intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đa dạng thành phần loài thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn

Chia sẻ: Ngọc Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

87
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để có cơ sở khoa học cho việc bảo tồn có hiệu quả, nhất thiết phải điều tra, thu thập, thống kê và phát hiện được hết thảy các loài thực vật hiện có, học viên thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài thực vật bậc cao có mạch ở Khu ảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn” để có được tài liệu cơ bản về đa dạng thành phần loài thực vật là cần thiết đối với Khu BTTN Hữu Liên và tỉnh Lạng Sơn. Từ đó xây dựng dự án, chiến lược quy hoạch, bảo tồn, sử dụng hợp lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đa dạng thành phần loài thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên, tỉnh Lạng Sơn

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT BẬC CAO CÓ MẠCH<br /> TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HỮU LIÊN, TỈNH LẠNG SƠN<br /> CHU HOÀNG TUẤN ANH<br /> <br /> Trường THPT Cao Lộc, Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn<br /> NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG<br /> <br /> Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,<br /> Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br /> Đến nay Việt Nam đã có tới 30 Vƣờn Quốc gia (VQG) và hàng trăm Khu Bảo tồn thiên nhiên<br /> (BTTN) đƣợc Nhà nƣớc công nhận. Chính phủ nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã<br /> có quyết định phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và<br /> định hƣớng đến năm 2020 thực hiện Công ƣớc đa dạng sinh học và Nghị định thƣ Caitagena về<br /> an toàn sinh học”. Một trong những mục tiêu cụ thể của bản kế hoạch đã đƣợc phê duyệt là củng<br /> cố hoàn thiện và phát triển hệ thống rừng đặc dụng, bảo vệ có hiệu quả các loài động vật, thực<br /> vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục hồi hệ sinh thái đã bị suy thoái.<br /> Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Hữu Liên có tên trong Quyết định 194 CT, ngày 9 8 1986<br /> của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng. Nhiệm vụ của khu BTTN Hữu Liên là: i Tổ chức triển khai<br /> thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án đầu tƣ xây dựng; ii Quản lý, bảo vệ, xây dựng và<br /> sử dụng hợp lý tài nguyên, môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên; iii Khôi phục và bảo tồn nguyên<br /> vẹn các hệ sinh thái, bảo tồn tính đa dạng sinh học của khu rừng đặc dụng.<br /> Từ sau khi đƣợc thành lập, tại khu BTTN Hữu Liên mới chỉ có một vài nghiên cứu thực vật,<br /> trong đó đáng chú ý là Nguyễn Nghĩa Th n và V Quang Nam, 2004 “Đánh giá tính đa dạng<br /> thực vật trên núi đá vôi phía Đông Bắc Khu Bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên - Hữu L ng - Lạng<br /> Sơn đã xác định đƣợc 554 loài, 334 chi, 124 họ của 5 ngành Thực vật bậc cao có mạch” và công<br /> tr nh của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 2008 ) đã công bố ghi nhận bƣớc đầu có 850<br /> loài thuộc 98 họ trong ngành Mộc lan.<br /> Đến nay, chƣa có đƣợc công tr nh nghiên cứu về đa dạng thực vật một cách khoa học và đầy<br /> đủ, dựa trên cơ sở điều tra thu thập tự liệu và mẫu vật tại thực địa.<br /> Việc điều tra, nghiên cứu để đánh giá tính đa dạng sinh vật nói chung và thực vật nói riêng<br /> có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và thực tiễn nhằm cung cấp những dẫn liệu mới và cơ bản,<br /> c ng nhƣ đầy đủ nhất để làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lƣợc trong các chƣơng tr nh quy<br /> hoạch, quản lý, bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng của Khu BTTN Hữu Liên ở các cấp quản lý<br /> theo nhƣ nhiệm vụ đề ra.<br /> Để có cơ sở khoa học cho việc bảo tồn có hiệu quả, nhất thiết phải điều tra, thu thập, thống<br /> kê và phát hiện đƣợc hết thảy các loài thực vật hiện có, học viên thực hiện đề tài “Nghiên cứu<br /> tính đa dạng thành phần loài thực vật bậc cao có mạch ở Khu ảo tồn thiên nhiên Hữu Liên,<br /> tỉnh Lạng Sơn” để có đƣợc tài liệu cơ bản về đa dạng thành phần loài thực vật là cần thiết đối<br /> với Khu BTTN Hữu Liên và tỉnh Lạng Sơn. Từ đó xây dựng dự án, chiến lƣợc quy hoạch, bảo<br /> tồn, sử dụng hợp lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng.<br /> I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> - Phƣơng pháp kế thừa: Kế thừa các tƣ liệu liên quan đến Khu BTTN Hữu Liên.<br /> - Phƣơng pháp chuyên gia.<br /> - Phƣơng pháp đánh giá đa dạng các taxon theo phƣơng pháp của Nguyễn Nghĩa Th n (1997).<br /> 440<br /> <br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> - Đánh giá các loài có nguy cơ bị đe doạ theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), IUCN (2012) và<br /> Nghị định 32 2006 NĐ-CP.<br /> II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Các mẫu tiêu bản thực vật có số hiệu đầy đủ và thông tin liên quan đƣợc lƣu trữ tại Viện<br /> Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Sau khi xác định tên khoa học cho các loài, chúng tôi tiến<br /> hành chỉnh lý các thông tin, bao gồm cả việc xác định tên khoa học mới nhất, tên đồng nghĩa,<br /> tên tác giả… các thông tin về mức độ bảo tồn theo các tài liệu chuyên ngành. Bƣớc tiếp theo là<br /> sắp xếp các loài thành bảng dang lục theo hệ thống Brummitt (1992).<br /> 1. Đa d ng hệ thự vật ở ậ ng nh<br /> 1.1. Mức độ đa dạng ngành<br /> - Đa dạng bậc ngành: Hệ thực vật của khu BTTN Hữu Liên đã ghi nhận đƣợc 1093 loài,<br /> thuộc 598 chi, 149 họ trong 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Sự phân bố các taxon trong mỗi<br /> ngành đƣợc thể hiện trong bảng 1 sau đây.<br /> ảng 1<br /> Sự ph n ố<br /> <br /> ng nh thự vật ậ<br /> <br /> Tên ngành<br /> Tên Khoa họ<br /> Tên Việt Nam<br /> 1. Lycopodiophyta<br /> Thông đất<br /> 2. Equisetophyta<br /> Thân đốt<br /> 3. Polypodiophyta<br /> Dƣơng xỉ<br /> 4. Pinophyta<br /> Thông<br /> 5. Magnoliophyta<br /> Mộc lan<br /> Tổng<br /> <br /> ao ó m h t i Khu BTTN Hữu Liên<br /> Loài<br /> Sl<br /> %<br /> 11<br /> 0,99<br /> 1<br /> 0,11<br /> 73<br /> 6,69<br /> 11<br /> 0,99<br /> 997<br /> 91,22<br /> 1093<br /> 100,0<br /> <br /> Họ<br /> <br /> Chi<br /> Sl<br /> 2<br /> 1<br /> 30<br /> 8<br /> 557<br /> 598<br /> <br /> %<br /> 0,35<br /> 0,04<br /> 5,11<br /> 1,35<br /> 93,15<br /> 100,0<br /> <br /> Sl<br /> 2<br /> 1<br /> 10<br /> 4<br /> 132<br /> 149<br /> <br /> %<br /> 1,40<br /> 0,70<br /> 6,50<br /> 2,80<br /> 88,60<br /> 100,0<br /> <br /> Qua kết quả trình bày ở bảng 1 ta thấy hệ thực vật Khu BTTN Hữu Liên có mặt 5 trong 6<br /> ngành thực vật bậc cao có mạch của hệ thực vật Việt Nam; trong đó, ngành Thân đốt (Equisetophyta)<br /> là ngành kém đa dạng nhất (1 họ, 1 chi, 1 loài). Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) đa dạng nhất<br /> với 997 loài, 557 chi, 132 họ, chiếm tỷ lệ tƣơng ứng là 91,22%, 93,15% và 88,60% của cả hệ. Các<br /> ngành c n lại là Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) với tỷ trọng 6,69% số loài; 5,11% số chi và 6,50%<br /> số họ. Ngành Thông (Pinophyta) có tỷ trọng thấp hơn với 0,99% số loài; 1,35% số chi và 2,8%<br /> số họ. Ngành Thông đất (Lycopodiophyta) chỉ chiếm 0,99% số loài; 0,35% số chi và 1,40% số họ.<br /> 1.2. Tỷ trọng giữa hai lớp trong ngành Mộc lan<br /> Theo Phạm B nh Quyền, Nguyễn Nghĩa Th n (2002), tỷ trọng của lớp Mộc lan so với lớp<br /> Hành ở vùng nhiệt đới luôn lớn hơn 3. Hệ thực vật tại Khu BTTN Hữu Liên có tỷ trọng của lớp<br /> Mộc lan so với lớp Hành đƣợc thể hiện ở bảng 2.<br /> ảng 2<br /> Tỷ trọng ủa lớp Mộ lan (Magnoliopsida) so với lớp H nh (Liliopsida)<br /> Tên taxon<br /> Magnoliopsida<br /> Liliopsida<br /> Magnoliophyta<br /> Tỷ lệ Mộ lan/ H nh<br /> <br /> Loài<br /> 771<br /> 226<br /> 997<br /> <br /> %<br /> 77,3<br /> 22,7<br /> 100<br /> 3,4<br /> <br /> Chi<br /> 480<br /> 77<br /> 557<br /> <br /> %<br /> 86,2<br /> 13,8<br /> 100<br /> 6,2<br /> <br /> Họ<br /> 118<br /> 31<br /> 132<br /> <br /> %<br /> 79,2<br /> 20,8<br /> 100<br /> 3,8<br /> <br /> 441<br /> <br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> Qua bảng trên thấy rằng: Hệ thực vật Khu BTTN Hữu Liên có tỷ trọng của lớp Mộc lan so<br /> với lớp Hành luôn cao hơn 3, thậm chí đạt đến 6,2. Điều này cho thấy hệ thực vật nơi đây mang<br /> tính chất nhiệt đới điển h nh.<br /> 2. Đa d ng ở ậ dƣới ng nh<br /> Sự đa dạng của hệ thực vật c n đƣợc xem xét ở bậc dƣới ngành, cụ thể là cấp độ họ và chi.<br /> mỗi nơi, các taxon có số loài phổ biến nhất đƣợc xem là những taxon đặc trƣng cho hệ thực vật<br /> địa phƣơng đó. Bằng cách tính số lƣợng loài và chi trong một họ và số lƣợng loài trong mỗi chi,<br /> chúng tôi t m ra đƣợc các họ có nhiều loài nhất và các chi có nhiều loài nhất để làm cơ sở cho<br /> việc đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật thể hiện ở các cấp độ taxon dƣới ngành. Cụ thể nhƣ<br /> sau:<br /> 2.1. Đa dạng bậc họ<br /> Để đánh giá sự đa dạng bậc họ ở hệ thực vật của khu BTTN Hữu Liên chúng tôi thống kê<br /> theo thứ tự 10 họ nhiều loài nhất (bảng 3). Qua thống kê và xếp theo thứ tự giảm dần thấy rằng<br /> họ ở vị trí thứ 10 có 04 chi với 33 loài.<br /> ảng 3<br /> Mƣời họ đa d ng nhất ủa hệ thự vật Hữu Liên<br /> Tt<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> <br /> Tên khoa họ<br /> Tên Việt Nam<br /> Apocynaceae<br /> Họ Trúc đào<br /> Moraceae<br /> Họ Dâu tằm<br /> Urticaceae<br /> Họ Gai<br /> Polypodiaceae<br /> Họ Dƣơng xỉ<br /> Lauraceae<br /> Họ Long não<br /> Acanthaceae<br /> Họ Ô rô<br /> Lamiaceae<br /> Họ Hoa môi<br /> Rubiaceae<br /> Họ Cà phê<br /> Fabaceae<br /> Họ Đậu<br /> Euphorbiaceae<br /> Họ Thầu dầu<br /> 10 họ đa dạng nhất (9,15% số họ)<br /> <br /> Số lo i<br /> 27<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 29<br /> 30<br /> 31<br /> 38<br /> 55<br /> 73<br /> 367<br /> <br /> %<br /> 0,27<br /> 0,27<br /> 0,28<br /> 0,29<br /> 0,29<br /> 0,30<br /> 0,31<br /> 0,39<br /> 0,54<br /> 0,69<br /> 3,63<br /> <br /> Số hi<br /> 20<br /> 7<br /> 12<br /> 11<br /> 11<br /> 18<br /> 18<br /> 17<br /> 21<br /> 28<br /> 163<br /> <br /> %<br /> 3,30<br /> 1,81<br /> 2,01<br /> 1,81<br /> 1,81<br /> 3,01<br /> 3,01<br /> 2,80<br /> 3,30<br /> 4,40<br /> 27,26<br /> <br /> Nhƣ vậy có thể khẳng định rằng trong 10 họ đa dạng nhất ở Khu BTTN Hữu Liên th ít nhất<br /> mỗi họ c ng có 27 loài trở lên.<br /> Qua bảng 3 thấy rằng 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật ở Khu BTTN Hữu Liên mặc dù chỉ<br /> chiếm 3,38% tổng số họ của toàn hệ nhƣng lại có số loài là 367 loài và số chi là 163, chiếm các<br /> tỷ lệ tƣơng ứng là 3,63% tổng số loài và 27,26% tổng số chi trong toàn hệ thực vật. Trong số<br /> những họ đa dạng nhất phải kể đến nhƣ họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)-73 loài, họ Đậu<br /> (Fabaceae)-55 loài, họ Cà phê (Rubiaceae)-38 loài, họ Hoa môi (Lamiaceae)-31 loài, họ Ô rô<br /> (Acanthaceae)-30 loài, họ Long não (Lauraceae) và họ Dƣơng xỉ (Polypodiaceae) cùng có 29<br /> loài, họ Gai (Urticaceae)-28 loài, họ Trúc đào ( pocynaceae) và họ Dâu tằm (Moraceae) cùng<br /> có 27 loài. Đây đều là những họ lớn và giàu loài của hệ thực vật Việt Nam.<br /> 2.2. Đa dạng bậc chi<br /> Các chi đa dạng nhất: Qua thống kê 10 chi đa dạng nhất trong hệ thực vật của Khu BTTN<br /> Hữu Liên cho thấy 10 chi này chiếm 1,67% tổng số chi với tổng số loài là 95, chiếm 8,70% tổng<br /> số loài của toàn hệ thực vật ở đây. Kết quả đƣợc tr nh bày ở bảng 4.<br /> <br /> 442<br /> <br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> ảng 4<br /> Mƣời hi đa d ng nhất ủa hệ thự vật Khu BTTN Hữu Liên<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 3. C<br /> <br /> Tên chi<br /> Họ<br /> Tectaria<br /> Dryopteridaceae<br /> Colysis<br /> Polypodiaceae<br /> Schefflera<br /> Araliaceae<br /> Lindermia<br /> Scrophulariaceae<br /> Mallotus<br /> Euphorbiaceae<br /> Ardisia<br /> Myrsinaceae<br /> Camellia<br /> Theaceae<br /> Desmodium<br /> Euphorbiaceae<br /> Litsea<br /> Lauraceae<br /> Ficus<br /> Moraceae<br /> 10 hi đa d ng nhất (1,67% tổng số hi)<br /> <br /> Số lo i<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 13<br /> 15<br /> 95<br /> <br /> %<br /> 0,70<br /> 0,70<br /> 0,70<br /> 0,70<br /> 0,70<br /> 0,70<br /> 1,00<br /> 1,05<br /> 1,20<br /> 1,25<br /> 8,70<br /> <br /> lo i ó nguy ơ ị đe dọa tuyệt hủng/quý hiếm t i Khu BTTN Hữu Liên<br /> <br /> Trong quá tr nh điều tra, nghiên cứu, chúng tôi đã thống kê đƣợc 96 loài có nguy cơ bị đe<br /> doạ tuyệt chủng đã đƣợc cấp báo trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Nghị định 32 2006 NĐ-CP<br /> và Danh lục Đỏ của IUCN (2012). Kết quả thu đƣợc đƣợc tr nh bày trong bảng 5.<br /> ảng 5<br /> Nguồn gen ó nguy ơ ị đe dọa tuyệt hủng ở Khu BTTN Hữu Liên<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> <br /> Tên Khoa học<br /> Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss.<br /> Alangium tonkinense Gagnep.<br /> Alniphyllum eberhardtii Guillaum.<br /> Ardisia silvestris Pitard<br /> Aristolochia kwangsiensis Chun &<br /> How ex Liang<br /> Asarum candigerum Hance<br /> Calamus platyacanthus Warb. ex<br /> Becc.<br /> Calocedrus macrolepis Kurz.<br /> Callerya speciosa (Champ. ex<br /> Benth.) Schot<br /> Canarium tonkinense Engl.<br /> Castanopsis kawakamii Hayata<br /> Castanopsis lecomtei Hickel & A.<br /> Camus<br /> Chukrasia tabularis A. Juss.<br /> Cinnadenia paniculata (Hook.f.)<br /> Kosterm.<br /> Cinnamomum balansae Lecomte<br /> Cirsium japonicum Fish. ex DC.<br /> <br /> Tên Việt Nam<br /> Ng gia b gai<br /> Thôi chanh bắc<br /> Lá dƣơng đỏ<br /> Lá khôi<br /> Mã đậu linh quảng<br /> tây<br /> Biến hoá<br /> Song mật<br /> <br /> SĐVN<br /> 2007<br /> EN<br /> VU<br /> EN<br /> VU<br /> EN<br /> <br /> IUCN NĐ 32/<br /> 2012<br /> 2006<br /> <br /> LC<br /> <br /> VU<br /> VU<br /> <br /> Bách xanh<br /> Cát sâm<br /> <br /> EN<br /> VU<br /> <br /> Trám chim<br /> Cà ổi quả to<br /> Cà ổi sa pa<br /> <br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> <br /> Lát hoa<br /> Kháo xanh<br /> <br /> VU<br /> VU<br /> <br /> Gù hƣơng<br /> Đại kế<br /> <br /> VU<br /> VU<br /> <br /> IIA<br /> <br /> NT<br /> <br /> IIA<br /> <br /> LC<br /> IIA<br /> <br /> 443<br /> <br /> HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br /> <br /> 17<br /> 18<br /> 19<br /> 20<br /> 21<br /> 22<br /> 23<br /> 24<br /> 25<br /> 26<br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 30<br /> 31<br /> 32<br /> 33<br /> 34<br /> 35<br /> 36<br /> 37<br /> 38<br /> 39<br /> 40<br /> 41<br /> 42<br /> 43<br /> 44<br /> 45<br /> 46<br /> 47<br /> 48<br /> 49<br /> 50<br /> 51<br /> 52<br /> 53<br /> 444<br /> <br /> Codonopsis javanica (Blume)<br /> Đẳng sâm<br /> Hook.f. & Thoms<br /> Cupressus tonkinensis Silba<br /> Hoàng đàn hữu liên<br /> Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte<br /> Drynaria bonii H. Christ<br /> Tắc kè đá bon<br /> Drynaria fortunei (L.) J. Smith<br /> Tắc kè đá<br /> Dysoxylum cauliflorum Hiern.<br /> Đinh hƣơng<br /> Embellia parviflora Wall. ex DC.<br /> Thiên lý hƣơng<br /> Endiandra hainanensis Merr. &<br /> Khuyết nhị hải<br /> Metc. ex Allen<br /> nam<br /> Erythrophleum fordii Oliv.<br /> Lim xanh<br /> Excentrodendron tonkinense<br /> Nghiến<br /> (Gagnep.) Chang & Miau<br /> Fallopia multiflora (Thumb.)<br /> Hà thủ ô đỏ<br /> Haraldson<br /> Fokienia hodginsii (Dunn) Henry &<br /> Pơ mu<br /> H. H. Thomas<br /> Goniothalamus vietnamensis Ban<br /> Bổ béo đen<br /> Gynostemma pentaphyllum (Thunb.)<br /> Dần to ng<br /> Makino<br /> Hainannia trichosperma Merr.<br /> Mƣơng khao<br /> Illicium defengpii B.N. Chang<br /> Hồi đá vôi<br /> Kadsura coccinea (Lem.) A.C. Smith<br /> Na rừng<br /> Ketelleria evelyniana Mast<br /> Tô hạp<br /> Kibatalia laurifolia (Ridl.) Woods<br /> Thần linh lá nhỏ<br /> Lithocarpus bacgiangensis (Hickel &<br /> Dẻ bắc giang<br /> A. Camus) A.Camus<br /> Lithocarpus balansae (Drake) A.<br /> Sồi đá lá mác<br /> Camus<br /> Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam<br /> Sến mật<br /> Mahonia nepalensis DC.<br /> Mã hồ<br /> Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy<br /> Dạ hợp dandy<br /> Markhamia stipullata (Wall.) Seem.<br /> Thiết đinh<br /> ex Schum. var. kerrii Sprague<br /> Melientha suavis Pierre<br /> Rau sắng<br /> Melodinus erianthus Pitard<br /> Giom tơ<br /> Mitrephora calcarea Diels ex Ast<br /> Đội m<br /> Mitrephora thorelii Pierre<br /> Mạo đài thorel<br /> Nervilia fordii (Hance) Schlechter<br /> Lan một lá<br /> Paphiopedilum hirsutissimum<br /> Tiên hài<br /> (Lìndl.) Stein<br /> Pinus dalatensis Ferré<br /> Thông đà lạt<br /> Pinus krempfii Lecomte<br /> Thông hai lá dẹt<br /> Podocarpus neriifolius D. Don<br /> Thông tre lá dài<br /> Podophyllum tonkinense Gagnep.<br /> Bát giác liên<br /> Psiloesthes elongata Benoist<br /> Ô rô suối<br /> Quercus platycalyx Hickel & A. Camus<br /> Sồi đĩa<br /> <br /> VU<br /> <br /> IIA<br /> <br /> CR<br /> EN<br /> VU<br /> EN<br /> VU<br /> VU<br /> EN<br /> <br /> IA<br /> <br /> EN<br /> <br /> IIA<br /> IIA<br /> <br /> VU<br /> <br /> IIA<br /> <br /> EN<br /> VU<br /> EN<br /> VU<br /> EN<br /> EN<br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> <br /> IIA<br /> <br /> VU<br /> EN<br /> EN<br /> VU<br /> VU<br /> <br /> VU<br /> <br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> VU<br /> EN<br /> VU<br /> <br /> VU<br /> <br /> IIA<br /> <br /> IIA<br /> IA<br /> IIA<br /> IIA<br /> LC<br /> <br /> EN<br /> EN<br /> VU<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0