intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa qua siêu âm dopplerc tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên năm 2014

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của bài viết là khảo sát độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa bằng siêu âm Doppler. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa qua siêu âm dopplerc tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên năm 2014

Lương Thị Hương Loan và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 134(04): 141 - 147<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ ĐỘ DÀY NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH ĐÙI Ở PHỤ NỮ MÃN<br /> KINH CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA QUA SIÊU ÂM DOPPLERc TẠI BỆNH<br /> VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2014<br /> Lương Thị Hương Loan*, Đoàn Văn Thương<br /> Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển<br /> hóa bằng siêu âm Doppler. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát đô dày lớp IMT ở 82 phụ nữ từ<br /> 45 đến 64 tuổi mãn kinh tự nhiên 12 tháng có hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của IDF 2006<br /> đang điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa Trung<br /> ương Thái Nguyên từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 11 năm 2014. Kết quả: Tuổi trung bình của đối<br /> tượng nghiên cứu: 58,98 ± 3,8, Độ dày lớp IMT trung bình động mạch đùi chung phải 1,12 ± 0,53,<br /> đùi chung trái 1,13 ± 0,67, đùi nông phải 0,78 ± 0,19, đùi nông trái: 0,88 ± 0,69, đùi sâu phải 0,77<br /> ± 0,21, đùi sâu trái 0,81 ± 0,23. Ở đùi chung trái tỷ lệ dày IMT là 41,5%, có MVX là 2,4%. Ở<br /> động mạch đùi chung phải tỷ lệ dày IMT là 31,7%, có MVX là 11%. Ở động mạch đùi nông và đùi<br /> sâu của đối tượng nghiên cứu chỉ dày lớp IMT, không có MVX. Kết luận: Trung bình IMT động<br /> mạch đùi chung bên phải 1,12 ± 0,53, bên trái 1,13 ± 0,67. IMT của đối tượng nghiên cứu dày hơn<br /> bình thường (bình thường IMT < 0,9). Bệnh nhân mãn kinh bị mắc hội chứng chuyển hóa có nguy<br /> cơ bị vữa xơ động mạch và vị trí của mảng vữa xơ chủ yếu ở động mạch đùi chung. Mảng vữa xơ<br /> chủ yếu là mảng vữa xơ mới.<br /> Từ khóa: mãn kinh, hội chứng chuyển hóa, nội trung mạc<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Tuổi thọ trung bình của phụ nữ ở các nước<br /> trên thế giới ngày càng tăng [12]. Tuổi thọ<br /> trung bình của phụ nữ Việt Nam cũng tăng<br /> nhanh trong ba thập kỷ qua, từ 61 tuổi nay đã<br /> tăng lên 77 tuổi [12], điều này đồng nghĩa với<br /> việc tuổi thọ sau mãn kinh cũng kéo dài ra.<br /> Mãn kinh thường bắt đầu ở tuổi 54 đối với<br /> phụ nữ Châu Âu [14] và khoảng 51 tuổi đối<br /> với phụ nữ Châu Á [11]. Như vậy, trung bình<br /> phụ nữ sống thêm 27-23 năm sau mãn kinh<br /> (TLTK). Sau mãn kinh, người phụ nữ thường<br /> có nhiều thay đổi có thể ảnh hưởng trầm trọng<br /> đến chất lượng cuộc sống như các biểu hiện<br /> rối loạn vận mạch, teo cơ quan sinh dục,<br /> loãng xương, và tăng cân [7]. Đặc biệt, sự<br /> thiếu hụt estrogen trong thời kỳ mãn kinh có<br /> thể liên quan đến sự rối loạn chuyển hóa lipid,<br /> rối loạn sự phân bố mỡ của cơ thể, tăng huyết<br /> áp, đái tháo đường [13]. Các rối loạn chuyển<br /> hóa này có thể góp phần gây vữa xơ động<br /> mạch. Đây là vấn đề đang được y học quan<br /> *<br /> <br /> Tel: 0919 353128, Email: luongloanvn@yahoo.com<br /> <br /> tâm [8]. Bởi vỉ các biện pháp can thiệp nhằm<br /> ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các yếu tố nguy<br /> cơ gây vữa xơ động mạch ở phụ nữ mãn kinh<br /> có hội chứng chuyển hóa có thể sẽ mang lại<br /> lợi ích lớn cho sức khỏe cộng đồng.<br /> Trước đây, việc chẩn đoán vữa xơ động mạch<br /> thường dựa vào các xét nghiệm sinh học<br /> (REF). Nhưng thông số này không khẳng<br /> định được tình trạng tổn thương động mạch.<br /> Theo một số tác giả, quá trình xơ vữa động<br /> mạch (VXĐM) xảy ra sớm ở một số động<br /> mạch lớn (động mạch chủ, động mạch vành,<br /> động mạch cảnh và động mạch đùi). Siêu âm<br /> với đầu dò nông ( ≥ 7.5 MHz) có thể phát<br /> hiện sớm và đánh giá tổn thương thành mạch<br /> [4]. Đã có một vài nghiên cứu đề cập đến độ<br /> dày nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh<br /> nhân đái tháo đường týp 2, tăng huyết áp<br /> nhưng chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu tổn<br /> thương nội trung mạc động mạch đùi ở phụ<br /> nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa, để từ<br /> đó có thái độ dự phòng và xử trí thích hợp đề<br /> phòng các tai biến tim mạch và thần kinh.<br /> Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực<br /> 141<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Lương Thị Hương Loan và Đtg<br /> <br /> hiện đề tài nghiên cứu với mục tiêu:“Đánh<br /> giá độ dày nội trung mạc động mạch đùi ở<br /> phụ nữ mãn kinh có hội chứng chuyển hóa<br /> bằng siêu âm Doppler”<br /> ĐỐI TƯỢNG<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> VÀ<br /> <br /> PHƯƠNG<br /> <br /> PHÁP<br /> <br /> Nghiên cứu này được Hội đồng về Đạo đực<br /> nghiên cứu và Hội đồng Khoa học trường Đại<br /> học Y- Dược Thái Nguyên thông qua. Toàn<br /> bộ thông tin được giữ bí mật và chỉ phục vụ<br /> cho mục đích nghiên cứu.<br /> Đây là nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu<br /> thuận tiện có chủ đích với đối tượng nghiên<br /> cứu là các phụ nữ từ 45 đến 64 tuổi với các<br /> tiêu chuẩn sau: Mãn kinh tự nhiên sau 12<br /> tháng; có hội chứng chuyển hóa theo tiêu<br /> chuẩn của IDF 2006; Đang điều trị tăng huyết<br /> áp, đái tháo đường tại phòng khám ngoại trú<br /> Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên<br /> từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2014.<br /> <br /> 134(04): 141 - 147<br /> <br /> Các bệnh nhân đang mắc các bệnh lý cấp tính,<br /> bị gù, vẹo hay cong cột sống hoặc không<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được loại ra<br /> khỏi nhóm nghiên cứu.<br /> Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: độ tuổi của<br /> bệnh nhân, tuổi mãn kinh; độ dày nội trung<br /> mạc động mạch đùi qua siêu âm doppler, (dày<br /> nội trung mạc động mạch đùi khi 1mm < IMT<br /> ≤ 2mm). Mảng vữa xơ (xác định khi IMT > 2<br /> mm); đường kính động mạch đùi (hẹp động<br /> mạch đùi khi giảm trên 50% đường kính động<br /> mạch, xác định theo cả 2 bình diện cắt dọc và<br /> cắt ngang); chỉ số huyết áp; số đo vòng bụng;<br /> chỉ số BMI; các chỉ số sinh hóa máu: nồng<br /> đô, glucose máu, triglycerid, cholesterol,<br /> HDL-C, LDL-C.<br /> KẾT QUẢ<br /> (*) Nguồn số liệu do nhóm nghiên cứu thu<br /> thập và công bố<br /> Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Bảng 1. Phân bố theo nhóm tuổi, tuổi nãm kinh (*)<br /> Tuổi<br /> 45 – 54<br /> 55 – 64<br /> Nhóm tuổi<br /> Trung bình<br /> 45 - 49<br /> 50 - 54<br /> Tuổi mãn kinh<br /> ≥ 55<br /> Trung bình<br /> <br /> n<br /> %<br /> 14<br /> 17,1<br /> 68<br /> 82,9<br /> min = 47; max = 63; Mean ± SD = 58,98 ± 3,84<br /> 29<br /> 35,4<br /> 42<br /> 51,2<br /> 11<br /> 13,4<br /> min = 45; max = 59; Mean ± SD = 50,45 ± 3,23<br /> <br /> Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 58,98 ± 3,84. Tỷ lệ phụ nữ mãn kinh có tuổi từ 55 –<br /> 64 tuổi 82,9%. Tuổi mãn kinh trung bình của đối tượng nghiên cứu 50,45 ± 3,23, trong đó tuổi<br /> mãn kinh từ 50-54 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 50,2%. Tuổi mãn kinh ≥ 55 chiếm tỷ lệ thấp nhất<br /> 13,4%.<br /> Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu (*)<br /> <br /> BMI<br /> <br /> Vòng bụng<br /> <br /> Biến số<br /> < 18,5<br /> 18,5 - 22,9<br /> 23,0 – 29,9<br /> ≥ 30,0<br /> Trung bình<br /> 80 – 89 (cm)<br /> 90 – 99 (cm)<br /> ≥ 100 (cm)<br /> Trung bình<br /> <br /> HATT<br /> HATTr<br /> Vòng mông<br /> Tỷ số bụng/mông<br /> <br /> 142<br /> <br /> n<br /> %<br /> 3<br /> 3,7<br /> 22<br /> 26,8<br /> 55<br /> 67,1<br /> 2<br /> 2,4<br /> min = 17,3; max = 30,4; Mean ± SD = 24,13 ± 2,72<br /> 57<br /> 69,5<br /> 22<br /> 26,8<br /> 3<br /> 3,7<br /> min = 80; max = 101; Mean ± SD = 87,5 ± 4,46<br /> min = 100; max = 180; Mean ± SD = 136,71 ± 16,61<br /> min = 60; max = 110; Mean ± SD = 83,05 ± 11,51<br /> min = 83; max = 120; Mean ± SD = 95,99 ± 6,66<br /> min = 0,78; max = 1,04; Mean ± SD = 0,91 ± 0,05<br /> <br /> Lương Thị Hương Loan và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 134(04): 141 - 147<br /> <br /> Chỉ số BMI trung bình của đối tượng nghiên cứu 24,13 ± 2,72. Tỷ lệ có BMI từ 23 – 29,9 là cao<br /> nhất 67,1%. Vòng bụng trung bình của đối tượng nghiên cứu 87,5 ± 4,46, tỷ lệ có vòng bụng từ<br /> 80-89 là 69,5%. Chỉ số HATT trung bình 136,71 ± 16,61 và HATTr trung bình 83,05 ± 11,51. Tỷ<br /> số bụng/mông trung bình 0,91 ± 0,05.<br /> Bảng 3. Đặc điểm sinh hóa đối tượng nghiên cứu (*)<br /> Biến số<br /> <br /> Lớn nhất<br /> 4,5<br /> 1,9<br /> 0,5<br /> 2,63<br /> 0,15<br /> 1,31<br /> <br /> Glucose<br /> Insulin<br /> Triglycerid<br /> Cholesterol<br /> HDL-C<br /> LDL-C<br /> <br /> Nhỏ nhất<br /> 29,8<br /> 82,6<br /> 8,15<br /> 7,46<br /> 1,92<br /> 5,12<br /> <br /> ( ± SD)<br /> 7,57 ± 3,62<br /> 15,45 ± 17,48<br /> 2,39 ± 1,55<br /> 5,96 ± 1,0<br /> 1,17 ± 0,28<br /> 3,11 ± 0,76<br /> <br /> Nồng độ Glucose trung bình 7,57 ± 3,62, nồng độ Isulin trung bình 15,45 ± 17,48, nồng độ<br /> Triglycerid trung bình 2,39 ± 1,55, nồng độ Cholesterol trung bình 4,96 ± 1,0, nồng độ HDL-C<br /> trung bình 1,17 ± 0,28, nồng độ LDL-C trung bình 3,11 ± 0,76.<br /> Đặc điểm hình thái động mạch đùi<br /> Bảng 4. Hình thái động mạch đùi của đối tượng nghiên cứu (*)<br /> Hình thái<br /> Vị trí ĐM<br /> Đùi chung<br /> Đùi nông<br /> Đùi sâu<br /> <br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> <br /> Đường kính ngoài<br /> ( ± SD)<br /> 9,08 ± 0,97<br /> 10,16 ± 9,11<br /> 6,81 ± 0,77<br /> 6,77 ± 0,75<br /> 6,49 ± 0,94<br /> 6,46 ± 0,98<br /> <br /> Đường kính trong<br /> ( ± SD)<br /> 7,45 ± 0.89<br /> 7,53 ± 1,01<br /> 5,39 ± 0,72<br /> 5,27 ± 0,73<br /> 4,97 ± 0,93<br /> 4,96 ± 0.87<br /> <br /> IMT<br /> ( ± SD)<br /> 1,12 ± 0,53<br /> 1,13 ± 0,67<br /> 0,78 ± 0,19<br /> 0,88 ± 0,69<br /> 0,77 ± 0,21<br /> 0,81 ± 0,23<br /> <br /> Đường kính ngoài trung bình động mạch đùi chung phải 9,08 ± 0,97, đùi chung trái 10,16 ± 9,11,<br /> đùi nông phải 6,81 ± 0,77, đùi nông trái 6,77 ± 0,75, đùi sâu phải 6,49 ± 0,94, đùi sâu trái 6,46 ±<br /> 0,98. Đường kính trong trung bình động mạch đùi chung phải 7,45 ± 0,89, đùi chung trái 7,53 ±<br /> 1,01, đùi nông phải 5,39 ± 0,72, đùi nông trái 5,27 ± 0,73, đùi sâu phải 4,97 ± 0,93, đùi sâu trái<br /> 4,96 ± 0,87. Độ dày lớp IMT trung bình động mạch đùi chung phải 1,12 ± 0,53, đùi chung trái<br /> 1,13 ± 0,67, đùi nông phải 0,78 ± 0,19, đùi nông trái 0,88 ± 0,69, đùi sâu phải 0,77 ± 0,21, đùi<br /> sâu trái 0,81 ± 0,23.<br /> Bảng 5. Đặc điểm độ dày nội trung mạc động mạch đùi theo vị trí (*)<br /> Hình thái<br /> Vị trí động mạch<br /> Phải<br /> Đùi chung<br /> Trái<br /> Phải<br /> Đùi nông<br /> Trái<br /> Phải<br /> Đùi sâu<br /> Trái<br /> <br /> ĐM bình thường<br /> n<br /> %<br /> 47<br /> 57,3<br /> 46<br /> 56,1<br /> 72<br /> 87,8<br /> 74<br /> 90,2<br /> 70<br /> 85,4<br /> 68<br /> 82,9<br /> <br /> Dày IMT<br /> n<br /> 26<br /> 34<br /> 10<br /> 8<br /> 12<br /> 14<br /> <br /> %<br /> 31,7<br /> 41,5<br /> 12,2<br /> 9,8<br /> 14,6<br /> 17,1<br /> <br /> Mảng vữa xơ ĐM<br /> n<br /> %<br /> 9<br /> 11,0<br /> 2<br /> 2,4<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> 0<br /> 0,0<br /> <br /> Ở động mạch đùi chung phải tỷ lệ dày IMT 31,7%, có MVX 11%. Ở đùi chung trái tỷ lệ dày IMT<br /> 41,5%, có MVX 2,4%. Ở động mạch đùi nông và đùi sâu của đối tượng nghiên cứu chỉ dày lớp<br /> IMT, không có MVX.<br /> 143<br /> <br /> Lương Thị Hương Loan và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 134(04): 141 - 147<br /> <br /> Bảng 6. Đặc điểm mẳng vữa xơ động mạch đùi của đối tượng nghiên cứu (*)<br /> Vị trí động mạch<br /> Đặc điểm MVX<br /> Mưc độ hẹp<br /> Tính chất MVX<br /> <br /> n<br /> 9<br /> 6<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> MVX gây hẹp < 50% đường kính<br /> MVX mới<br /> MVX xơ hóa<br /> MVX canxi hóa<br /> MVX biến chứng (loét, huyết khối)<br /> <br /> Động mạch đùi chung<br /> Phải<br /> Trái<br /> %<br /> n<br /> %<br /> 100,0<br /> 2<br /> 100,0<br /> 66,7<br /> 0<br /> 0,0<br /> 11,1<br /> 2<br /> 100,0<br /> 11,1<br /> 0<br /> 0,0<br /> 11,1<br /> 0<br /> 0,0<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân có MXV chỉ hẹp < 50% đường kính động mạch, 66,7 % MXV là mới xuất hiện.<br /> Bảng 7. Biến đổi hình thái động mạch đùi theo tuổi của đối tượng nghiên cứu (*)<br /> Tuổi nãm kinh<br /> <br /> 45-49<br /> <br /> 50-54<br /> <br /> 0,97 ± 0,30<br /> 1,06 ± 0,39<br /> 7,27 ± 0,95<br /> 7,45 ± 1,37<br /> 8,80 ± 0,95<br /> 9,08 ± 1,35<br /> 0,78 ± 0,19<br /> 0,84 ± 0,17<br /> 5,17 ± 0,61<br /> 5,28 ± 0,86<br /> 6,59 ± 0,66<br /> 6,77 ± 0,81<br /> 0,72 ± 0,16<br /> 0,78 ± 0,22<br /> 4,86 ± 1,02<br /> 5,01 ± 1,03<br /> 6,40 ± 1,04<br /> 6,44 ± 1,15<br /> <br /> 1,09 ± 0,51<br /> 1,01 ± 0,28<br /> 7,45 ± 0,81<br /> 7,50 ± 0,75<br /> 9,14 ± 0,96<br /> 9,07 ± 0,90<br /> 0,79 ± 0,20<br /> 0,77 ± 0,14<br /> 5,45 ± 0,69<br /> 5,21 ± 0,65<br /> 6,87 ± 0,69<br /> 6,64 ± 0,63<br /> 0,79 ± 0,19<br /> 0,82 ± 0,24<br /> 4,95 ± 0,8<br /> 4,92 ± 0,75<br /> 6,45 ± 0,85<br /> 6,47 ± 0,85<br /> <br /> ≥ 55<br /> <br /> Thông số<br /> IMT (mm) ( ± SD)<br /> Động mạch đùi<br /> chung<br /> <br /> d (mm) ( ± SD)<br /> D (mm) ( ± SD)<br /> IMT (mm) ( ± SD)<br /> <br /> Động mạch đùi<br /> nông<br /> <br /> d (mm) ( ± SD)<br /> D (mm) ( ± SD)<br /> IMT (mm) ( ± SD)<br /> <br /> Động mạch đùi<br /> sâu<br /> <br /> d (mm) ( ± SD)<br /> D (mm) ( ± SD)<br /> <br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> Phải<br /> Trái<br /> <br /> 1,63 ± 0,77<br /> 1,28 ± 0,56<br /> 7,92 ± 0,92<br /> 7,86 ± 0,70<br /> 9,56 ± 0,87<br /> 9,73 ± 0,91<br /> 0,75 ± 0,15<br /> 0,84 ± 0,24<br /> 5,68 ± 1,0<br /> 5,50 ± 0,63<br /> 7,21 ± 1,13<br /> 7,22 ± 0,91<br /> 0,81 ± 0,33<br /> 0,86 ± 0,25<br /> 5,34 ± 1,14<br /> 4,97 ± 0,92<br /> 6,91 ± 0,95<br /> 6,51 ± 1,09<br /> <br /> Độ dày IMT trung bình ở động mạch đùi chung, đùi nông và đùi sâu tăng theo tuổi mãn kinh.<br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Tuổi trung bình của phụ nữ mãn kinh mắc hội<br /> chứng chuyển hóa 58,98 ± 3,84. Độ tuổi trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên<br /> cứu của Trần Đình Đạt và Lê Văn Chi (năm)<br /> (57,51 ±4,64 và 57,0 ± 4,3) [1], [3]. Tuổi mãn<br /> kinh trung bình 50,45 ± 3,23 phù hợp với<br /> nghiên cứu của Trần Hữu Dàng 49,98 ± 3,17<br /> [2]. Trung bình BMI: 24,13 ± 2,72, vòng<br /> bụng: 87,5 ± 4,46 cm, tỷ lệ vòng bụng/vòng<br /> mông: 0,91 ± 0,05. So sánh kết quả nghiên<br /> cứu của Trần Hữu Dàng [2] (trung bình BMI:<br /> 24,52 ± 3,42; vòng bụng: 87,07 ± 8,96; tỷ lệ<br /> vòng bụng/ vòng mông: 0,95 ± 0.07) và của<br /> 144<br /> <br /> Lê Văn Chi (năm) [1] (trung bình BMI 23,6 ±<br /> 2,8; vòng bụng: 86,1 ± 5,8; tỷ vòng bụng /<br /> vòng mông: 0,92 ± 0,04). Kết quả nghiên cứu<br /> của chúng tôi phù hợp với cả hai nghiên cứu<br /> trên. Dù mãn kinh diễn ra kín đáo hay có xáo<br /> trộn thì hậu quả của sự thiếu hụt estradiol<br /> trong thời kỳ mãn kinh đều không thể tránh<br /> được ở mọi phụ nữ. Hậu quả là sự thay đổi về<br /> mặt hình thái: ứ đọng mỡ nhiều nơi, tập trung<br /> mỡ ở vùng thân đặc biệt là tăng lượng mỡ ở<br /> bụng [5]. Vì vậy, phụ nữ mãn kinh có nguy<br /> cơ mắc phải hội chứng chuyển hóa [10].<br /> Trong nghiên cứu của Toth MJ và Poehman<br /> ET (năm) [15] cho rằng mãn kinh là một quá<br /> trình chuyển đổi làm tăng tích tụ mỡ ở bụng,<br /> làm tăng tỷ lệ vòng bụng/vòng mông, độc lập<br /> <br /> Lương Thị Hương Loan và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> với ảnh hưởng của tuổi tác và khối lượng mỡ<br /> của cơ thể. Bụng tích tụ chất béo trong quá<br /> trình chuyển đổi mãn kinh đóng vai trò quan<br /> trọng trong việc kết nối các thành phần của<br /> hội chứng chuyển hóa. Hiện chưa rõ thời kỳ<br /> mãn kinh là một yếu tố nguy cơ tim mạch cho<br /> tất cả phụ nữ hay chỉ ở những người béo phì<br /> trung tâm. Trung bình huyết áp tâm thu:<br /> 136,71 ± 16,61 mmHg, huyết áp tâm trương<br /> 83,05 ± 11,51. Tăng huyết áp trong hội chứng<br /> chuyển hóa liên quan tới béo phì và kháng<br /> insulin. Bình thường insulin có tác dụng giãn,<br /> khi có đề kháng insulin sẽ dẫn đến mất khả<br /> năng giãn mạch của insulin. Mặt khác insulin<br /> máu làm gia tăng hoạt tính giao cảm kích<br /> thích sự tái hấp thu muối tại thận, làm gia<br /> tăng thể tích. Tất cả các yếu tố trên dẫn đến<br /> tăng huyết áp. Tỷ lệ kháng insulin trong nhóm<br /> của chúng tôi là 62,78% tương tư kết qua<br /> nghiên cứu của Trần Đình Đạt (NĂM)<br /> 63,08% [3].<br /> Đặc điểm các chỉ số sinh hóa<br /> Về bilan lipid máu, đối tượng nghiên cứu có<br /> tăng nồng độ triglyceride (2,39 ± 1,55),<br /> cholesterol toàn phần tăng nhẹ (5,96 ± 1,0),<br /> và giảm HDL-C (1,17 ± 0,28), nồng độ LDLC (3,11 ± 0,76). Kết quả nghiên cứu của<br /> chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Lê Văn<br /> Chi và Trần Đình Đạt: Tăng nồng độ<br /> triglyceride, cholesterol toàn phần và giảm<br /> HDL –C. Theo nghiên cứu của Ginsberg [9],<br /> rối loạn LDL-C ở những người mắc hội<br /> chứng chuyển hóa chủ yếu là sự thay đổi về<br /> nồng độ, LDL-C trở nên nhỏ và đậm đặc hơn,<br /> còn nồng độ thì có thể bình thường hoặc tăng<br /> nhẹ. Ngoài ra thì nghiên cứu của Ginsberg<br /> cũng khẳng định có tăng nồng độ triglyceride,<br /> cholesterol toàn phần và giảm nồng độ HDLC ở người mắc hội chứng chuyển hóa.<br /> Nồng độ insulin của các đối tượng trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi (15,45 μUI/ml)<br /> tương tự kết quả nghiên cứu của Trần Thừa<br /> Nguyên (15,75 μUI/ml). Và điều này cũng<br /> phù hợp với nghiên cứu của Denio và cộng<br /> sự. Trị số trung bình Glucose máu lúc đói ở<br /> nhóm phụ nữ mãn kinh mắc hội chứng<br /> <br /> 134(04): 141 - 147<br /> <br /> chuyển hóa rong nghiên cứu của chúng tôi<br /> cao hơn so với nghiên cứu của Lê Văn Chi [1]<br /> (7,57 ± 3,62 và 5,28 ± 1,24 mmol/l), có thể do<br /> đối tượng nghiên cứu của Trần Đình Đạt [3]<br /> có số đội tượng bị đái tháo đường ít hơn so<br /> với nghiên cứu của chúng tôi (10 trường hợp<br /> đái tháo đường, nghiên cứu của chúng tôi là<br /> 55 người).<br /> Hình thái động mạch đùi<br /> Đo độ dày lớp nội trung mạc (IMT), các động<br /> mạch đùi (đùi chung, đùi nông, đùi sâu được<br /> tiến hành ở 1-1,5cm cách chỗ phân chia, nơi<br /> không có mảng vữa xơ nên một động mạch có<br /> thể vừa có mảng vữa xơ vừa có dày IMT. Độ<br /> dày IMT động mạch là khoảng cách giữa rìa<br /> trên đường ranh giới lòng mạch – lớp nội mạc<br /> thành xa ĐM cho đến rìa trên đường ranh giới<br /> trung mạc – ngoại mạc. Đánh giá có tăng IMT<br /> khi IMT ≥ 0,9 mm theo quy định của hội tim<br /> mạch Châu Âu. So với động mạch cảnh, động<br /> mạch đùi khó thăm khám hơn chủ yếu do<br /> hình dạng cong. Vì vây, đường ranh giới nội<br /> mạc và lòng mạch của thành gần không thể<br /> luôn luôn nhìn rõ, kéo theo khó khăn cho việc<br /> đo kích thước ĐM thể hiện bằng đường kính<br /> động mạch. Tuy nhiên, những khó khăn này<br /> không làm thay đổi dữ liệu chung của nhóm<br /> nghiên cứu do chúng tôi đã loại những trường<br /> hợp khó đánh giá siêu âm. Tăng IMT động<br /> mạch đùi chung bên phải (1,12± 0,53) chiếm<br /> bao nhiêu 42,7%, trái (1,13 ± 0,67) chiếm bao<br /> nhiêu phần trăm 43,9% . Tỷ lệ tăng IMT<br /> chung cho cả phải và trái 9,7%. Tỷ lệ tăng<br /> IMT trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn<br /> so với nghiên cứu của Trần Hữu Nghị (NĂM)<br /> (1,01 ± 0,31), sự khác biệt này có lẽ vì nghiên<br /> cứu của chúng tôi đối tượng nghiên cứu là<br /> phụ nữ mạn kinh có hội chứng chuyển hóa<br /> còn đối tượng nghiên cứu của Trần Hữu Nghị<br /> (NĂM) chỉ tập trung ở bệnh nhân tăng huyết<br /> áp. Độ dày nội trung mạc ĐM đùi là một chỉ<br /> điểm của VXĐM giai đoạn sớm, có liên quan<br /> đến nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp,<br /> tăng cholesterol máu, tuổi và một yếu tố chỉ<br /> điểm của bệnh động mạch chi dưới [10].<br /> Nhiều nghiên cứu đều khẳng định vai trò của<br /> 145<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0