intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng thành phần loài, thành phần dạng sống và giá trị sử dụng của thực vật ở xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguồn tài nguyên thực vật rất đa dạng và phong phú, chúng có giá trị về nhiều mặt như: kinh tế, xã hội và cuộc sống con người. Chính vì vậy việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật nói chung và cây có ích nói riêng hiện nay đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng thành phần loài, thành phần dạng sống và giá trị sử dụng của thực vật ở xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên

Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 115 - 120<br /> <br /> ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI, THÀNH PHẦN DẠNG SỐNG<br /> VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA THỰC VẬT Ở XÃ ĐIỀM MẶC,<br /> HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Thị Yến*, Nguyễn Thị Diễm Hằng<br /> Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nguồn tài nguyên thực vật rất đa dạng và phong phú, chúng có giá trị về nhiều mặt như: kinh tế,<br /> xã hội và cuộc sống con người. Chính vì vậy việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật<br /> nói chung và cây có ích nói riêng hiện nay đang được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm, trong<br /> đó có Việt Nam.<br /> Tiến hành điều tra và đánh giá đa dạng thành phần loài, thành phần dạng sống và giá trị sử dụng<br /> của thực vật ở xã Điềm Mặc, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên; bước đầu chúng tôi thu được<br /> 184 loài, 152 chi, 75 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là: Ngành Thông đất<br /> (Lycopodiophyta), ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) ngành Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành<br /> Thông (Pinophyta) và ngành Mộc lan (Magnoliophyta); được chia thành 6 nhóm tài nguyên khác<br /> nhau, đó là: Nhóm cây thuốc, nhóm cây ăn được, nhóm cây lấy gỗ, nhóm cây làm cảnh, nhóm cây<br /> cho tinh dầu, nhóm cây cho màu nhuộm. Các loài thực vật thu được có các dạng sống khác nhau:<br /> Dạng thân thảo với 63 loài, dạng thân bụi với 52 loài, dạng thân gỗ với 37 loài, dạng thân leo với<br /> 32 loài. Trong đó, đã phát hiện được 9 loài thực vật quý hiếm thuộc diện cần bảo tồn.<br /> Từ khóa: Bảo tồn, dạng sống, đa dạng, Điềm Mặc, giá trị sử dụng, thành phần loài, thực vật quý.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Điềm Mặc là một xã miền núi nằm phía Tây<br /> của huyện Định Hóa với tổng diện tích địa<br /> giới hành chính là 17,27 km2, trong đó có<br /> 1.748 ha đất tự nhiên. Xã Điềm Mặc nằm<br /> trong vùng núi đất thấp, có độ cao trung bình<br /> trên 50m, độ thoải lớn, hướng địa hình thấp<br /> dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Xen giữa<br /> các dãy đồi, núi đất thấp là rừng già và những<br /> cánh đồng tương đối rộng, phì nhiêu. Chịu tác<br /> động của khí hậu nhiệt đới, với hai mùa khô<br /> và mưa rõ rệt, độ ẩm cao, trung bình từ 80%<br /> trở lên; nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng<br /> 22,80C; vì vậy mà xã Điềm Mặc có hệ thực<br /> vật vô cùng phong phú và đa dạng.<br /> Sinh sống trên địa bàn xã hiện nay có 1.172<br /> hộ với 4 dân tộc anh em: Tày, Dao, Sán Chí,<br /> Kinh. Trong đó, người Tày là dân tộc đông<br /> nhất và có mặt sớm nhất, trở thành cư dân bản<br /> địa. Nguồn sống chính của cộng đồng dân cư<br /> ở đây là sản xuất nông lâm nghiệp như nghề<br /> trồng lúa nước, nuôi trồng và chế biến chè.<br /> Đặc biệt chú trọng phát triển cây công nghiệp<br /> và khai thác nguồn tài nguyên rừng.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0913 868 546; Email: nguyenthiyentn2010@gmail.com<br /> <br /> Để góp phần đánh giá về giá trị sử dụng<br /> nguồn tài nguyên cây có ích ở xã Điềm Mặc<br /> làm cơ sở cho công tác quản lý và bảo tồn,<br /> chúng tôi đã tiến hành điều tra và phân loại<br /> các nhóm thực vật ở nơi đây.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> - Đối tượng nghiên cứu là các loài thực vật có<br /> ích được bà con dân tộc sinh sống ở xã Điềm<br /> Mặc, huyện Định Hóa sử dụng.<br /> - Phương pháp nghiên cứu:<br /> + Phỏng vấn người dân nơi đây về những<br /> kinh nghiệm và cách sử dụng các loài thực vật<br /> có ích tại địa phương.<br /> + Thu mẫu và xử lý mẫu theo phương pháp<br /> của Nguyễn Nghĩa Thìn [5].<br /> + Phân loại và xác định tên khoa học theo tài<br /> liệu: Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ<br /> (1999-2000) [3], Từ điển cây thuốc Việt Nam<br /> của Võ Văn Chi (1996) [1], Danh lục các loài<br /> thực vật Việt Nam (2001-2005) [8].<br /> + Phân loại nguồn tài nguyên cây có ích theo<br /> tài liệu: 1900 loài cây có ích ở Việt Nam của<br /> Trần Đình Lý (1993) [4].<br /> 115<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> + Phân loại dạng sống theo phương pháp của<br /> Hoàng Chung [2].<br /> + Xác định các loài thực vật quý hiếm theo tài<br /> liệu: Nghị định 32/2006/CP – NĐ về nghiêm<br /> cấm, hạn chế khai thác và sử dụng các loài<br /> động thực vật hoang dã [7], Sách đỏ Việt<br /> Nam (phần II. Thực vật) [6].<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Đa dạng các taxon thực vật ở xã Điềm Mặc<br /> Kết quả bước đầu đã thống kê được 184 loài,<br /> 152 chi, 75 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao<br /> có<br /> mạch:<br /> Ngành<br /> Thông<br /> đất<br /> (Lycopodiophyta), ngành Cỏ tháp bút<br /> (Equisetophyta),<br /> ngành<br /> Dương<br /> xỉ<br /> (Polypodiophyta), ngành Thông (Pinophyta)<br /> và ngành Mộc lan (Magnoliophyta) được<br /> trình bày ở bảng 1.<br /> Qua kết quả bước đầu nghiên cứu, trong 5<br /> ngành thực vật bậc cao thì ngành Mộc lan<br /> (Magnoliophyta) là ngành phong phú nhất với<br /> 178 loài (chiếm 96,74%), 146 chi (chiếm<br /> 95,05%), 69 họ (chiếm 92,00%). Ngành<br /> Dương xỉ (Polypodiophyta) có 3 loài (chiếm<br /> 1,63%), 3 chi (chiếm 1,97%), 3 họ (chiếm<br /> 4,00%). Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta),<br /> ngành Thông đất (Lycopodiophyta) và ngành<br /> Thông (Pinophyta), mỗi ngành có 1 loài<br /> (chiếm 0,54%), 1 chi (chiếm 0,66%), 1 họ<br /> (chiếm 1,33%).<br /> <br /> 107(07): 115 - 120<br /> <br /> Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta) gồm 2<br /> lớp: Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 142<br /> loài (chiếm 77,17%), 114 chi (chiếm<br /> 75,00%), 52 họ (chiếm 69,33%) và lớp Hành<br /> (Liliopsida) có 36 loài (chiếm 19,57%), 32<br /> chi (chiếm 21,05%), 17 họ (chiếm 22,67%).<br /> So sánh lớp Mộc lan và lớp Hành trong ngành<br /> Mộc lan, chúng ta nhận thấy số lượng taxon<br /> của lớp Mộc lan chiếm ưu thế so với lớp<br /> Hành. Tỉ lệ số loài trong 2 lớp xấp xỉ 4/1<br /> (142/36), tức là có 4 loài thuộc lớp Mộc lan<br /> thì mới có 1 loài thuộc lớp Hành.<br /> Sự đa dạng loài ở bậc họ<br /> Trong tổng số 75 họ thực vật thì số họ có 1<br /> loài là 44 họ, từ 2 loài là 11 họ, từ 3 – 4 loài là<br /> 9 họ. Có 11 họ có từ 6 – 13 loài được trình<br /> bày trong bảng 2.<br /> Số liệu bảng 2 cho thấy chỉ có 11 họ (chiếm<br /> 14,67%) tổng số họ, nhưng có đến 86 loài<br /> (chiếm 46,74%) tổng số loài của cả hệ thực<br /> vật. Họ có nhiều loài nhất là họ Cúc<br /> (Asteraceae) với 13 loài; tiếp đến là họ Thầu<br /> dầu (Euphorbiaceae) với 11 loài, họ Cà phê<br /> (Rubiaceae) với 10 loài; họ Hòa thảo<br /> (Poaceae) và họ Đậu (Fabaceae) cùng có 8<br /> loài; họ Bông (Malvaceae), họ Ô rô<br /> (Acanthaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae), họ<br /> Bầu bí (Cucurbitaceae), họ Cam (Rutaceae),<br /> họ Gừng (Zingiberaceae ) đều có 6 loài.<br /> <br /> Bảng 1. Sự phân bố của các taxon thực vật ở xã Điềm Mặc<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> Ngành Thực vật<br /> Thông đất<br /> (Lycopodiophyta)<br /> Cỏ tháp bút<br /> (Equisetophyta)<br /> Dương xỉ<br /> (Polypodiophyta)<br /> Thông<br /> (Pinophyta)<br /> Mộc lan<br /> (Magnoliophyta)<br /> 1. Lớp Mộc lan<br /> (Magnoliopsida)<br /> 2. Lớp Hành<br /> (Liliopsida)<br /> Tổng<br /> <br /> Số họ<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số chi<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số loài<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,97<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,63<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 69<br /> <br /> 92,00<br /> <br /> 146<br /> <br /> 96,05<br /> <br /> 178<br /> <br /> 96,74<br /> <br /> 52<br /> <br /> 69,33<br /> <br /> 114<br /> <br /> 75,00<br /> <br /> 142<br /> <br /> 77,17<br /> <br /> 17<br /> <br /> 22,67<br /> <br /> 32<br /> <br /> 21,05<br /> <br /> 36<br /> <br /> 19,57<br /> <br /> 75<br /> <br /> 152<br /> <br /> 184<br /> <br /> 116<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 115 - 120<br /> <br /> Bảng 2. Những họ thực vật đa dạng nhất (từ 6 loài trở lên)<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Tên họ<br /> Họ Cúc (Asteraceae)<br /> Họ Thầu dầu (Euphoribiaceae)<br /> Họ Cà phê (Rubiaceae)<br /> Họ Hòa thảo (Poaceae)<br /> Họ Đậu (Fabaceae)<br /> <br /> Số loài<br /> 13<br /> 11<br /> 10<br /> 8<br /> 8<br /> <br /> TT<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> Tên họ<br /> Họ Bông (Malvaceae)<br /> Họ Ô rô (Acanthaceae)<br /> Họ Đơn nem (Myrsinaceae)<br /> Họ Bầu bí (Cucurbitaceae)<br /> Họ Cam (Rutaceae)<br /> Họ Gừng (Zingiberaceae )<br /> <br /> Số loài<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> <br /> Bảng 3. Những chi thực vật đa dạng nhất<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Tên chi<br /> Chi Justicia<br /> Chi Astemisia<br /> Chi Ardisia<br /> Chi Piper<br /> <br /> Số loài<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> Sự đa dạng ở bậc chi<br /> Sự đa dạng của thực vật có ích được người<br /> dân xã Điềm Mặc sử dụng còn được thể hiện<br /> ở bậc chi.<br /> Theo thống kê số lượng loài theo các chi,<br /> nhận thấy có đến 130 chi có 1 loài (chiếm<br /> 85,53%) tổng số chi. Có 14 chi có 2 loài tập<br /> trung ở ngành Mộc lan (chiếm 9,21%) tổng số<br /> chi của hệ. Số chi có 3 loài có 6 chi thuộc lớp<br /> Mộc lan của ngành Mộc lan (chiếm 3,95%)<br /> tổng số chi. Chỉ có 2 chi có 4 loài thuộc lớp<br /> Mộc lan của ngành Mộc lan (chiếm 1,32%)<br /> tổng số chi, (chiếm 4,35%) tổng số loài của<br /> toàn hệ. Bao gồm: chi Hibiscus thuộc họ<br /> Malvaceae (họ Bông) và chi Hedyotis thuộc<br /> họ Rubiaceae (họ Cà phê).<br /> Bảng 3 trình bày 8 chi có số lượng loài đa<br /> dạng nhất.<br /> Qua quá trình điều tra, chúng tôi nhận thấy,<br /> hệ thực vật có ích được người dân xã Điềm<br /> Mặc, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên sử<br /> dụng khá đa dạng và phong phú về số lượng<br /> các taxon bậc ngành, họ và chi. Tuy nhiên lại<br /> có phần hạn chế về số lượng loài trong các<br /> chi cũng như trong các họ.<br /> Tài nguyên cây có ích ở xã Điềm Mặc<br /> Chúng tôi đã tiến hành điều tra và phân loại<br /> được 184 loài thực vật thuộc 6 nhóm tài<br /> nguyên cây có ích được trình bày trong<br /> bảng 4.<br /> <br /> TT<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Tên chi<br /> Số loài<br /> Chi Citrus<br /> 3<br /> Chi Clerodendrum<br /> 3<br /> Chi Hibiscus<br /> 4<br /> Chi Hedyotis<br /> 4<br /> Bảng 4. Các nhóm tài nguyên cây có ích<br /> ở xã Điềm Mặc<br /> TT<br /> Nhóm tài nguyên<br /> Số loài<br /> 1<br /> Cây làm thuốc<br /> 177<br /> 2<br /> Cây ăn được<br /> 52<br /> 3<br /> Cây làm cảnh<br /> 18<br /> 4<br /> Cây lấy gỗ<br /> 18<br /> 5<br /> Cây cho tinh dầu<br /> 12<br /> 6<br /> Cây cho màu nhuộm<br /> 2<br /> <br /> Trong phạm vi bài viết, chúng tôi trình bày 4<br /> nhóm tài nguyên có số lượng loài lớn nhất.<br /> Nhóm cây làm thuốc<br /> Thực vật làm thuốc được bà con ở xã Điềm<br /> Mặc, huyện Định Hóa sử dụng và biết đến<br /> nhiều nhất. Chúng chủ yếu là các loài mọc<br /> phổ biến, dễ tìm kiếm và sử dụng, phục vụ<br /> cho việc chăm sóc sức khỏe hàng ngày của<br /> người dân nơi đây. Kết quả thống kê được<br /> 177 loài thực vật sử dụng làm thuốc, thuộc<br /> 146 chi, 74 họ trong 5 ngành thực vật bậc cao.<br /> Trong đó, ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có<br /> số lượng lớn nhất với 171 loài, 140 chi, 68 họ.<br /> Tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)<br /> có 3 loài thuộc 3 chi, 3 họ. Cuối cùng là<br /> ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta), ngành<br /> Thông đất (Lycopodiophyta), và ngành Thông<br /> (Pinophyta), mỗi ngành có 1 loài, 1 chi và 1<br /> họ. Họ có số loài lớn nhất là họ Cúc<br /> (Asteraceae) với 13 loài (chiếm 7,07%), họ<br /> Cà phê (Rubiaceae) và họ Thầu dầu<br /> (Euphorbiaceae) mỗi họ có 10 loài (chiếm<br /> 117<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 5,43%). Chi có số lượng loài làm thuốc lớn<br /> nhất là chi Hibiscus thuộc họ Malvaceae (họ<br /> Bông) và chi Hedyotis thuộc họ Rubiaceae<br /> (họ Cà phê) với số lượng 4 loài.<br /> Nhóm cây ăn được<br /> Nhóm cây này bao gồm các loại rau ăn, các<br /> bộ phận ăn được như quả, thân, rễ… Con số<br /> điều tra được là 52 loài. Trong đó cây ăn quả<br /> là 23 loài, chủ yếu được người dân trồng xung<br /> quanh nhà. Nhiều loài có lợi ích kinh tế cao<br /> như Chanh (Citrus limonia), Bưởi (Citrus<br /> grandis)… Số lượng thực vật được bà con nơi<br /> đây sử dụng làm rau theo thống kê ban đầu là<br /> 8 loài và được trồng tập trung quanh nhà, trên<br /> nương rẫy. Một số loài có giá trị cao khi vừa<br /> làm rau ăn vừa làm thuốc chữa bệnh như: Rau<br /> sắng<br /> (Melientha<br /> suavis),<br /> Bò<br /> khai<br /> (Erythropalum scandens)….<br /> Nhóm cây làm cảnh<br /> Nhóm này có 18 loài thuộc 16 chi, 15 họ.<br /> Trong đó, ngành Thông đất (Lycopodiophyta)<br /> có 1 loài, ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)<br /> có 1 loài, ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có<br /> 16 loài. Đa số các loài cây làm cảnh còn có<br /> tác dụng khác như làm thuốc, lấy gỗ….nên<br /> cho lợi nhuận kinh tế cao. Có thể kể đến:<br /> Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia),<br /> Trạng nguyên (Euphorbia pulcherrima) vừa<br /> được sử dụng làm cây cảnh, vừa được sử<br /> dụng làm thuốc….<br /> Nhóm cây cho gỗ<br /> Theo điều tra ban đầu, chúng tôi thu được 18<br /> loài cây cho gỗ, thuộc 16 chi, 14 họ. Trong<br /> đó, có 14 họ có 1 loài, 4 họ có 2 loài: Họ Đậu<br /> (Fabaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cau<br /> (Arecaceae), họ Hòa thảo (Poaceae). Nhóm<br /> cây cho gỗ không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh<br /> tế mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc<br /> bảo vệ môi trường, chống xói mòn đất, điều<br /> hòa khí hậu, góp phần lớn vào việc nâng cao<br /> độ che phủ của rừng… Vì vậy, cần phải chú<br /> trọng bảo vệ và phát triển nhóm cây này.<br /> Đa dạng về dạng sống của tài nguyên cây<br /> có ích<br /> Vấn đề sử dụng các loài cây có ích của đồng<br /> bào dân tộc thuộc KVNC là rất đa dạng và<br /> <br /> 107(07): 115 - 120<br /> <br /> phong phú, với nhiều dạng sống khác nhau.<br /> Thực vật được sử dụng trong tất cả các dạng<br /> sống, tuy nhiên tỉ lệ giữa các dạng sống là<br /> khác nhau. Chiếm tỉ lệ cao nhất là dạng cây<br /> thảo: 34,24%; thứ 2 là dạng cây bụi: 28,26%;<br /> thứ ba là dạng thân gỗ: 20,11%; thứ tư là<br /> dạng thân leo: 17,39%.<br /> Bảng 5. Đa dạng dạng sống của thực vật ở xã<br /> Điềm Mặc.<br /> TT<br /> Dạng sống<br /> Số loài<br /> Tỷ lệ %<br /> 1<br /> Thân gỗ<br /> 37<br /> 20,11<br /> 2<br /> Thân thảo<br /> 63<br /> 34,24<br /> 3<br /> Thân bụi<br /> 52<br /> 28,26<br /> 4<br /> Thân leo<br /> 32<br /> 17,39<br /> <br /> Số liệu bảng 5 cho thấy dạng cây được đồng<br /> bào dân tộc nơi đây sử dụng nhiều nhất là<br /> dạng cây thảo với 63 loài (chiếm 34,24%)<br /> tổng số loài. Nhóm cây này chủ yếu tập trung<br /> trong các họ: Asteraceae, Lamiaceae,<br /> Solanaceae, Araceae…<br /> Thứ hai là dạng cây thân bụi với 52 loài<br /> (chiếm 28,26%) tổng số loài, trong đó ngành<br /> Mộc lan có 50 loài (chiếm 27,17%) tổng số<br /> loài, còn lại 2 loài thuộc ngành Dương xỉ<br /> (chiếm 1,09%) tổng số loài. Thực vật thuộc<br /> nhóm này tập trung chủ yếu trong một số họ<br /> như:<br /> Euphorbiaceae,<br /> Verbenaceae,<br /> Myrsinaceae, Moraceae… thuộc lớp Mộc lan<br /> của ngành Mộc lan.<br /> Dạng cây tiếp theo là dạng cây gỗ với 37 loài<br /> (chiếm 20,11%) và tập trung toàn bộ trong<br /> lớp Mộc lan của ngành Mộc lan. Nhóm này<br /> tập trung chủ yếu trong các họ như:<br /> Euphorbiaceae, Myrtaceae, Rutaceae…<br /> Kết quả điều tra cho thấy nhóm cây có ích<br /> thuộc dạng thân gỗ chiếm tỷ lệ thấp. Tuy<br /> nhiên, không phải do các cây thuộc dạng thân<br /> gỗ ít được sử dụng trong cuộc sống hàng<br /> ngày, mà nguyên nhân chủ yếu là do khi khai<br /> thác các cây ở dạng sống này thời gian tái sử<br /> dụng là lâu hơn, đồng thời do chặt phá rừng<br /> nhiều mà giờ đây các loài cây có dạng sống<br /> này còn rất ít. Điều này chứng tỏ diện tích đất<br /> rừng đang ngày càng bị thu hẹp. Ít nhất là<br /> dạng thân leo với tổng số 32 loài (chiếm<br /> 17,39%) tổng số loài và phân bố trong ngành<br /> Mộc lan; tập trung ở các họ như: Vitaceae,<br /> Menispermaceae, Rubiaceae…<br /> <br /> 118<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Thị Yến và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 107(07): 115 - 120<br /> <br /> Bảng 6. Các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở xã Điềm Mặc<br /> TT<br /> <br /> Tên Việt Nam - Tên khoa học<br /> <br /> SĐVN<br /> VU<br /> K<br /> K<br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> <br /> Cấp quy định<br /> NĐ 32/NĐ-CP<br /> <br /> 1<br /> Lá khôi - Ardisia gigantifolia Stapf.<br /> 2<br /> Cốt khí củ - Reynoutria aponica Houtt<br /> 3<br /> Dây kí ninh - Tinospora crispa (L.) Miers<br /> 4<br /> Hoàng tinh cách - Disporopsis longifolia Craib<br /> IIA<br /> 5<br /> Hà thủ ô đỏ - Fallopia multiflora (Thumb.) Haraldson<br /> 6<br /> Rau sắng - Melientha suavis Pierre<br /> 7<br /> Tắc kè đá - Drynaria bonii H. Christ<br /> 8<br /> Hoàng đằng – Fibraurea tinctoria Lour.<br /> IIA<br /> 9<br /> Thiên niên kiện lá lớn – Homalomena gingantea Engl.<br /> VU<br /> Ghi chú: - Sách đỏ Việt Nam (2007): Cấp EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp.<br /> - Danh lục đỏ IUCN (2001): Cấp EN: Nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp.<br /> - Nghị định số 32/2006/NĐ/CP: IA: Thực vật rừng nghiêm cấm khai thác; IIA: Thực vật rừng hạn chế khai<br /> thác, sử dụng.<br /> <br /> Bộ phận sử dụng chủ yếu trong dạng thân leo<br /> chủ yếu là rễ và củ, do đó việc tìm kiếm gặp<br /> nhiều khó khăn hơn, vì vậy mà số lượng sử<br /> dụng cũng giảm.<br /> Các loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng<br /> Dựa theo Sách đỏ Việt Nam – Phần II – Thực<br /> vật; theo Nghị định 32/2006/NĐ – CP của<br /> Chính phủ, trong danh sách các loài thực vật<br /> đã thống kê, 9 loài có nguy cơ tuyệt chủng đã<br /> được xác định (chiếm 4,89% tổng số loài).<br /> Kết quả được trình bày trong bảng 6.<br /> KẾT LUẬN<br /> Kết quả điều tra tại KVNC, chúng tôi đã thu<br /> được 184 loài thực vật thuộc 152 chi, 75 họ<br /> của 5 ngành thực vật có mạch bậc cao có<br /> mạch là: Ngành Thông đất (Lycopodiophyta),<br /> ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) ngành<br /> Dương xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông<br /> (Pinophyta)<br /> và<br /> ngành<br /> Mộc<br /> lan<br /> (Magnoliophyta). Xác định được 9 loài có<br /> nguy cơ tuyệt chủng ở các cấp độ khác nhau<br /> theo Sách đỏ Việt Nam và Nghị định 32/NĐCP. Từ kết quả thu được, chúng tôi phân loại<br /> các loài thuộc 6 nhóm tài nguyên thực vật có<br /> ích: Nhóm cây làm thuốc, nhóm cây ăn được,<br /> nhóm cây làm cảnh, nhóm cây lấy gỗ, nhóm<br /> cây cho tinh dầu và nhóm cây cho màu<br /> nhuộm. Thành phần dạng sống của các loài<br /> thực vật có tỷ lệ không đồng đều, cụ thể:<br /> Thân thảo (20,11%), thân gỗ (34,24%), thân<br /> bụi (28,26%), thân leo (17,39%).<br /> <br /> Qua những số liệu đã thống kê trên, thấy rằng<br /> đa số các loài thực vật thu được đều có giá trị<br /> nhất định. Chính vì điều đó địa phương cần<br /> có các biện pháp bảo vệ, kế hoạch khai thác<br /> hợp lý nguồn tài nguyên này, tránh nguy cơ<br /> mai một.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb<br /> Y học, Hà Nội (1996).<br /> [2]. Hoàng Chung, Các phương pháp nghiên cứu<br /> quần xã Thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội (2006).<br /> [3]. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, tập 1 – 3,<br /> Nxb Trẻ Tp. Hồ Chí Minh (1999 – 2000).<br /> [4]. Trần Đình Lý (chủ biên) và cộng sự, 1900 loài<br /> cây có ích ở Việt Nam. Trung tâm khoa học tự<br /> nhiên và công nghệ Quốc gia, Viện Sinh thái và<br /> Tài nguyên sinh vật, Nxb thế giới, Hà Nội (1993).<br /> [5]. Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên<br /> cứu thực vật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> (2007).<br /> [6]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Sách đỏ Việt<br /> Nam (phần II. Thực vật), Nxb Khoa học tự nhiên<br /> và công nghệ, Hà Nội (2007).<br /> [7]. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa<br /> Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/CP – NĐ về<br /> nghiêm cấm, hạn chế khai thác và sử dụng các<br /> loài động thực vật hoang dã, 13 trang.<br /> [8]. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi<br /> trường – Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Sinh thái<br /> và Tài nguyên sinh vật – Trung tâm Khoa học Tự<br /> nhiên và Công nghệ Quốc gia, Danh lục các loài<br /> thực vật Việt Nam, tập 1 – 3, Nxb Nông nghiệp,<br /> Hà Nội (2001 – 2005).<br /> <br /> 119<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2