang thay đổi hoặc cũng có

thể nhiều loài là đối tƣợng bị săn bắn quá mức nên số lƣợng bị suy giảm qua nhiều

61

năm. Do thời gian điều tra ngắn và thời điểm điều tra chƣa phấn bố đều trong năm

nên đề tài chƣa đánh giá hết đƣợc mức độ đa dạng về thành phần loài. Vì vậy, nếu

tiếp tục nỗ lực điều tra thì có khả năng ghi nhận thêm loài.

4.2.5. Đa dạng về sinh cảnh và phân bố của ếch nhái tại VQG Cúc Phương

4.2.5.1. Đa dạng của ếch nhái theo sinh cảnh

Thống kê số lƣợng cá thể của mỗi loài trong tổng số 24 loài ghi nhận ngoài

thực địa theo 5 dạng sinh cảnh (bảng 4.6).

Bảng 4.6. Phân bố của các loài ếch nhái theo các sinh cảnh

Sinh cảnh Stt Tên Khoa học 1 2 3 4 5

1 Cóc rừng (Ingerophrynus galeatus)

2 Cóc nhà (Duttaphrynus melanostictus) x x x

3 Cóc mày sa pa (Leptobrachium chapaensic) x x x x

4 Ễnh ƣơng (Kaloula pulchra) x x

5 Cóc mày bùn (Leptobrachella pelodytoides) x

6 Cóc mắt bên (Xenophrys major) x x

7 Nhái bầu hây – môn (Microhyla heymonsii) x x

8 Nhái bầu vân (Microhyla pulchra) x x

9 Nhái bầu trơn (Micryletta inornata) x x

x 10 Cóc núi (Ophryophryne pachyproctus) x

11 Ngóe (Fejervarya limnocharis) x x x

12 Cóc nƣớc mac-ten (Occidozyga martensii) x

13 Cóc nƣớc sần (Occidozyga lima) x x

14 Hiu hiu (Rana johnsii) x x x

x 15 Chẫu chuộc (Sylvirana guentheri) x x

16 Chàng mẫu sơn (Sylvirana maosonensis) x x x

17 Ếch suối (Sylvirana nigrovittata) x

18 Ếch cây đầu to (Polypedates megacephalus) x x x x

62

19 Ếch cây óc - lốp (Rhacophorus orlovi) x x x

20 Ếch cây an – na (Thedolema annae) x x x

21 Ếch cây sần đốm trắng (Theloderma albopunctatum) x x x

22 Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma corticale) x x x

23 Ếch cây xanh đốm (Rhacophorus dennysi) x

24 Ếch cây mi-an-ma (Polypedates mutus) x x

Tổng 9 14 16 10 8

Ghi chú: 1: Rừng trên núi đá vôi (SC1); 2: Rừng trên núi đất (SC2); 3: Rừng trên

núi đá lẫn núi đất (SC3); 4: Sông suối, ao hồ, đồng ruộng (SC4); 5: Nƣơng rẫy,

trảng cỏ, cây bụi (SC5).

Hình 4.19. Đa dạng thành phần loài theo sinh cảnh

Qua hình 4.19. và bảng 4.5. cho thấy quá trình điều tra trên 5 dạng sinh

cảnh thì số loài bắt gặp nhiều nhất ở SC3 là 16 loài (chiếm 28%) và SC5 có số loài

bắt gặp ít nhất chỉ có 8 loài (chiếm 14%).

4.2.5.2. Đa dạng các loài ếch nhái theo KVNC

Qua hình 4.20 cho thấy thành phần loài giữa ba tỉnh là chênh lệch nhau nhỏ,

cụ thể tỉnh Ninh Bình đa dạng về thành phần loài nhất với 34 loài; trong khi đó mặc

dù tỉnh Thanh Hóa chiếm diện tích nhỏ hơn tỉnh Hòa Bình nhƣng thành phần loài đa

dạng hơn với tổng số 30 loài so với 25 loài.

63

Hình 4.20. So sánh thành phần loài ếch nhái giữa 3 tỉnh

4.2.6. So sánh sự tương đồng về thành phần ếch nhái của VQG Cúc Phương và

các khu bảo tồn có sinh cảnh tương đồng

So sánh chi tiết về thành phần loài để tính toán hệ số tƣơng đồng giữa 08 khu

vực (bảng 4.7 và hình 4.21).

Bảng 4.7. Hệ số tƣơng tự về thành phần loài ếch nhái giữa các khu bảo tồn có

cùng hệ sinh thái núi đá vôi

CP TA VL KH BB CB DG PN-KB

1 CP

0.42 1 TA

0.45 0.6 1 VL

0.33 0.6 0 1 KH

0.32 0.5 1 0.458 1 BB

0.24 0.4 1 0.375 0.41176 1 CB

0.38 0.4 0 0.417 0.52 0.35294 1 DG

PN-KB 0.48 0.4 0 0.466 0.34667 0.27119 0.29333 1

Kết quả phân tích thống kê s dụng phần mềm PAST Statistic (Hammer et

al. 2001) ở bảng 4.4 cho thấy mức độ tƣơng đồng về thành phần loài cao nhất giữa

64

VQG Cúc Phƣơng với VQG Phong Nha – Kẻ Bàng (djk = 0,48); giữa VQG Cúc

Phƣơng và KBT ĐNN Vân Long (djk=0,45); giữa VQG Cúc Phƣơng và Quần thể

danh thắng Tràng An (djk=0,43) và thấp nhất giữa VQG Cúc Phƣơng và VQG Cát

Bà (djk= 0,24).

Hình 4.21. Phân tích mức độ tƣơng tự về thành phần loài giữa các khu bảo tồn

có cùng hệ sinh thái núi đá vôi

4.3. Giá trị bảo tồn, các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, ếch nhái và đề xuất một

số kiến nghị cho công tác quản lý và bảo tồn

4.3.1. Giá trị bảo tồn

Trong số 80 loài bò sát đã ghi nhận có 23 loài quý hiếm, chiếm 28,4% tổng số

loài (bảng 4.8). Tổng số 14 loài đƣợc liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) chiếm

17%, 2 loài ở mức cực kỳ nguy cấp (CR); ở mức nguy cấp (EN) và sẽ nguy cấp (VU)

đều có 6 loài; Trong Danh lục Đỏ của IUCN (2017) có 08 loài chiếm 10%, 5 loài ở

mức nguy cấp (EN) và 3 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU); trong Nghị định 32 của Chính

phủ có 9 loài chiếm 11,1%, phụ lục I có 1 loài và 8 loài thuộc phụ lục II; 10 loài đƣợc

liệt kê trong Công ƣớc CITES (2017) chiếm 12.5%. Đây là những loài bò sát quý

65

hiếm, cần đƣợc ƣu tiên cho bảo tồn ở VQG Cúc Phƣơng. Trong số 49 loài ếch nhái

đã ghi nhận có 5 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam chiếm 10%.

Bảng 4.8. Các loài bò sát, ếch nhái quý hiếm tại VQG Cúc Phƣơng

Tình trạng bảo tồn

Stt Tên loài

IUCN

SĐVN

CITES

NĐ 32

(2017)

(2007)

(2017)

(2006)

I. Bộ Có vẩy (Squamata)

1 Rồng đất (Physignathus cocincinus)

VU

1. Họ Tắc kè (Gekkonidae)

2 Tắc kè (Gekko reevesii)

VU

2. Họ Kỳ đà (Varanidae)

3 Kỳ đà hoa (Varanus salvator)

EN

II

IIB

3. Trăn (Pythonidae)

4 Trăn hoa (Python molurus)

CR

II

4. Họ Rắn nƣớc (Colubridae)

5 Rắn sọc dƣa (Coelognathus radiatus)

IIB

6 Rắn sọc khoanh (Elaphe moellendorffii)

VU

7 Rắn sọc đốm đỏ (Elaphe porphyracea)

VU

8 Rắn sọc xanh (Gonyosoma prasinum)

VU

EN

9 Rắn Ráo Trâu (Ptyas Mucosa)

II

IIB

5. Họ Rắn nƣớc chính thức (Natricidae)

10 Rắn hoa cỏ vàng (Rhabdophis chrysargos)

EN

6. Họ Rắn hổ (Elapidae)

11 Rắn cạp nia (Bungarus candidus)

IIB

12 Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus)

EN

IIB

13 Rắn cạp nia bắc (Bungarus multicinctus)

IIB

14 Rắn hổ mang thƣờng (Naja naja)

VU

EN

II

IIB

15 Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah)

VU

CR

II

I. B

II. Bộ Rùa (Testudinata)

7. Họ Rùa đầm (Emydidae)

66

Tình trạng bảo tồn

Stt Tên loài

IUCN

SĐVN

CITES

NĐ 32

(2017)

(2007)

(2017)

(2006)

16 Rùa đất sê pôn (Cyclemys oldhami )

II

17 Rùa câm (Mauremys mutica)

EN

II

18 Rùa cổ sọc (Mauremys sinensis)

EN

19 Rùa sa nhân (Cuora mouhotii)

EN

II

8. Họ Rùa núi (Testudinidae)

20 Rùa núi vàng (Indotestudo elongata)

EN

EN

IIB

9. Họ Ba ba (Trionychidae)

21 Ba ba gai (Palea steindachneri)

VU

II

22 Giải (Pelochelys bibroni )

VU

II

23 Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis)

VU

III. Bộ Không đuôi (Anura)

1. Họ Cóc (Bufonidae)

1 Cóc rừng (Ingerophrynus galeatus)

VU

2. Họ Cóc bùn (Megophryidae)

Cóc mày gi mí (Megophrys

2

palpebralespinosa)

CR

3. Họ Ếch nhái (Ranidae)

3 Chàng mẫu sơn (Sylvirana maosonensis)

EN

4. Họ Ếch cây (Rhacophoridae)

4 Ếch cây phê (Rhacophorus feae)

EN

5 Ếch cây sần bắc bộ (Theloderma corticale)

EN

(2) NĐ32: Nghị định số 32/2006-NĐCP: IB :Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; IIB:

Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; (3). IUCN : Sách Đỏ thế giới theo IUCN (2017); Phụ

lục I - các loài bị đe doạ tuyệt chủng và có thể bị ảnh hưởng do thương mại.

Ghi chú: (1) SĐVN: Sách Đỏ Việt Nam, 2007: CR- Cực kỳ nguy cấp; EN- Nguy cấp; VU: Sắp nguy cấp;

4.3.2. Các nhân tố đe dọa

Mặc dù công tác quản lý bảo vệ rừng của Vƣờn đã và đang đƣợc triển khai

nhiều hoạt động để ngăn chặn những hành vi xâm hại rừng bất hợp pháp một cách

67

khá quyết liệt, nhƣng do điều kiện dân sinh, kinh tế các xã vùng đệm còn nghèo,

cuộc sống lệ thuộc vào tài nguyên rừng nên các hoạt động khái thác bất hợp pháp

tài nguyên rừng của ngƣời dân quanh Vƣờn vẫn còn xảy ra. Qua quá trình điều tra,

nghiên cứu và phỏng vấn cán bộ, ngƣời dân sống trong và xung quanh vùng đệm của

Vƣờn cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác tại đây tôi nhận thấy có

các mối đe chính đến khu hệ bò sát, ếch nhái của VQG Cúc Phƣơng nhƣ sau:

 Hoạt động săn bắt, buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật hoang dã là

nguyên nhân chủ yếu khiến các quần thể động vật ở Cúc Phƣơng bị suy giảm. Đây

là nguy cơ đe dọa tiềm tàng nhất tới các quần thể động vật ở đây trong thời gian tới

nếu tình trạng trên không đƣợc kiểm soát và ngăn chặn một cách triệt để. Hình thức

săn bắt và s dụng tùy theo từng nhóm loài:

Đối với ếch nhái chủ yếu săn bắt vào ban đêm. Thời điểm săn bắt chủ yếu

vào tháng 4 đến tháng 9, sau các trận mƣa với lƣợng mƣa đủ lớn tạo nên các dòng

chảy ớ các khe suối và các vũng nƣớc đọng. Thời điểm này phần lớn các loài ếch

nhái tập trung bên các vũng nƣớc, ao, hồ, khe suối để giao phối và sinh sản nên việc

săn bắt dễ dàng hơn. Săn bắt ếch nhái của ngƣời dân chủ yếu để làm thức ăn.

Đối với bò sát ngƣời dân săn bắt cả ban ngày và ban đêm, nhƣng chủ yếu

vào ban đêm. Thời điểm săn bắt từ tháng 3 đến tháng 11 hàng năm. Nhiều quần thể

trong nhóm này có số lƣợng cá thể giảm mạnh, tần xuất bắt gặp chúng ngoài tự

nhiên ngày một nhỏ đặc biệt là các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao nhƣ Rùa núi

vàng, Rùa cổ sọc, Rắn hổ mang, Tắc kè …

 Lấn chiếm đất rừng thu hẹp không gian sống của loài, đốt nƣơng làm rẫy,

chuyển đổi mục đích s dụng đất, khai thác trái phép tài nguyên gỗ, các lâm sản

ngoài gỗ tuy không nhiều nhƣng cũng là nguyên nhân gây suy thoái sinh cảnh sống,

tới hệ sinh thái và ĐDSH ở đây.

 Chăn thả gia súc của ngƣời dân địa phƣơng ở khu vực thung lũng, bìa rừng

và ở khu vực trƣớc đây ngƣời dân cƣ trú làm cản trở quá trình tái sinh của thiên

nhiên và tạo cơ hội cho các loài cỏ dại môi trƣờng lan tràn. Đây cũng là một nguyên

nhân dấn đến suy thoái sinh cảnh sống của loài.

68

 S dụng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp cũng là một trong các

nguyên nhân gây suy thoái sinh cảnh sống.

 Hệ thống giao thông phát triển gây ô nhiễm tiếng ồn, và chia cắt sinh cảnh

sống của loài đặc biệt là đƣờng Hồ Chí Minh .v.v..

4.3.3. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn

Cần ƣu tiên bảo tồn các loài bò sát, ếch nhái nguy cấp, quý hiếm đƣợc ghi

trong Nghị Định 32 của Chính Phủ (2006), Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục

Đỏ IUCN (2017), Công ƣớc về thƣơng mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã

nguy cấp CITES (2017), cụ thể là những loài có tên trong bảng 4.7. Đặc biệt cần tập

trung vào các loài bị đe dọa ở mức CR (cực kỳ nguy cấp), EN (nguy cấp): Rắn hổ

mang chúa Ophiophagus hannah, Rắn ráo trâu Ptyas mucosa, Rắn cạp nong

Bungarus fasciatus, Rắn ráo Ptyas korros, Rùa câm Mauremys mutica , Rùa cổ sọc

Mauremys sinensis, Rùa Sa nhân Coura mouhoti. Cóc mày gai mí Megophrys

palpebralespinosa, Ếch cây sần nhỏ Rhacophorus feae, Ếch cây sần bắc bộ

Theloderma corticale.

- Về công tác bảo vệ rừng

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm ngăn ngừa tình trạng khai

thác trái phép lâm sản, đây là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thay

đổi cấu trúc, tầng tán rừng. Tiến hành tuần tra, kiểm soát bảo vệ rừng tận gốc, tăng

cƣờng ngủ rừng ở mọi địa bàn nhất là vùng có nguy cơ phá rừng cao và vào mùa

nông nhàn. Chủ động trong nắm bắt tình hình, điều động lực lƣợng ngăn chặn ngay

từ khi có ý đồ xâm hại, không để điểm nóng phá rừng xẩy ra. Kiên quyết x lý kịp

thời, nghiêm minh mọi hành vi vi phạm đến tài nguyên rừng. Đối với các loài bò

sát, ếch nhái cần tăng cƣờng tuần tra vào các tháng mùa mƣa, đặc biệt là vào ban

đêm tại khu vực khe suối, các hố nƣớc đọng.

Giám sát chặt chẽ các hoạt động buôn bán trái phép động vật hoang dã trong

đó có các loài bò sát, ếch nhái. Phối hợp với lực lƣợng vũ trang, chính quyền địa

phƣơng kiểm tra các điểm nóng về buôn bán, vận chuyển động vật hoang dã trên

địa bàn đặc biệt là các nhà hàng.

69

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác

bảo tồn ĐDSH

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức về trách nhiệm

quản lý bảo tồn ĐDSH cho cộng đồng dân cƣ và khách du lịch. Đây là biện pháp

quan trọng hàng đầu, cần đƣợc quan tâm và triển khai.

Giải pháp tuyên truyền tập trung chủ yếu vào việc lồng ghép nội dung tuyên

truyền và hình ảnh sống các loài trong đó có các loài bò sát, ếch nhái nhằm góp

phần nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm của cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng

trong công tác bảo tồn ĐDSH.

Hình thức là thành lập câu lạc bộ bảo tồn tại trƣờng học, đƣa nội dung giáo

dục bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ rừng vào chƣơng trình học tập chính khoá cho các

em học sinh cấp Tiểu học và Trung học cơ sở. Đồng thời tiến hành triển khai tuyên

truyền tại các thôn bản để ngƣời dân hiểu rõ tầm quan trọng và trách nhiệm của

mình trong công tác bảo tồn ĐDSH. Thực hiện xây dựng quy ƣớc, hƣơng ƣớc trong

cộng đồng, tiến hành việc ký cam kết quản lý, bảo vệ rừng có sự tham gia của ngƣời

dân và sự nhất trí, ủng hộ của chính quyền địa phƣơng, lực lƣợng kiểm lâm

Nâng cao năng lực quản lý bảo về rừng cho lực lƣợng kiểm lâm: Thông qua

các khóa tập huấn ngắn hạn về nhận biết các loài quý hiếm, đặc điểm sinh học, sinh

thái của chúng từ đó giúp cho công tác tuần tra bảo vệ hiệu quả hơn. Đồng thời tập

huấn nâng cao công tác dân vận đặc biệt là kiểm lâm địa bàn giúp họ tiếp cận tốt

hơn với ngƣời dân địa phƣơng để tuyên truyền vận động và ngăn chặn nhƣng hành

vi xâm hại tài nguyên rừng. Bên cạnh đó thƣờng xuyên tổ chức các hội nghị, hội

thảo phối hợp và thảo luận giữa các bên liên quan nhƣ chính quyền địa phƣơng,

quần chúng nhân dân, lực lƣợng vũ trang và KBT để tìm ra giải pháp đồng bộ và

chặt chẽ trong công tác bảo vệ rừng và bảo vệ các loài động vật hoang dã, trong đó

có các loài bò sát và ếch nhái.

- Về biện pháp kỹ thuật

Đẩy mạnh công tác khoanh nuôi phục hồi rừng, khôi phục môi trƣờng sống

đã bị phá hủy, đặc biệt là ở các khu vực dân cƣ trƣớc đây và những khu vực bên

70

trong ranh giới của Vƣờn bằng việc tiến hành trồng lại rừng và khoanh nuôi xúc tiến

tái sinh tự nhiên. Nghiêm cấm việc chăn thả gia súc và các hoạt động khác cản trở

đến diễn thế tự nhiên của rừng. Tiến hành giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng

dân cƣ giáp ranh nhằm hỗ trợ ngƣời dân ổn định cuộc sống, đồng thời gắn trách

nhiệm của họ trong công tác bảo vệ rừng, tạo vành đai bảo vệ Vƣờn.

Xây dựng các hành lang xanh kết nối các sinh cảnh bị chia cắt bởi các công

trình giao thông, khu dân cƣ (đặc biệt là dọc tuyến đƣờng Hồ Chí Minh cắt ngang

qua Vƣờn).

- Phát triển kinh tế xã hội vùng đệm

Cộng đồng dân cƣ trong khu vực chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số, họ là một

trong những thành phần quan trọng có ảnh hƣởng đến sự biến động của tài nguyên

rừng và ĐDSH. Kinh tế là một trong những yếu tố quan trọng chi phối đời sống

sinh hoạt của ngƣời dân. Vì thế, để làm tốt công tác bảo tồn ĐDSH việc phát triển

kinh tế tạo nguồn thu nhập thay thế, ổn định và nâng cao đời sống cho cộng đồng

dân cƣ sống trong và xung quanh khu vực nhằm giảm bớt sự phụ thuộc của con

ngƣời vào tài nguyên rừng là hết sức cần thiết. Triển khai tốt Quyết định số: 57/QĐ-

TTg về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011- 2020 ngày 09/01/2012

và Quyết định 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính Phủ về chính sách đầu tƣ và

phát triển rừng đặc dụng để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội, bảo vệ

môi trƣờng và phát triển sinh kế cho ngƣời dân địa phƣơng.

71

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Đa dạng thành phần loài

Đề tài đã ghi nhận đƣợc 80 loài bò sát thuộc 2 bộ, 19 họ và 49 loài ếch nhái

thuộc 1 bộ, 7 họ tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng.

Ghi nhận và mô tả chi tiết 5 loài bò sát và 2 loài ếch nhái mới cho khu hệ bò

sát, ếch nhái ở VQG Cúc Phƣơng.

Đề tài đã xác định đƣợc 36 loài bò sát, 24 loài ếch nhái phân bố theo 5 dạng

sinh cảnh. Trong đó Sinh cảnh 3 (rừng trên núi đá lẫn núi đất) đa dạng nhất.

Khu hệ Bò sát, ếch nhái có mức độ tƣơng đồng về thành phần loài cao nhất với

VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Khu hệ bò sát có mức độ tƣơng đồng thấp nhất với

KBT Vân Long; khu hệ ếch nhái có mức độ tƣơng đồng thấp nhất với VQG Cát Bà.

2. Giá trị bảo tồn và các mối đe dọa

Có 5 loài ếch nhái ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) (chiếm 10.2%); Khu

hệ Bò sát có 23 loài quý hiếm (chiếm 28,7%), trong đó 9 loài đƣợc liệt kê trong

Nghị Định 32 (2006), 14 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 8 loài trong Danh lục

Đỏ IUCN (2017) và 10 loài trong Công ƣớc CITES (2017).

Khu hệ bò sát, ếch nhái đang chịu các mối đe dọa chính sau: Hoạt động săn

bắt, buôn bán và tiêu thụ trái phép động vật hoang dã; Lấn chiếm đất rừng, đốt

nƣơng làm rẫy, chuyển đổi mục đích s dụng đất, khai thác trái phép tài nguyên gỗ,

các lâm sản ngoài gỗ; S dụng thuốc hóa học trong nông nghiệp; Chăn thả gia súc

của ngƣời dân địa và hệ thống giao thông phát triển gây ô nhiễm tiếng ồn, và chia

cắt sinh cảnh sống.

Đề tài đã đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm bảo tồn các loài Bò sát, ếch

nhái tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng.

2. Tồn tại

Do thời gian, nhân lực có hạn nên chúng tôi mới chỉ tiến hành điều tra vào

một số thời điểm trong năm và cũng chỉ điều tra trên các tuyến và chƣa điều tra

72

điểm. Vì vậy kết quả thu đƣợc chƣa phản ánh hết về sự phong phú, đa dạng về

thành phần loài.

Kinh nghiệm điều tra thực địa về bò sát, ếch nhái còn hạn chế.

3. Khuyến nghị

Cần tiếp tục điều tra, khảo sát vào tất cả các thời điểm trong năm, đặc biệt là

thời điểm mùa mƣa. Lập các điểm cố định để điều tra, giám sát để hoàn thiện danh

lục bò sát, ếch nhái của Vƣờn.

Tiến hành điều tra, khảo sát định kỳ, đánh giá những ảnh hƣởng, những tác

động đến tài nguyên rừng nói chung và bò sát, ếch nhái nói riêng.

Lập kế hoạch điều tra, giám sát định kỳ hàng năm đối nhóm loài bò sát, ếch

nhái quý hiếm đã đƣợc ghi trong NĐ32/2006/NĐ-CP, Sách Đỏ Việt Nam (2007),

Danh lục đỏ IUCN (2017). Công ƣớc CITES (2017)

Đẩy mạnh công tác khoanh nuôi phục hồi rừng, khôi phục môi trƣờng sống

đã bị phá hủy, đặc biệt là ở các khu vực dân cƣ trƣớc đây và những khu vực bên

trong ranh giới của Vƣờn.

Giám sát chặt chẽ các hoạt động săn bắt, buôn bán trái pháp các loài bò sát,

ếch nhái.

Đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ rừng một cách bền vững, giảm thiểu tác

động lên sinh cảnh sống của khu hệ bò sát, ếch nhái tại VQG Cúc Phƣơng.

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức về trách nhiệm

quản lý bảo tồn ĐDSH cho cộng đồng dân cƣ và khách du lịch.

Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế của ngƣời

dân vùng đệm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Khoa học công nghệ và môi trƣờng (2001), Từ điển ĐDSH và Phát triển bền

vững Anh – Việt, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

2. Bộ Khoa học Công nghệ và môi trƣờng (2007), Sách đỏ Việt Nam (Phần Động

vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Quyết định số 54/2006/QĐ-

BNN về việc công bố danh mục các loại động vật thực vật hoang dã quy định

trong các phụ lục của Công ước CITIES. Hà Nội.

4. Đào Văn Tiến (1978), Về định loại rùa và cá sấu Việt Nam, tạp chí sinh vât- địa

học, Hà Nội.

5. Đỗ Văn Lập, Lƣơng Văn Hào, Lê Trọng Đạt và Lƣơng Khắc Hiến (2006), Báo

cáo kết quả dự án điều tra bổ sung và lập danh lục và thu mẫu tiêu bản động

vật, thực vật rừng Cúc Phương 2000 – 2006.

6. Hoàng Thị Tƣơi và Lƣu Quang Vinh (2017), Thành phần loài bò sát ếch nhái ở

Quần thể danh thắng Tràng An, tỉnh Ninh Bình, Tạp chí Khoa học và Công

nghệ Lâm Nghiệp.

7. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo và Nguyễn Văn Sáng (2008), Một số

nhận xét về khu hệ Ếch nhái, Bò sát Bắc Trung Bộ, Tạp chí Sinh học, 30(4),

tr. 41-48.

8. Hoàng Văn Thắng, Phạm Bình Quyền và Trƣơng Quang Học (1998), ĐDSH và

bảo tồn hệ thống rừng đặc dụng ở Việt Nam, Thông tin chuyên đề Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, (2).

9. Lê Hiền Hào (1971), Kết quả bước đầu nghiên cứu Động vật giới Cúc Phương,

Tập san Sinh vật-Địa học, (9). Tr 1-12.

10. Lê Trọng Đạt (2007), Nghiên cứu tính đa dạng khu hệ động vật có xương sống

nhằm đề xuất giải pháp quản lý, bảo tồn đối với một số loài động vật quan

trọng tại VQG Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.

11. Nguyễn Hoàng Hiền (1973), Báo cáo kết quả nghiên cứu côn trùng ở Vườn

quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình.

12. Nguyễn Quảng Trƣờng và Phùng Mỹ Trung (2013), Những phát hiện mới về bò

sát và ếch nhái trong năm 2013.

13. Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996), Danh lục ếch nhái và bò sát Việt

Nam. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng và Lê Trọng Đạt,

(2003), Bò sát và Lưỡng cư Vườn Quốc gia Cúc Phương, Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội, 121 trang.

15. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trƣờng (2005), Danh lục

ếch nhái và bò sát Việt Nam, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

16. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng và Nguyễn Vũ Khôi

(2005), Nhận dạng một số loài Bò sát- Ếch nhái ở Việt Nam, Nxb Nông

Nghiệp, Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Nguyễn Văn Sáng (2007), Động vật chí Việt Nam: Phân bộ rắn, Nxb KHK, Hà

Nội, 247 trang.

18. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trƣờng, Lê Nguyên Ngật,

Hoàng Xuân Quang & Ngô Đắc Chứng (2009), Nghiên cứu về ếch nhái và bò

sát ở Việt Nam qua các thời kỳ, Hà Nội.

19. Phạm Thị Kim Dung (2014), Nghiên cứu sự đa dạng và giá trị bảo tồn của các

loài bò sát (Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim

Hỷ, tỉnh Bắc Kạn, Luận văn Thạc Sỹ, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.

20. Primack. R. B., (1999), Cơ sở sinh học bảo tồn, Nxb Sinauer Associates Inc,

Mỹ và Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

21. Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1981), Kết quả điều tra cơ bản

bò sát- ếch nhái Miền Bắc Việt Nam (1956-1976) trong Kết quả điều tra cơ

bản động vật Miền Bắc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

22. Trung tâm Tài nguyên và Môi trƣờng Lâm nghiệp Viện điều tra Quy hoạch

Rừng- Bộ NN&PTNT (2001), Báo cáo đa dạng sinh học khu đất ngập nước

Vân Long (Gia Viễn, Ninh Bình).

23. Trung tâm tƣ vấn và hỗ trợ dự án phát triển nông thôn (2013), Báo cáo kết quả

thực hiện đề tài Điều tra, đánh giá hiện trạng về đa dạng sinh học ở Ninh

Bình, đề xuất các giải pháp để bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý đa dạng

sinh học ứng phó với biến đổi khí hậu.

24. Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (1985), Tuyển tập báo cáo kết quả điều tra

thống kê động vật Việt Nam, Hà Nội.

25. Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng (2009), Quy hoạch Vườn Quốc gia Cúc Phương,

giai đoạn 2010-2020.

Tài liệu tiếng nƣớc ngoài

26. Bain, R. H., & Nguyen, T. Q. (2004), Three New Species of Narrow-Mouth

Frogs (Genus: Microhyla) from Indochina, with Comments on Microhyla

annamensis and Microhyla palmipes, Copeia, pp. 507–524.

27. Bain, R. H., Nguyen T. Q. And Doan, K. V. (2007), New Herpetofaunal

Records from Vietnam, Herpetological Review 38(1), 107–117.

28. Bain R. H. & Hurley M. M., (2011), A biogeographic synthesis of the

amphibians and reptiles of Indochina. Bulletin of the American Museum of

Natural History, no. 360

29. Bourret, R. (1942), Les Batraciens de l'Indochine. Institut Océanographique de

l’Indochine, Hanoi, x + 547 pp., 4 pls.

30. David P., Nguyen, T. Q., Nguyen, T. T., Jiang, K., Chen, T. B., Teynié, A. &

Ziegler, T. (2012), A new species of the genus Oligodon Fitzinger, 1826

(Squamata:Colubridae) from northern Vietnam, southern China and central

Laos, Zootaxa, 3498: 45-62.

31. Frost, Darrel R. (2017). Amphibian Species of the World: an Online Reference.

Version 6.0 (August 20, 2017). Electronic Database accessible at

http://research.amnh.org/herpetology/amphibia/index.html. American

Museum of Natural History, New York, USA.

32. Hammer, Ø., Harper, D. A. T., Ryan, P. D. (2001), PAST: Paleontological

statistics software package for education and data analysis, Palaeontologia

Electronica 4(1).

33. Hendrix R., Nguyen T.Q., Böhme W., Ziegler T. (2008) New anuran records

from Phong Nha - Ke Bang National Park, Truong Son, central Vietnam.

Herpetology Notes, 1: 23-31.

34. Inger, R.F., Orlov, N., and I. Darevsky (1999), Frogs of Vietnam:A New

Collection, Fieldiana Zoology, New Serei, No 92, Field Museum of Natural

History, 1-46 pp.

35. IUCN (2017), The IUCN Red List of Threatened Species, Version (2017.2.).

36. Luu, V. Q., Nguyen, T. Q., Do, H. Q. & Ziegler T. (2011), A new

Cyrtodactylus (Squamata: Gekkonidae) from Huong Son limestone forest,

Hanoi, northern Vietnam, Zootaxa 3129: 7- 10.

37. Luu, V. Q., Nguyen, T. Q., Pham, C. T., Dang, K. N., Vu, T. N., Miskovic, S.,

Bonkowski, M. & Ziegler, T. (2013), No end in sight? Further new records

of amphibians and reptiles from Phong Nha-Ke Bang National Park, Quang

Binh Province, Vietnam, Biodiversity Journal.

38. Luu, V.Q., Nguyen, T.Q., Tanja L., Michael B. & Ziegler T. (2015), New

records of the Horned Pitviper, Protobothrops cornutus (Smith, 1930)

(Serpentes: Viperidae), from Vietnam with comments on morphological

variation p. 149 – 152.

39. Luu, V.Q., Tran, D.V., Nguyen, T.Q., Le, D.M. & Ziegler T. (2017), A New

Species Of The Cyrtodactylus irregularis Complex (Squamata: Gekkonidae)

From Gia Lai Province, Central Highlands Of Vietnam, Zootaxa 4362 (3):

385-404

40. Ma K P, Liu Y M (1994), Measurement of biotic community diversity-

Measurement of alpha-diversity, Chinese Biodiversity, 2 (4): 231-239.

41. Ngo, T.V. & Chan O.K. 2011. A new karstic cave-dwelling Cyrtodactylus Gray

(Squamata: Gekkonidae) from Northern Vietnam. Zootaxa 3125: 51–63

42. Nguyen, S.V., Ho, C. T. & Nguyen, T.Q. (2009): Herpetofauna of Vietnam., gy

20: 287-300.

43. Nguyen, T. Q., Schmitz, A., Nguyen, T. T., Orlov, N. L., Böhme, W., and

Ziegler T. (2011), Review of the Genus Sphenomorphus Fitzinger, 1843

(Squamata: Sauria: Scincidae) in Vietnam with Description of a New Species

from Northern Vietnam and Southern China and the First Record of

Sphenomorphus mimicus Taylor, 1962 from Vietnam, Journal of Herpetology,

45.

44. Nguyen, T.Q., Nguyen S.V., Orlov, N, Hoang, T. N., Wolfgang, Böhme, W.

and Ziegler T. (2010) A review of the genus Tropidophorus (Squamata,

Scincidae) from Vietnam wit new spiecies record and additional data on

natural history Zoosyst. Evol.86 p. 6-7.

45. Nguyen, T.Q., Stenke, R., Nguyen, H.X. & Ziegler, T. (2011): The terrestrial

reptile fauna of the biosphere reserve Cat Ba archipelago, Hai Phong, Viet

Nam. In: Schuchmann, K-L. (ed.), Tropical Vertebrates in a Changing World.

Bonner zoologische Monographien, 57: 99-115.

46. Nguyen, T.Q., Le, M.D., Pham, A.V., Ngo, H.N., Hoang, T.V., Pham C.T. &

Ziegler, T. (2015): Two New Species Of Cyrtodactylus (Squamata:

Gekkonidae) From The Karst Forest Of Hoa Binh Province, Vietnam.

Zootaxa 3985 (3): 375–390.

47. Nguyen, T. Q., Le, M. D., Pham, C. T., Nguyen, T. T., Bonkowski, M. &

Ziegler, T. (2012), A new species of Gracixalus (Amphibia: Anura:

Rhacophoridae) from northern Vietnam, Organisms Diversity and Evolution,

doi: 10.1007/s13127-012-0116-0.

48. Nguyen, T. Q., C. T. Pham, T. T. Nguyen, H. N. Ngo, and T. Ziegler (2016), A

new species of Theloderma (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from

Vietnam. Zootaxa 4168: 171–186. http://www.iucnredlist.org, Downloaded

on 03 September 2014.

49. Nguyen, L.T., Hoang, H.V., Nguyen, T.T., McCormack Timothy, E.M.,

Nguyen, S.N. (2016), A collection of Amphibians and Reptiles from Bac

Huong Hoa nature reserve, Quang Tri Province, Vietnam, Hội thảo khoa học

quốc gia về Lƣỡng cƣ và Bò sát lần thứ 3, Hà Nội.

50. Ota.H (2004) Notes on Reproduction and Variation in the Blue-tailed Lizard,

Eumeces elegans (Reptilia: Scincidae), on Kita-kojima Island of the Senkaku

Group, Ryukyu Archipelago Current Herpetology 23 (1): 37-41, June 2004,

p.38.

51. Pham, C. T., H. T. An, S. Herbst, M. Bonkowski, T. Ziegler, and T. Q. Nguyen.

2017. First report on the amphibian fauna of Ha Lang karst forest, Cao Bang

Province, Vietnam. Bonn Zoological Bulletin 66: 37–53.

52. Phung, M. T. & Ziegler T. (2011), Another new Gekko species (Squamata:

Gekkonidae) from southern Viet-nam, Zootaxa, 3129: 51-61.

53. Roesler, E., Bauer, A. M., Matthew, P., Heinicke, M. P., Greenbaum, E.,

Jackman, T., Nguyen, T. Q. & Ziegler, T. (2011), Phylogeny, taxonomy, and

zoogeography of the genus Gekko Laurenti, 1768 with the revalidation of G.

reevesii Gray, 1831 (Sauria: Gekkonidae), Zootaxa 2989: 1–50.

54. Smith, M. A. (1935), The fauna of British India including Ceylon and Burma.

Reptilia and Amphibia. Vol. II. Sauria, Taylor and Francis, London, 440 pp.

57.

55. Smith, M. A. (1943), The fauna of British India, Ceylon and Burma. Reptilia

and Amphibia. Vol. III. Serpentes, Taylor and Francis, London, 525 pp.

56. Smith, M.A. (1923), Notes on reptiles and batrachians from Siam and Indo-

China (No. 2), Journal of the Natural History Society of Siam, London, 6,

47–53. 56.

57. The Government of Vietnam (2006), Decree No.32/2006/ND-Cp of the

Government of Vietnam on management of threatened and rare wild plants

and animals, dated on 30 March 2006, Hanoi.

58. Uetz, P. and Hošek, J. eds., (2017), The Reptile Database,

http://www.reptiledatabase.org.

59. UNESCO report (2016) Trang An Landscape Complex Ninh Binh, Vietnam,

1341 pp.9. Ziegler, T. & Vu, N.T. (2009): Ten years of herpetodiversity

research in Phong Nha - Ke Bang National Park, cen-tral Vietnam. In: In:

Vo V. T., Nguyen D. T., Dang K. N. & Pham Y. H. T. (Eds.). Phong Nha -

Ke Bang National Park and Cologne Zoo, 10 years of coope-ration: 103-124.

60. Wilson, E. O. (ed) (1988), Biodiversity. National Academy press, Washington,

D. C.

61. World Resources Institute (2005), “Key issue: What is biodiversity?”, Research

topic: Biodiversity and Protected Areas, http://biodiv. wri. org, USA.

62. Uetz, P., Freed, P. & Jirí Hošek (eds.) (2018), The Reptile Database,

http://www.reptile-database.org, accessed [31 March 2018]

63. Ziegler T. & Nguyen T.Q. (2010), New discovery of amphibians and reptiles

from Vietnam, Bonn zoological Bulletin, Germany.

64. Ziegler, T. & Vu, N. T., (2009), Ten years of herpetodiversity research in

Phong Nha - Ke Bang National Park, cen-tral Vietnam. In: In: Vo V. T.,

Nguyen D.T., Dang K. N. & Pham Y. H. T. (Eds.), Phong Nha - Ke Bang

National Park and Cologne Zoo, 10 years of coope-ration: 103-124.

65. Ziegler, T., Hendrix, R., Vu, N. T., Vogt, M., Forster, B., & Dang N. K.

(2007), The diversity of a snake community in a karst forest ecosystem in the

central Truong Son, Vietnam, with an identification key, Zootaxa 1493: 1–40.

66. Ziegler, T., Tran, D. T. A., Nguyen, T. A., Perl, R. G. B., Wirk, L., Kulisch, M.,

Lehmann, T., Rauhaus, A., Nguyen, T. T., Le, Q. K. and Vu, T. N. (2014),

New amphibian and reptile records from Ha Giang Province, northern

Vietnam, Vol .7: 185-201

PHỤ LỤC