intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhân tiền đái tháo đường có tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Vũng Tàu năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm bệnh nhân tiền đái tháo đường có tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Vũng Tàu năm 2021 trình bày xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp; Xác định một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhân tiền đái tháo đường có tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh - Bệnh viện Vũng Tàu năm 2021

  1. Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 Tóm tắt: ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TIỀN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN VŨNG TÀU NĂM 2021 BSCK1. Mai Thị Chinh BSCK1. Nguyễn Danh Phương, ĐD. Phạm Thị Hiếu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiền đái tháo đường (ĐTĐ) tuy là giai đoạn mà bệnh nhân chưa xuất hiện các triệu chứng của đái tháo đường nhưng đã có nguy cơ tổn thương mạch máu lớn. Vì thế, việc nghiên cứu tình hình tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp là vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết, nhằm giúp phát hiện và can thiệp sớm thông qua áp dụng chế độ tiết thực, thay đổi lối sống, hạn chế các yếu tố liên quan góp phần làm chậm tiến triển từ tiền đái tháo đường sang đái tháo đường týp 2 giúp cho kéo dài tuổi thọ, giảm biến chứng và tăng chất lượng sống cho bệnh nhân, đồng thời giảm gánh nặng chi phí y tế cho toàn xã hội. Vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài này với các mục tiêu sau: - Xác định tỷ lệ tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. - Xác định một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân khám tại Phòng khám Nội - Bệnh viện Vũng tàu bị tăng huyết áp 2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Khám Bệnh - Bệnh viện Vũng Tàu 3. Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2021. 4. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích 5. Cỡ mẫu: 150 6. Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu: 1 Tác giả liên lạc: BSCK1. Mai Thị Chinh và cộng sự
  2. Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 - Chẩn đoán tiền đái tháo đường: theo tiêu chuẩn của hội Nội tiết – Đái tháo đường Việt Nam (VADE): có 3 tiêu chí để chẩn đoán tiền đái tháo đường. Tuy nhiên trong nghiên cứu này, do điều kiện thực tế, nên chúng tôi chọn 2 tiêu chí: + Glucose huyết tương lúc đói (FPG) từ 5,6 mmol/L đến 6,9 mmol/L, hoặc + HbA1c từ 5,7% đến 6,4%. - Tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì: của Tổ chức Y tế thế giới năm 2000 dành cho người châu Á trưởng thành. + Dư cân: BMI 23-25 + Béo phì: BMI ≥ 25,0 - Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu: Dựa vào khuyến cáo năm 2008 của Hội tim mạch học Việt Nam về rối loạn lipid máu Chẩn đoán rối loạn lipid máu được xác định bằng xét nghiệm các thông số lipid khi có một hoặc nhiều rối loạn như sau: + Cholesterol máu > 5,2 mmol/L + Triglycerid > 1,7 mmol/L + LDL-c > 2,58 mmol/L + HDL-c < 1,03 mmol/L - Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp: Dựa vào khuyến cáo chẩn đoán – Điều trị của phân hội THA/ Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2014: + Đã được chẩn đoán tăng huyết áp trước đó. + Hoặc huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg trong lần khám này . 7. Phương pháp tiến hành: - Chúng tôi tiến hành khám đánh giá các dấu hiệu lâm sàng, các bệnh và làm xét nghiệm sàng lọc trên toàn bộ đối tượng nghiên cứu. Thu thập thông tin theo mẫu định sẵn. - Đánh giá các chỉ số nhân trắc như: cân nặng, chiều cao, tính BMI, đo vòng bụng, đo huyết áp. - Khám lâm sàng, khai thác tiền sử sàng lọc các bệnh lý liên quan: THA, bệnh lý tim mạch, bệnh lý thận, các rối loạn chuyển hóa 2 Tác giả liên lạc: BSCK1. Mai Thị Chinh và cộng sự
  3. Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 - Thực hiện xét nghiệm: Glucose huyết tương lúc đói, HbA1C, Mỡ máu bằng máy xét nghiệm sinh hóa AU 480 Hãng Beckman Coulter/ Mỹ sản xuất. 8. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu trên phần mềm SPSS III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm tuổi và giới nhóm nghiên cứu: Bảng 1: Đặc điểm tuổi và giới nhóm nghiên cứu Nhóm tuổi Giới Nam (n= 87) Nữ (n = 63) n % n % < 40 4 4,6 2 3,2 40 - 59 23 26,4 22 34,9 60 - 79 39 44,8 29 46,0 ≥ 80 21 24,2 10 15,9 Tuổi trung bình 64,3 ± 9,8 Trong quần thể nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân nam (chiếm 58%), cao hơn nữ giới (42%). Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,3± 9,8. Nhóm 60 – 79 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,8% ở nam và 46,0% ở nữ. 2. Tỷ lệ tiền đái tháo đường Bảng 2: Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường trên bệnh nhân tăng huyết áp Tiền Đái tháo đường Phương pháp chẩn đoán Có % Không % HbA1C 27 18,0 123 82,0 FPG 32 21,3 118 78,7 FPG và hoặc HbA1C 36 24,0 114 76,0 Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường theo phương pháp xét nghiệm HbA1C chiếm tỷ lệ 18,0%. Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường theo phương pháp xét nghiệm FPG chiếm tỷ lệ 21,3%. Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường chung là 24,0%. 3. Mối liên quan giữa tiền đái tháo đường và một số yếu tố 3.1. Tiền ĐTĐ và giới tính. 3 Tác giả liên lạc: BSCK1. Mai Thị Chinh và cộng sự
  4. Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 Bảng 3: Mối liên quan giữa tỷ lệ tiền đái tháo đường và giới tính Tiền Đái tháo đường Giới tính Có Không P n = 36 % n =114 % Nam (n=87) 21 24,1 66 73,9 0.051 Nữ (n=63) 15 23,8 48 76,2 Trong nghiên cứu, tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ ở nam là 24,1%, cao hơn nữ (23,8%). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P = 0,051) 3.2. Tiền ĐTĐ và tuổi Bảng 4: Mối liên quan giữa tỷ lệ tiền đái tháo đường và tuổi Tiền Đái tháo đường Tuổi Có (n = 36) Không (n = 144) p n % n % < 40 (n = 6) 1 16,7 5 83,3 40 – 59 (n = 45) 11 24,4 34 75,6 0,054 60 – 79 (n = 68) 17 25,0 51 75 ≥ 80 (n = 31) 7 22,6 24 77,4 Độ tuổi mắc tiền đái tháo đường cao nhất ở nhóm tuổi 60 – 79 (chiếm 25,0%) và thấp nhất ở nhóm tuổi
  5. Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 3.4. Tiền ĐTĐ và vòng eo Bảng 6: Mối liên quan giữa tỷ lệ tiền đái tháo đường và vòng eo Tiền Đái tháo đường Vòng eo Có Không P (n=36) % (n=114) % Bình thường (n = 79) 17 21,5 62 78,5 P = 0,012 Béo bụng (n=71) 19 26,7 52 73,3 Tỷ lệ tiền đái tháo đường gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có béo bụng (26,7%) so với nhóm không có béo bụng (21,5%). Có mối tương quan giữa tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường và vòng eo (P=0.012) 3.5. Tiền ĐTĐ và RL lipid máu Bảng 7: Mối liên quan giữa tỷ lệ tiền đái tháo đường và RL lipid máu Tiền đái tháo đường Rối loạn lipid máu Có (n = 36) Không (n = 114) n % n % p Có (n = 104) 31 29,8 73 70,2 P = 0,027 Không (n = 46) 5 10,8 41 89,2 Nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu có tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường là 29,8 %, cao hơn nhóm không có rối loạn chuyển hóa lipid máu (10,8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P = 0,027 3.6. Tiền ĐTĐ và tiền căn hút thuốc lá Bảng 8: Mối liên quan giữa tỷ lệ tiền đái tháo đường và tiền căn hút thuốc lá Tiền đái tháo đường Có (n = 36) Không (n = 114) Hút thuốc lá p n % n % Có (n =31 ) 10 64,5 11 35,6 P = 0,056 Không (n = 119) 26 13,4 103 86,6 Nhóm bệnh nhân có tiền căn hút thuốc lá có tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường tới 64,5%, cao hơn nhóm không có tiền căn hút thuốc lá. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P=0,056) 5 Tác giả liên lạc: BSCK1. Mai Thị Chinh và cộng sự
  6. Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 3.7. Tiền ĐTĐ và tiền căn gia đình tăng huyết áp Bảng 9: Mối liên quan giữa tỷ lệ tiền đái tháo đường và tiền căn THA Tiền đái tháo đường Có (n = 36) Không (n = 114) Tiền căn tăng huyết áp p n % n % Có (n = 96) 25 26,0 71 74,0 P = 0,078 Không (n = 54) 11 20,3 43 79,7 Tỷ lệ tiền đái tháo đường ở nhóm bệnh nhân có tiền căn tăng huyết áp (26,0%), cao hơn nhóm không có tiền căn tăng huyết áp (20,3%). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P = 0,078) 3.8. Tiền ĐTĐ và tiền căn gia đình ĐTĐ típ 2 Bảng 10: Mối liên quan giữa tỷ lệ tiền đái tháo đường và tiền căn mắc ĐTĐ Tiền đái tháo đường Tiền căn gia đình Có (n =36 ) Không (n = 114) mắc ĐTĐ n % n % p Có (n = 45 ) 17 37,7 16 62,3 P= 0,018 Không (n = 105) 19 18,0 98 82,0 Nhóm bệnh nhân có tiền căn gia đình mắc Đái tháo đường có tỷ lệ tiền đái tháo đường cao vượt trội so với nhóm không có tiền căn gia đình mắc đái tháo đường (gấp 2,1 lần). Có mối tương quan mật thiết giữa tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường với tiền căn gia đình bị Đái tháo đường, với p = 0.018) 3.9. Tiền ĐTĐ và bệnh lý tim mạch khác Bảng 11: Mối liên quan giữa tiền đái tháo đường và tiền căn bệnh lý tim mạch khác Tiền đái tháo đường Bệnh tim mạch khác Có (n = 36) Không (n = 114) n % n % p Có (n = 58) 16 27,5 42 72,5 P = 0,09 Không (n = 92) 20 21,7 72 78,3 6 Tác giả liên lạc: BSCK1. Mai Thị Chinh và cộng sự
  7. Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 Tỷ lệ tiền đái tháo đường gặp nhiều hơn ở nhóm có tiền căn bệnh lý tim mạch khác (suy tim, bệnh mạch vành, bệnh động mạch ngoại biên). Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P = 0.09) 3.10. Tiền ĐTĐ và bệnh lý mạn tính khác Bảng 12: Mối liên quan giữa tiền đái tháo đường và bệnh lý mạn tính khác Tiền đái tháo đường Bệnh lý Có (n = 36) Không (n = 114) mạn tính khác p n % n % Có (n = 35) 8 22,8 27 77,2 P=0,051 Không (n = 115) 28 24,3 87 75,7 Tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường ở nhóm có bệnh lý mạn tính khác và nhóm không có bệnh lý mạn tính tương đối đồng đều. P = 0,051, chứng tỏ không có mối liên quan giữa tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường và các bệnh lý mạn tính khác. 3.11. Mối liên quan giữa tiền đái tháo đường và nguy cơ mắc ĐTĐ týp2 Bảng 13: Nguy cơ mắc Đái Tháo Đường týp 2 ở BN Tiền Đái Tháo Đường: Tiền đái tháo đường Điểm sàng lọc Có (n = 36) Không (n = 114) n % n % p < 5 điểm (n=108) 11 9,2 98 90,8 P= 0,017 ≥ 5 điểm (n =42) 25 61,9 16 28,1 Khảo sát nguy cơ mắc tiền đái tháo đường, đái tháo đường bằng thang điểm nguy cơ cho thấy tỷ lệ mắc tiền đái tháo đường ở nhóm có điểm số ≥ 5 điểm cao gấp 6,8 % so với nhóm có điểm số
  8. Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ trên bệnh nhân THA trong nghiên cứu này là 24,0 %, tương đương tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ một số nghiên cứu trước đó trong cộng đồng và cao hơn nhiều so với thống kê của Bộ Y tế năm 2015 và IDF năm 2019, chứng tỏ tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ cao gây ra tiền ĐTĐ. Cần chỉ định xét nghiệm cả FPG và HbA1c trong chẩn đoán tiền ĐTĐ cho các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ để chẩn đoán sớm, tránh bỏ sót bệnh. Các yếu tố nguy cơ: BMI trên 23kg/m2, béo bụng, rối loạn lipid máu, THA, tiền sử gia đình ĐTĐ là các yếu tố độc lập liên quan đến nguy cơ mắc tiền đái tháo đường ở nhóm nghiên cứu. 2. Kiến nghị: Để làm giảm nguy cơ và gánh nặng đối với y tế thành phố Vũng Tàu, góp phần nâng cao sức khỏe cho người dân thành phố, chúng tôi khuyến cáo người dân thành phố Vũng Tàu nên thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ hàng năm. Đối với nhóm người dân có tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác nên làm xét nghiệm định kỳ mỗi 3 – 6 tháng để phát hiện sớm tình trạng tiền đái tháo đường, đái tháo đường. Đối với nhóm bệnh nhân đã được chẩn đoán có tình trạng tiền đái tháo đường cần phải đi khám và tư vấn bác sỹ, đặc biệt là bác sỹ nội tiết để có liệu trình can thiệp phù hợp không thuốc hoặc bằng thuốc. 8 Tác giả liên lạc: BSCK1. Mai Thị Chinh và cộng sự
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2