HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br />
<br />
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT Ở<br />
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA<br />
ĐẶNG QUỐC VŨ<br />
<br />
Cục Kiểm lâm<br />
ĐỖ THỊ XUYẾN<br />
<br />
Trường Đại học Khoa học tự nhiên,<br />
Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
NGUYỄN KHẮC KHÔI<br />
<br />
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,<br />
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam<br />
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xuân Liên được thành lập ngày 15/6/2000 với tổng diện tích<br />
tự nhiên 27.236,3 ha, trong đó có 20.699,6 ha là rừng tự nhiên chiếm 76% diện tích. Khu bảo tồn<br />
nằm trên 5 xã Bát Mọt, Yên Nhân, Vạn Xuân, Xuân Cẩm và Lương Sơn thuộc địa bàn hành<br />
chính huyện Thường Xuân, cách thành phố Thanh Hoá 60 km, về hướng Tây Nam. Với vị trí địa<br />
lý tiếp giáp Khu BTTN Pù Hoạt (Nghệ An) và Khu BTTN Nậm Xam nước CHDCND Lào đã tạo<br />
ra một tam giác khu hệ động thực vật phong phú và đa dạng. Vì vậy, việc nghiên cứu hệ thực vật<br />
của khu bảo tồn là rất cần thiết, nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng hệ thực vật. Thời gian<br />
qua đã có một số công trình nghiên cứu về hệ thực vật ở đây. Tuy nhiên, một số thông tin thiếu<br />
thống nhất và minh chứng như không có danh sách các loài, không chỉ rõ ranh giới điều tra nên<br />
khó tham khảo. Theo "Dự án đầu tư xây dựng Khu BTTN Xuân Liên - tỉnh Thanh Hóa, giai<br />
đoạn 2000-2005" đã bước đầu xác định Khu BTTN Xuân Liên có 572 loài thực vật bậc cao có<br />
mạch thuộc 440 chi, 130 họ; theo Phạm Hồng Ban và cộng sự năm 2009 thì khu BTTN Xuân<br />
Liên có 254 loài, 181 chi và 95 họ; năm 2010 Đỗ Ngọc Đài và Trần Thị Hương ghi nhận 952 loài,<br />
517 chi và 162 họ,... Bài báo này đánh giá tính đa dạng thành phần loài thực vật bậc cao có mạch<br />
ở Khu BTTN Xuân Liên một cách đầy đủ và hệ thống nhằm làm cơ sở cho công tác bảo tồn và sử<br />
dụng bền vững nguồn tài nguyên thực vật nơi đây.<br />
I. PHƢƠNG PHÁP NGUYÊN CỨU<br />
Áp dụng phương pháp nghiên cứu điều tra thực địa theo tuyến, ô tiêu chuẩn, đặt các điểm<br />
quan sát theo dõi trực tiếp về thành phần loài, số lượng loài; tiến hành thu mẫu theo phương<br />
pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Công việc này được tiến hành từ tháng 6 năm 2011 đến<br />
tháng 5 năm 2015.<br />
Công tác định loại taxon theo phương pháp hình thái so sánh. Chỉnh lý tên khoa học dựa vào<br />
3 tập Danh lục các loài thực vật Việt Nam [2, 3, 9]. Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài<br />
theo Nguyễn Nghĩa Thìn [10]. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng thống kê<br />
theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007.<br />
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Đa dạng về các taxon thực vật<br />
Kết quả điều tra về thành phần loài thực vật bậc cao có mạch tại khu BTTN Xuân Liên,<br />
Thanh Hoá, bước đầu đã xác định được 1560 loài, 701 chi và 170 họ của 6 ngành thực vật bậc<br />
cao có mạch (bảng 1).<br />
<br />
1006<br />
<br />
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br />
<br />
Bảng 1<br />
Sự phân bố các taxon thực vật bậc cao có mạch ở khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá<br />
Tên ngành<br />
1. Psilotophyta<br />
2. Lycopodiophyta<br />
3. Equisetophyta<br />
4. Polypodiophyta<br />
5. Pinophyta<br />
6. Magnoliophyta<br />
Tổng<br />
<br />
Họ<br />
Số họ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
1<br />
0,59<br />
2<br />
1,18<br />
1<br />
0,59<br />
19<br />
11,18<br />
7<br />
4,12<br />
140<br />
82,35<br />
170<br />
100<br />
<br />
Chi<br />
Số chi Tỷ lệ (%)<br />
0,14<br />
1<br />
0,43<br />
3<br />
0,14<br />
1<br />
5,99<br />
42<br />
1,71<br />
12<br />
642<br />
91,58<br />
701<br />
100<br />
<br />
Loài<br />
Số loài Tỷ lệ (%)<br />
0,06<br />
1<br />
1,03<br />
16<br />
0,06<br />
1<br />
7,31<br />
114<br />
0,96<br />
15<br />
1413<br />
90,58<br />
1560<br />
100<br />
<br />
Qua bảng 1 ta thấy, phần lớn các taxon tập trung trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta) với<br />
140 họ (chiếm 82,35%); 642 chi (chiếm 91,58%); 1413 loài (chiếm 90,58%) so với tổng số họ,<br />
chi, loài của hệ thực vật, tiếp đến là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) 19 họ (chiếm 11,18%),<br />
42 chi (chiếm 5,99%) và 114 loài (chiếm 7,31%). Đặc biệt là sự có mặt của 15 loài thuộc ngành<br />
Hạt trần nằm trong 12 chi, 7 họ. Các ngành còn lại (Psilotophyta, Equisetophyta,<br />
Lycopodiophyta) chiếm tỉ lệ không đáng kể.<br />
Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ được thể hiện giữa các ngành mà còn<br />
được thể hiện giữa các taxon bậc lớp trong ngành Mộc lan, đây là ngành có số lượng loài, chi,<br />
họ chiếm tỷ lệ nhiều nhất của hệ thực vật. Chi tiết ở bảng 2.<br />
Bảng 2<br />
Sự phân bố taxon theo lớp trong ngành Mộc lan ở khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá<br />
Tên lớp<br />
Magnoliopsida<br />
Liliopsida<br />
Tổng<br />
Tỷ lệ (M/D)<br />
<br />
Họ<br />
Số họ<br />
Tỷ lệ (%)<br />
116<br />
82,86<br />
24<br />
17,14<br />
140<br />
100<br />
4,83<br />
<br />
Chi<br />
Số chi<br />
Tỷ lệ (%)<br />
517<br />
80,53<br />
125<br />
19,47<br />
642<br />
100<br />
4,14<br />
<br />
Loài<br />
Số loài Tỷ lệ (%)<br />
1140<br />
80,68<br />
273<br />
19,32<br />
1413<br />
100<br />
4,18<br />
<br />
Như vậy, chỉ tính riêng trong ngành Mộc lan thì lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có số lượng<br />
các taxon chiếm ưu thế (khoảng trên 80% về tổng số họ, chi, loài của toàn ngành). Lớp Hành<br />
(Liliopsida) có 24 họ (chiếm 17,24% tổng số họ), 125 chi (chiếm 19,47% tổng số chi) và 273<br />
loài (chiếm 19,32% tổng số loài). Tỷ số họ, chi, loài của lớp Hai lá mầm/lớp Một lá mầm khá<br />
lớn, với tỷ số họ là 4,83, tỷ số chi là 4,14, tỷ số loài là 4,18.<br />
Đa dạng về họ: Để thấy được tính đa dạng về họ của hệ thực vật khu BTTN Xuân Liên, chúng<br />
tôi đưa ra danh sách của 10 họ có số lượng loài nhiều nhất (từ 30 loài trở lên) (bảng 3). Chỉ với 10 họ<br />
chiếm 5,88% tổng số họ nhưng số loài lên tới 424 (chiếm 27,18% tổng số loài). Các họ phải kể đến<br />
là Cà phê (Rubiaceae) với 57 loài, Lan (Orchidaceae) với 56 loài, Thầu dầu (Euphorbiaceae) với 50<br />
loài, Cúc (Asteraceae) với 46 loài, Đậu (Fabaceae) với 43 loài, Hòa thảo (Poaceae) với 39 loài, Dâu<br />
tằm (Moraceae) với 37 loài, Cói (Cyperraceae) với 35 loài, Long não (Lauraceae) với 31 loài, Dẻ<br />
(Fagaceae) với 30 loài. Thực chất ở đây có 2 họ có 30 loài là họ Dẻ (Fagaceae) và họ Đơn nem<br />
(Myrsinaceae). Tuy nhiên, để tính toán 10 họ có số lượng loài nhiều nhất, chúng tôi chỉ đưa một họ<br />
vào danh sách tại bảng 3.<br />
<br />
1007<br />
<br />
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br />
<br />
Bảng 3<br />
Danh sách 10 họ nhiều loài nhất tại khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
<br />
Số loài<br />
<br />
Tên họ<br />
<br />
TT<br />
<br />
Số lƣợng<br />
57<br />
56<br />
50<br />
46<br />
43<br />
39<br />
37<br />
35<br />
31<br />
30<br />
424<br />
<br />
Cà phê (Rubiaceae)<br />
Lan (Orchidaceae)<br />
Thầu dầu (Euphorbiaceae)<br />
Cúc (Asteraceae)<br />
Đậu (Fabaceae)<br />
Hòa thảo (Poaceae)<br />
Dâu tằm (Moraceae)<br />
Cói (Cyperaceae)<br />
Long não (Lauraceae)<br />
Dẻ (Fagaceae)<br />
Tổng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
3,66<br />
3,60<br />
3,21<br />
2,96<br />
2,76<br />
2,51<br />
2,38<br />
2,25<br />
1,99<br />
1,93<br />
27,25<br />
<br />
Đa dạng bậc chi: Với 10 chi nhiều loài nhất của hệ thực vật (từ 10 loài trở lên) chiếm 1,43%<br />
tổng số chi nhưng có tới 145 loài, chiếm 9,29% tổng số loài. Các chi phải kể đến như chi Ficus<br />
với 30 loài, chi Ardisia với 20 loài, chi Lithocarpus với 17 loài, các chi Asplenium và Symplocos<br />
đều có 13 loài, chi Carex với 12 loài, các chi Elaeocarpus, Rubus, Camellia và Smilax đều có<br />
10 loài. Cụ thể chi tiết được trình bày trong bảng 4.<br />
Bảng 4<br />
Danh sách 10 chi nhiều loài nhất tại khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá<br />
Tên chi<br />
Sung (Ficus)<br />
<br />
Thuộc họ<br />
Dâu tằm (Moraceae)<br />
<br />
Cơm nguội (Ardisia)<br />
Đơn nem (Myrsinaceae)<br />
Dẻ cau (Lithocarpus)<br />
Dẻ (Fagaceae)<br />
Tổ điểu (Asplenium)<br />
Tổ điểu (Aspleniaceae)<br />
Dung (Symplocos)<br />
Dung (Symplocaceae)<br />
Cói túi (Carex)<br />
Cói (Cyperaceae)<br />
Côm (Elaeocarpus)<br />
Côm (Elaeocarpaceae)<br />
Mâm xôi (Rubus)<br />
Hoa hồng (Rosaceae)<br />
Chè (Camellia)<br />
Chè (Theaceae)<br />
Kim cang (Smilax)<br />
Kim cang (Smilacaceae)<br />
Tổng 10 chi đa dạng nhất<br />
<br />
Số loài<br />
Số lƣợng<br />
Tỷ lệ (%)<br />
30<br />
1,93<br />
20<br />
1,29<br />
17<br />
1,09<br />
13<br />
0,84<br />
13<br />
0,84<br />
12<br />
0,77<br />
10<br />
0,64<br />
10<br />
0,64<br />
10<br />
0,64<br />
10<br />
0,64<br />
145<br />
9,32<br />
<br />
2. Giá trị sử dụng<br />
Giá trị sử dụng được xác định dựa theo các nguồn thông tin trong các công trình và phỏng<br />
vấn người dân địa phương. Bước đầu đã xác định được công dụng của các loài thực vật như<br />
trong bảng 5.<br />
Bảng 5 cho chúng ta thấy công dụng của các loài thực vật là khá phong phú, trong đó nhóm<br />
cây làm thuốc có số loài cao nhất với 661 loài (chiếm 42,37%); các loài này thuộc nhiều họ, chủ<br />
yếu như họ Cúc (Asteraceae), họ Bạc hà (Lamiaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cam<br />
<br />
1008<br />
<br />
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br />
<br />
(Rutaceae),... Nhiều loài hiện đang bị buôn bán như Kê huyết đằng (Millettia dielsiana), các loài<br />
Kim tuyến (Anoectochilus spp.). Tiếp đến là cây ăn được với 284 loài (chiếm 18,21%) tập trung<br />
nhiều ở họ Bầu bí (Cucurbitaceae), họ Khoai lang (Convolvulaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Bạc<br />
hà (Lamiaceae), họ Nho (Vitaceae),… Cây lấy gỗ với 250 loài (chiếm 16,03%) chủ yếu thuộc các<br />
họ Long não (Lauraceae), Mộc lan (Magnoliaceae), Bồ hòn (Sapindaceae), Xoan (Meliaceae).<br />
Nhóm cây cảnh với 113 loài, chiếm tỷ lệ 7,24%. Bên cạnh đó còn một số nhóm cây khác có số<br />
lượng loài ít như các nhóm cây cho sợi, cho dầu béo, cho tinh dầu, nhóm cây cho nhựa, thuốc<br />
nhuộm, tanin chiếm tỷ lệ thấp,...<br />
Bảng 5<br />
Công dụng của các loài thực vật ở khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hoá<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
Tên nhóm công dụng<br />
Nhóm cây làm thuốc (Medicine)<br />
Nhóm cây ăn được như cho rau ăn, ăn quả, ăn hạt, ăn củ, làm<br />
gia vị, nước uống,… (Edible)<br />
Nhóm cây cho gỗ hay sử dụng trong xây dựng (Timber tree)<br />
Nhóm cây làm cảnh (Ornamental)<br />
Nhóm cây cho sợi, làm dây buộc hay dùng để đan lát (Fibre)<br />
Nhóm cây cho nhựa, thuốc nhuộm, tanin<br />
Nhóm cây cho dầu béo (Oil)<br />
Nhóm cây cho tinh dầu (Essential Oil)<br />
Nhóm cây có các công dụng khác như làm giấy, diêm, làm<br />
giá thể trồng lan, trồng mộc nhĩ, cải tạo đất, làm thuốc trừ<br />
sâu bọ (Useful)<br />
<br />
Số lƣợng loài<br />
661<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
42,37<br />
<br />
284<br />
<br />
18,21<br />
<br />
250<br />
113<br />
65<br />
48<br />
20<br />
24<br />
<br />
16,03<br />
7,24<br />
4,17<br />
3,08<br />
1,28<br />
1,54<br />
<br />
102<br />
<br />
6,54<br />
<br />
3. Nguồn gen quý hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam năm 2007<br />
Trong số 1.560 loài thực vật bậc cao có mạch ở Khu BTTN Xuân Liên, có tới 58 loài thuộc danh<br />
sách các loài cần được bảo vệ theo Sách Đỏ Việt Nam (2007), trong đó có 2 loài ở mức Rất nguy cấp<br />
(CR), 22 loài ở mức Nguy cấp (EN), 33 loài ở mức Sắp nguy cấp (VU), 1 loài thuộc mức ít<br />
nguy cấp (LR). Đáng kể đến là một số loài như Gù hương (Cinnamomum balansae Lec.), Pơ mu<br />
(Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & H. H. Thom), Cốt toái bổ (Drynaria fortunei (Kunze ex<br />
Mett.) J. Sm.), Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata), Ba gạc cam bot (Rauvolfia<br />
cambodiana Pierre ex Pitard),…<br />
Có nhiều loài hiện đã bị thương mại hóa trên thị trường đặc biệt như Thiên niên kiện<br />
(Homalomena gigantea), Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus calcareus), Lan Kim tuyến<br />
(Anoectochilus setaceus), Lá khôi (Ardisia silvestris), Hoàng thảo hoa vàng (Dendrobium nobile).<br />
Cần có các biện pháp để bảo vệ các loài bị đe dọa tại nơi đây là công việc cấp bách hiện nay.<br />
Bảng 6<br />
Danh sách các loài cây bị đe doạ ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa<br />
T<br />
SĐVN<br />
Tên Latinh<br />
Tên Việt Nam<br />
Họ<br />
T<br />
2007<br />
1 Chroesthes lanceolata (T. Anders.) B.<br />
Đài mác<br />
Acanthaceae<br />
CR<br />
Hansen<br />
2 Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pitard<br />
Ba gạc lá to<br />
Apocynaceae<br />
VU<br />
3 Rauwolfia verticillata (Lour.) Baill.<br />
Ba gạc vũng<br />
Apocynaceae<br />
VU<br />
4 Amorphophallus verticillatus Hett.<br />
Nưa luân sinh<br />
Araceae<br />
LR<br />
1009<br />
<br />
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6<br />
<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
14<br />
<br />
Homalomena gigantea Engl.<br />
Calamus platyacanthoides Merr.<br />
Calamus poilanei Conrard.<br />
Asarum balansae Franch.<br />
Colobogyne langbianensis Gagnep.<br />
Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex<br />
Schum var. kerrii Sprague<br />
Sindora siamensis Teysm. ex Miq.<br />
Codonopsis javanica (Blume) Hook.<br />
Codonopsis celebica (Blume) Thuan<br />
Disporopsis longifolia Craib<br />
<br />
15 Calocedrus macrolepis Kurz.<br />
16 Fokienia hodginsii (Dunn) Henry &<br />
Thomas<br />
17 Hopea hainanensis Merr. & Chun,<br />
18 Hopea mollissima C. Y. Wu<br />
19 Vatica subglabra Merr.<br />
20 Castanopsis ferox (Roxb.) Spach<br />
21 Castanopsis tesselata Hickel & A. Camus<br />
22 Lithocarpus bacgiangensis (Hickel & A.<br />
Camus) A. Camus<br />
23 Lithocarpus finetii (Hickel & A. Camus)<br />
A. Camus<br />
24 Lithocarpus vestitus (Hickel & A.<br />
Camus) A. Camus<br />
25 Quercus langbianensis Hickel & A. Camus<br />
26 Quercus macrocalyx Hickel & A. Camus<br />
27 Annamocarya sinensis (Dode) J. Leroy<br />
28 Cinnamomum balansae Lec.<br />
29 Cinnamomum parthenoxylon (Jack.)<br />
Meisn.<br />
30 Strychnos cathayensis Merr.<br />
31 Elytranthe albida ( Blume) Blume in<br />
Schult. f.<br />
32 Helixanthera annamica Dans<br />
33 Michelia balansae (DC.) Dandy<br />
34 Paramichelia baillonii (Pierre) S. Y. Hu<br />
35 Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy<br />
36 Tsoongiodendron odorum Chun<br />
37 Chukrasia tabularis A. Juss.<br />
38 Embelia parviflora Wall. ex A. DC.<br />
39 Ardisia silvestris Pitard.<br />
40 Anoectochilus calcareus Aver.<br />
41 Anoectochilus setaceus Blume<br />
<br />
1010<br />
<br />
Thiên niên kiện<br />
Song mật<br />
Song bột<br />
Tế hoa balansa<br />
Hoa riu<br />
Đinh<br />
<br />
Araceae<br />
Arecaceae<br />
Arecaceae<br />
Aristolochiaceae<br />
Asteraceae<br />
<br />
VU<br />
VU<br />
EN<br />
EN<br />
EN<br />
<br />
Bignoniaceae<br />
<br />
VU<br />
<br />
Gụ mật<br />
Đảng sâm<br />
Ngân đằng<br />
Hoàng tinh hoa<br />
trắng/cách<br />
Bách xanh<br />
Pơ mu<br />
<br />
Caesalpiniaceae<br />
Campanulaceae<br />
Campanulaceae<br />
Convalariaceae<br />
<br />
EN<br />
VU<br />
VU<br />
VU<br />
<br />
Cupressaceae<br />
Cupressaceae<br />
<br />
EN<br />
EN<br />
<br />
Sao hải nam<br />
Sao mặt quỷ<br />
Táu nước<br />
Cà ổi vọng phu<br />
Cà ổi lá đa<br />
<br />
Dipterocapaceae<br />
Dipterocapaceae<br />
Dipterocapaceae<br />
Fagaceae<br />
Fagaceae<br />
Fagaceae<br />
<br />
EN<br />
EN<br />
EN<br />
VU<br />
VU<br />
VU<br />
<br />
Dẻ se<br />
<br />
Fagaceae<br />
<br />
EN<br />
<br />
Dẻ cau lông trắng<br />
<br />
Fagaceae<br />
<br />
EN<br />
<br />
Sồi guồi<br />
Sồi đấu to<br />
Chò đãi<br />
Vù/Gù hương<br />
Xá xị, Re hương,<br />
Gù hương<br />
Dây gio<br />
<br />
Fagaceae<br />
Fagaceae<br />
Juglandaceae<br />
Lauraceae<br />
Lauraceae<br />
<br />
VU<br />
VU<br />
EN<br />
VU<br />
CR<br />
<br />
Loganiaceae<br />
Loranthaceae<br />
<br />
VU<br />
VU<br />
<br />
Loranthaceae<br />
Magnoliaceae<br />
Magnoliaceae<br />
Magnoliaceae<br />
Magnoliaceae<br />
Meliaceae<br />
Myrsinaceae<br />
Myrsinaceae<br />
Orchidaceae<br />
Orchidaceae<br />
<br />
VU<br />
VU<br />
VU<br />
EN<br />
VU<br />
VU<br />
VU<br />
VU<br />
EN<br />
EN<br />
<br />
Dẻ bắc biang<br />
<br />
Ban ngà<br />
Chùm gửi trung bộ<br />
Giổi lông<br />
Giổi xương<br />
Giổi nhung<br />
Giổi lụa<br />
Lát hoa<br />
Thiên lý hương<br />
Lá khôi<br />
Kim tuyến đá vôi<br />
Lan kim tuyến<br />
<br />