intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

43
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và tình hình phát hiện và xử trí trước nhập viện của bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện trong tình trạng cấp cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH NHẬP VIỆN KHOA CẤP CỨU<br /> BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Hà Mạnh Tuấn*, Nguyễn Duy Quang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, và tình hình phát hiện và xử trí trước nhập viện<br /> của bệnh nhân tim bẩm sinh nhập viện trong tình trạng cấp cứu.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca tại Bệnh viện Nhi đồng 2 từ 01/6/2014 – 31/5/2015. Biến số<br /> chính: chẩn đoán TBS, dịch tễ, tiền căn khám thai, lâm sàng và cận lâm sàng, chẩn đoán và xử trí trước nhập<br /> viện. Thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 16.0<br /> Kết quả: Có 135 trường hợp đủ tiêu chuẩn nghiên cứu; Nam chiếm 54%, nữ chiếm 46%; Tuổi trung bình là<br /> 5,7 ± 1,18 tháng. Lý do nhập viện theo thứ tự là sốt, ho (43%); thở mệt (37,8); tím tái (7,4%); sốc (3,7%). Bệnh<br /> cảnh lâm sàng chủ yếu là viêm phổi (40,7%); kế đến là suy tim (17,8%); suy hô hấp không do viêm phổi (14,8%);<br /> cơn cao áp phổi (8,1%); cơn tím đơn thuần (7,4%); phù phổi (7,4%). Các loại tim bẩm sinh là thông liên thất<br /> 20,7%, kế đến là không lỗ van động mạch phổi 17,4%; chuyển vị đại động mạch 10,4%; kênh nhĩ thất 8,9%; thất<br /> phải hai đường ra 7,4%; tứ chứng Fallot 6,7%; còn ống động mạch 5,9%; thông liên nhĩ 3,0%. Thời điểm phát<br /> hiện trung bình là 1,5 ± 0,2 tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6% trường hợp; tỷ lệ phát hiện qua<br /> chẩn đoán tiền sản là 19,6%; tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là 36,3%; can thiệp đặc hiệu bệnh tim<br /> trước nhập viện là 23,4%.<br /> Kết luận: Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2 tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6%; tỷ<br /> lệ phát hiện qua chẩn đoán tiền sản là 19,6%; tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là 36,3%; can thiệp đặc<br /> hiệu trước nhập viện là 23,4%. Bệnh nhân bị TBS được phát hiện muộn và xử trí chưa phù hợp dẫn đến nhập<br /> viện trong tình trạng nặng, điều này có thể do khả năng phát hiện, xử trí của các tuyến và phối hợp giữa sản và<br /> nhi chưa tốt. Cần có nghiên cứu thêm để có giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tiên lượng của bệnh TBS trẻ em.<br /> Từ khóa: tim bẩm sinh; cấp cứu nhi; chẩn đoán tiền sản<br /> ABSTRACT<br /> CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH CONGENITAL HEART DISEASES ADMITTED IN THE<br /> EMERGENCY DEPARTMENT OF CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Ha Manh Tuan, Nguyen Duy Quang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 307 - 312<br /> <br /> Objective: To describe demographic, clinical, and laboratory characteristics of the patients with congenital<br /> heart diseases (CHD) admitted in the emergency department and the state of detection and management of them<br /> before admission.<br /> Methods: A descriptive study of case series was carried out in Children’s Hospital 2 from 01/6/2014 –<br /> 31/5/2015. Main variables were diagnosis, demographic, prenatal examination, clinical and laboratory findings,<br /> diagnosis and management before admission. A descriptive statistics was done with software SPSS 16.0.<br /> Results: There were 135 cases enrolled in the study; male accounted for 54%, female 46%; mean age were<br /> 5,7 ± 1,18 months. Chief complaints were fever, cough (43%); dyspnea (37,8%); cyanosis (7,4%); shock (3,7%).<br /> <br /> <br /> * Đại Học Y Dược TP.HCM ** BV Sản Nhi Cà Mau<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS Hà Mạnh Tuấn , ĐT: 0903311709, Email: hamanhtuan@ump.edu.vn<br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 307<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Clinical presentation was pneumonia (40,7%); heart failure (17,8%); respiratory failure without pneumonia<br /> (14,8%); pulmonary arterial hypertension (8,1%); hypoxia spell (7,4%); pulmonary edema (7,4%). The types of<br /> congenital heart diseases were ventricular septum defect 20,7%, pulmonary atresia 17,4%; transposition of great<br /> arteries 10,4%; atrioventricular canal 8,9%; double outlet right ventricle 7,4%; tetralogy of Falot 6,7%; patent<br /> ductus arteriosus 5,9%; atrial septum defect 3,0%. Mean time of detection for CHD were 1,5 ± 0,2 months; the<br /> rate of detection in secondary health care centers were 41,6%; the rate of prenatal diagnosis was 19,6%; the rate of<br /> definitive diagnosis before admission in emergency department were 36,3%; the rate of specific intervention for<br /> CHD were 23,4%.<br /> Conclusion: Mean time of detection for CHD were 1,5 ± 0,2 months; the rate of detection in secondary<br /> health care centers were 41,6%; the rate of prenatal diagnosis was 19,6%; the rate of definitive diagnosis before<br /> admission in emergency department were 36,3%; the rate of specific intervention for CHD were 23,4%. The late<br /> detection and inappropriate management of patients with CHD have caused them to be admitted in severe<br /> condition. The reasons for this might be the low competency of detection, management of CHD in health care<br /> centers and the poor cooperation between the maternity department and pediatric department. Further study is<br /> needed to find out the good solution to improve the prognosis of CHD in children.<br /> Key words: congenital heart disease; pediatric emergency; prenatal diagnosis.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu<br /> Tim bẩm sinh (TBS) là một trong những dị Nhằm: (1) mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm<br /> tật bẩm sinh khá phổ biến ở trẻ em với xuất độ sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân bị TBS nhập<br /> 6 -13 / 1000 trẻ sinh sống. TBS là một trong viện trong tình trạng cấp cứu, và (2) mô tả đặc<br /> những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở điểm về tình hình phát hiện và xử trí bệnh TBS<br /> trẻ em đặc biệt là lứa tuổi sơ sinh có thể lên trước nhập viện cấp cứu.<br /> đến 40% (1,2,5,7). Ngoài tử vong cao, TBS còn ảnh PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> hưởng tới sự phát triển thể chất, tinh thần và<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> sinh hoạt hàng ngày của trẻ nếu không được<br /> Nghiên cứu mô tả tiền cứu.<br /> xử trí kịp thời. Với sự tiến bộ của y học nhiều<br /> bệnh nhi mắc bệnh TBS được can thiệp sớm và Đối tượng nghiên cứu<br /> hiệu quả đã làm giảm tỷ lệ tử vong của bệnh Dân số chọn mẫu: Bệnh nhi bệnh TBS nhập<br /> TBS so với nhiều năm trước đây (6). Tiên lượng Khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 2 từ<br /> của bệnh TBS phụ thuộc nhiều vào khả năng 01/6/2014 – 31/5/2015.<br /> phát hiện sớm và can thiệp kịp thời. Hiện nay Tiêu chí chọn mẫu: BN bị bệnh TBS được xác<br /> đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh định chẩn đoán siêu âm tim Doppler màu do bác<br /> nhân bị TBS đã được mô tả trong nhiều nghiên sĩ chuyên khoa tim mạch thực hiện.<br /> cứu (2,5,10,13), nhưng còn ít nghiên cứu về đặc Tiêu chí loại trừ: 1. Tồn tại ống động mạch ở<br /> điểm của bệnh nhân và lý do bệnh nhân TBS trẻ sanh non; 2. Thân nhân không đồng ý tham<br /> được xử trí không phù hợp phải nhập viện gia nghiên cứu.<br /> trong tình trạng cấp cứu. Nghiên cứu này<br /> Cỡ mẫu<br /> được tiến hành nhằm mô tả bệnh cảnh lâm<br /> sàng, xử trí trước nhập viện và các lý do của Lấy trọn mẫu từ 01/6/2014 – 31/5/2015.<br /> bệnh nhân bị TBS đến bệnh viện trong tình Thu thập số liệu<br /> trạng cấp cứu để đề xuất các biện pháp góp Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu sẽ<br /> phần cải thiện tiên lượng bệnh nhân bị TBS. được thu thập dữ liệu bằng cách hỏi kỹ bệnh sử,<br /> lý do nhập viện, ghi nhận tình trạng bệnh, khám<br /> <br /> <br /> 308 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lâm sàng và các kết quả xét nghiệm theo phiếu ca). Bệnh cảnh lâm sàng khi nhập viện chủ yếu<br /> thu thập. Các bệnh nhân sẽ được xử trí theo là viêm phổi (40,7%); kế đến là suy tim (17,8%);<br /> đúng phác đồ của bệnh viện Nhi Đồng 2, được suy hô hấp không do viêm phổi (14,8%); cơn cao<br /> theo dõi đến khi ra khỏi khoa cấp cứu và được áp phổi (8,1%); cơn tím đơn thuần (7,4%); phù<br /> hoàn tất phiếu thu thập. Các biến số chính là phổi (7,4%) (bảng 2). Có khoảng 30% trường hợp<br /> chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh, dịch tễ, tình trạng bệnh nhân nhập cấp cứu với nhiều hơn một<br /> bệnh nhân lúc nhập viện, dấu hiệu lâm sàng, và bệnh cảnh lâm sàng, thường gặp nhất là viêm<br /> cận lâm sàng, chẩn đoán trước sanh, thời gian phổi phối hợp với suy tim chiếm tỷ lệ 14%. Tuổi<br /> phát hiện bệnh, nơi phát hiện bệnh, chẩn đoán trung vị nhập viện với bệnh cảnh viêm phổi là<br /> và xử trí trước nhập viện. 4,2 tháng, cơn tím là 3 tháng, suy tim là 3,5 tháng,<br /> Xử lý số liệu suy hô hấp là 0,4 tháng.<br /> Các biến định tính, định danh sẽ trình bày Có 131 trường hợp được chụp X-quang tim<br /> theo tỷ lệ %; các biến định lượng được trình bày phổi thẳng tại giường, có 86,3% trường hợp có<br /> dưới dạng trung bình ± SD nếu là phân phối ghi nhận bất thường, gồm có: bóng tim to là bất<br /> chuẩn, đối với biến phân phối không chuẩn sẽ thường thường gặp nhất chiếm 53,4%, kế đến là<br /> mô tả trung vị và khoảng tứ phân vị. Số liệu tổn thương nhu mô phổi 40,5%, tăng tuần hoàn<br /> được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. phổi 37,4%, và giảm tuần hoàn phổi 28,2% (Bảng<br /> 2). Khí trong máu được thực hiện 124 ca, 47,6%<br /> KẾT QUẢ<br /> trường hợp có PaO2< 60 mmHg; 51,2% có<br /> Đặc điểm dịch tễ bệnh nhân nghiên cứu PaCO2< 35 mmHg và 14% có PaCO2> 45 mmHg.<br /> Có 135 ca đủ tiêu chuẩn được đưa vào Loại tim bẩm sinh<br /> nghiên cứu (Bảng 1). Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam Bảng 2. Bệnh cảnh lâm sàng và cận lâm sàng<br /> và nữ là gần tương đương nhau; tuổi trung bình Số ca Tỷ lệ<br /> là 5,7 ± 1,18 tháng (trung vị là 4 tháng). Bệnh (n = 135) (%)<br /> nhân phần lớn đến từ các tỉnh (82,2%), và được Lý do nhập viện<br /> chuyển viện (69,0%). Sốt, ho 58 43,0<br /> Thở mệt 51 37,8<br /> Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân Tím tái 10 7,4<br /> Đặc điểm Số ca Tỷ lệ Sốc 5 3,7<br /> (n = 135) (%) Khác 11 8,1<br /> Giới Bệnh cảnh lâm sàng<br /> Nam 73 54,0 Viêm phổi 55 40,7<br /> Nữ 62 46,0 Suy tim 24 17,8<br /> Tuổi 5,74 ± 1,18 (tháng) Suy hô hấp 20 14,8<br /> Sơ sinh 58 42,9 Cao áp phổi 11 8,1<br /> 1– 12 tháng 60 44,5 Cơn tím 10 7,4<br /> 1 tuổi – 5 tuổi 14 10,4 Phù phổi 10 7,4<br /> >5 tuổi 3 2,2 Khác 5 3,7<br /> Địa chỉ X quang tim phổi (n=131)<br /> TP. Hồ Chí Minh 24 17,8 Bóng tim to 70 53,4<br /> Tỉnh 111 82,2 Tổn thương nhu mô 53 40,5<br /> Chuyển viện 93 69,0 Tăng tuần hoàn phổi 49 37,4<br /> Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng Giảm tuần hoàn phổi 37 28,2<br /> <br /> Lý do nhập viện theo thứ tự là sốt, ho (43%); Các loại tim bẩm sinh là nguyên nhân gây<br /> thở mệt (37,8); tím tái (7,4%); sốc (3,7%); các lý do bệnh trong nghiên cứu này thường gặp nhất là<br /> khác là: tiêu chảy (5 ca), bệnh lý ngoại khoa (6 thông liên thất 20,7%, kế đến là không lỗ van<br /> động mạch phổi 17,4%; chuyển vị đại động<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 309<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> mạch 10,4%; kênh nhĩ thất 8,9%; thất phải hai thực hiện chủ yếu tại các bệnh viện chuyên khoa<br /> đường ra 7,4%; tứ chứng Fallot 6,7%; còn ống là 36,3%. Can thiệp đặc hiệu bệnh tim trước<br /> động mạch 5,9%; thông liên nhĩ 3,0%; và các nhập viện là 23,4% (Bảng 4).<br /> nguyên nhân ít gặp khác (Bảng 3). Về phân BÀN LUẬN<br /> nhóm nguyên nhân TBS, trong nghiên cứu này<br /> nhóm TBS tăng tuần hoàn phổi chiếm tỷ lệ cao Xét về đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân TBS<br /> nhất là 42,2%, %, kế đến nhóm TBS phụ thuộc nhập viện cấp cứu trong nghiên cứu này chúng<br /> ống động mạch 31,8%, TBS giảm tuần hoàn phổi tôi nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là<br /> là 22,2, và thấp nhất là nhóm TBS tắc nghẽn gần tương đương nhau. Điều này cũng phù hợp<br /> không shunt 3,7%. với nhiều khảo sát trước đây (1,2,5,11,10,13). Tuy nhiên<br /> lứa tuổi trong nghiên cứu này có thấp hơn so với<br /> Tình hình phát hiện bệnh tim bẩm sinh<br /> các nghiên cứu trước đây của các tác giả Việt<br /> Bảng 3. Loại bệnh tim bẩm sinh Nam (10,13,8) do nghiên cứu này khảo sát trên bệnh<br /> Số ca Tỷ lệ<br /> nhân nhập viện trong tình trạng cấp cứu nên các<br /> (n = 135) (%)<br /> bệnh nhân bị tim bẩm sinh thường đến bệnh<br /> Thông liên thất 28 20,7<br /> Không van ĐMP 23 17,0 viện sớm do các biến chứng của tim bẩm sinh,<br /> Chuyển vị đại động mạch 14 10,4 còn các khảo sát trước đây tiến hành trên bệnh<br /> Kênh nhĩ thất 12 8,9 nhân nhập viện thông thường nên lứa tuổi nhập<br /> Thất phải 2 đường ra 10 7,4 viện có thể cao hơn. Ngoài ra do hiện nay việc<br /> Từ chứng Fallot 9 6,7<br /> can thiệp sớm tim bẩm sinh ở lứa tuổi nhủ nhi<br /> Còn ống động mạch 8 5,9<br /> Thông liên nhĩ 4 3,0<br /> đã được thực hiện tốt tại Việt Nam nên lứa tuổi<br /> Hẹp eo ĐMC 4 3,0 bệnh nhân nhập viện sẽ thấp hơn.<br /> Hẹp van động mạch phổi 4 3,0 Lý do nhập viện cấp cứu thường gặp trong<br /> Bất thường Ebstein 4 3,0<br /> nghiên cứu này là sốt, ho; thở mệt và tím tái. Đây<br /> Thiểu sản tim trái 3 2,2<br /> Thân chung động mạch 3 2,2<br /> là các dấu hiệu nặng thường gặp của trẻ bị tim<br /> Thiểu sản cung ĐMC 2 1,5 bẩm sinh: đó là sốt ho nhiễm trùng phổi ở bệnh<br /> Gián đoạn cung ĐMC 2 1,5 nhân bệnh TBS có tăng tuần hoàn phổi, khó thở<br /> Khác 5 3,7 do suy tim, tím tái do cơn cao áp phổi hay cơn<br /> ĐMP: động mạch phổi; ĐMC: động mạch chủ tím gây ra(1,4). Điều này cũng phù hợp với các<br /> Bảng 4. Tình hình phát hiện bệnh tim bẩm sinh nghiên cứu của các tác giả khác về lý do nhập<br /> Đặc điểm Số ca Tỷ lệ viện trong tình trạng cấp cứu của trẻ bị bệnh tim<br /> (n = 135) (%) bẩm sinh(9,12,15,8).<br /> Tuổi phát hiện trung bình 1,5 ± 0,2 Về bệnh cảnh lâm sàng khi bệnh nhân nhập<br /> tháng<br /> Nơi phát hiện bệnh viện trong tình trạng cấp cứu, nghiên cứu này<br /> BV huyện, tỉnh 56 41,5 ghi nhận bệnh nhân nhập viện chủ yếu với một<br /> BV chuyên khoa 79 58,5 bệnh cảnh lâm sàng (70,0%) hơn là nhiều bệnh<br /> Chẩn đoán tiền sản 26 19,3 cảnh lâm sàng phối hợp (30%). Ghi nhận này có<br /> Chẩn đoán xác định trước nhập 49 36,3<br /> viện<br /> khác so với nghiên cứu của tác giả E. Savitsky<br /> Can thiệp đặc hiệu trước nhập viện 33 23,4 bệnh nhân nhập viện cấp cứu với nhiều bệnh<br /> Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2 cảnh lâm sàng (64%) hơn là một bệnh cảnh lâm<br /> tháng. Các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh phát sàng (36%) (12). Điều này có thể giải thích là do<br /> hiện tim bẩm sinh là 41,6% trường hợp. Chỉ có loại tim bẩm sinh trong nhóm nghiên cứu của<br /> 19,6% trường hợp phát hiện qua chẩn đoán tiền chúng tôi phần lớn là thuộc một nhóm TBS nên<br /> sản. Chẩn đoán xác định trước nhập viện được bệnh nhân sẽ có biểu hiện nặng tùy theo nhóm<br /> <br /> <br /> 310 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TBS gây ra như là viêm phổi, hay suy tim, cơn phát triển do có khả năng phát hiện tiền sản các<br /> tím. Trong bệnh cảnh phối hợp thường gặp là dị tật bẩm sinh tim nên có thể chẩn đoán và xử<br /> viêm phổi kèm theo suy tim (16%). trí tốt các loại tim bẩm sinh ngay sau khi sanh,<br /> Bệnh nhân nhập viện cấp cứu với bệnh cảnh ngoài ra sản và nhi thường ở cùng chung một<br /> lâm sàng theo thứ tự thường gặp là viêm phổi bệnh viện sản nhi nên khả năng phát hiện và can<br /> nặng, suy tim, suy hô hấp, cơn tím và sốc. Bệnh thiệp gần như là ngay sau sinh (7,9,4,15). Trong<br /> cảnh lâm sàng này cũng phù hợp với nghiên cứu nghiên cứu này khả năng phát hiện tim bẩm<br /> của các tác giả khác đối với bệnh nhân TBS nhập sinh trong giai đoạn tiền sản còn thấp chỉ<br /> viện trong tình trạng cấp cứu(9,12,15). Tuy nhiên khoảng 19,3% các trường hợp. Các tuyến tỉnh,<br /> bệnh cảnh viêm phổi trong khảo sát của chúng huyện chỉ có thể phát hiện TBS trong 41,5%,<br /> tôi chiếm tỷ lệ 40% cao hơn rất nhiều so với các nhưng chưa có thể phát hiện chính xác loại TBS<br /> khảo sát trên. Điều này có thể giải thích là do tỷ mà phải cần đến các bệnh viện chuyên nhi có<br /> lệ loại bệnh TBS tăng tuần hoàn phổi trong chuyên khoa về tim. Tỷ lệ chẩn đoán xác định<br /> nghiên cứu này cao nên dễ gây tình trạng ứ bệnh TBS trước khi nhập cấp cứu chỉ có 36,3%,<br /> đọng trong phổi là điều kiện thuận lợi của viêm và tỷ lệ can thiệp phù hợp với bệnh TBS trước<br /> phổi phát triển, ngoài ra do xuất độ viêm phổi ở khi nhập cấp cứu chỉ có khoảng 1/4 trường hợp.<br /> trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam vẫn còn rất cao Những số liệu này cho thấy khả năng phát hiện<br /> và là một trong những nguyên nhân gây bệnh sớm TBS ở trẻ em, nhất là các loại TBS nặng và<br /> hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. phức tạp, cũng như khả năng xử trí phù hợp và<br /> kịp thời các bệnh TBS cần can thiệp sớm để cứu<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhi<br /> sống bệnh nhân của nước ta chưa cao. Các lý do<br /> mắc bệnh TBS nhập khoa cấp cứu chiếm tỷ lệ<br /> này đã góp phần cho bệnh nhân TBS thường<br /> cao nhất là thông liên thất (20,7%), kế đến là<br /> được phát hiện muộn, nhập viện trong tình<br /> không lỗ van dộng mạch phổi (17,0), chuyển vị<br /> trạng nặng, và chưa được can thiệp phù hợp. Để<br /> đại động mạch (10,4%), kênh nhĩ thất (8,9%), thất<br /> cải thiện tiên lượng cho bệnh nhi TBS cần phải có<br /> phải hai đường ra (7,4%) tứ chứng Fallot (6,7%),<br /> sự phối hợp sản nhi tốt, tăng cường khả năng<br /> còn ống động mạch (5,9%), thông liên nhĩ (3,7%).<br /> phát hiện tiền sản các dị tật bẩm sinh tim, tăng<br /> Khi so sánh với tổng kết của tác giả David R.<br /> cường tư vấn tiền sản, tăng cường khả năng phát<br /> Fulton 3 loại TBS thường gặp là thông liên thất,<br /> hiện sớm và năng lực xử trí thích hợp bệnh TBS<br /> tứ chứng Fallot, còn ống động mạch có tỷ lệ<br /> cho các tuyến.<br /> tương đương với trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi. Tuy nhiên tỷ lệ hẹp van động mạch chủ, KẾT LUẬN<br /> thông liên nhĩ trong nghiên cứu của chúng tôi là Thời điểm phát hiện trung bình là 1,5 ± 0,2<br /> thấp hơn khá nhiều. Trong khi đó tỷ lệ chuyển vị tháng; tỷ lệ phát hiện TBS ở tuyến trước là 41,6%;<br /> đại động mạch, kênh nhĩ thất, thất phải hai tỷ lệ phát hiện qua chẩn đoán tiền sản là 19,6%;<br /> đường ra lại cao hơn so với tổng kết của David tỷ lệ chẩn đoán xác định trước nhập cấp cứu là<br /> R. Fulton (3). Do đây là các dạng bệnh TBS có 36,3%; can thiệp đặc hiệu trước nhập viện là<br /> nhiều biến chứng nặng và xuất hiện sớm như 23,4%. Từ kết quả này cho thấy hiện tại bệnh nhi<br /> tím tái, suy tim, cao áp phổi cần được nhập viện TBS vẫn còn phát hiện muộn, chưa được can<br /> cấp cứu để can thiệp nên chiếm tỷ lệ cao trong thiệp và xử trí kịp thời nên thường nhập viện<br /> nghiên cứu này. trong tình trạng nặng cấp cứu. Điều này có thể<br /> Tuổi phát hiện bệnh TBS nhập viện trong do khả năng phát hiện, xử trí của các cơ sở y tế<br /> tình trạng cấp cứu trong nghiên cứu này trung và sự phối hợp giữa sản và nhi chưa được tốt.<br /> bình là 1,5 tháng. Lứa tuổi này là muộn khi so Cần nghiên cứu thêm về vấn đề này để tìm ra<br /> sánh với các nước phát triển (2,7,14). Ở các nước<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 311<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện tiên lượng Bệnh viện Trung ương Huế". Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y<br /> dược Huế.<br /> bệnh nhân bị tim bẩm sinh. 9. Lee YS, Baek JS, Kwon BS, et al. (2010). "Pediatric emergency<br /> room presentation of congenital heart disease". Korean Circ J,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 40(1):pp.36-41.<br /> 1. Bernstein D (2011). "Epidemiology and Genetic Basis of 10. Nguyễn Huy Luân (1999). "Khả năng chẩn đoán và điều trị<br /> Congenital Heart bệnh tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 1 ". Luận văn tốt<br /> Disease". In: Kliegman RM (ed), Nelson Textbook of Pediatrics, nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.<br /> 19th ed, pp.2182-2186. Elsevier Saunders, Philadelphia. 11. Nguyễn Thị Thanh Hương (2009). "Đặc điểm tim bẩm sinh sơ<br /> 2. Dolk H, Loane M, Garne E, et al. (2011). "Congenital heart sinh tại Bệnh viện Nhi đồng 1". Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học<br /> defects in Europe: Y dược Tp. Hồ Chí Minh.<br /> prevalence and perinatal mortality, 2000 to 2005". Circulation, 12. Savitsky E, Alejos J, Votey S (2003). "Emergency department<br /> 123(8):pp.841-9. presentations of pediatric congenital heart disease". J Emerg<br /> 3. Fulton DR, Brown DW (2008). "Congenital heart disease in Med, 24(3):pp.239-45.<br /> children and adolescents". In: Fuster V (ed.), Hurst's The Heart, 13. Trương Thị Thúy Mai (2002). "Khảo sát đặc điểm tim bẩm sinh<br /> 12th ed, pp.2012-2059. McGraw-Hill, New York. tím ở trẻ em khoa Tim mạch Bệnh viện Nhi đồng 1". Luận văn<br /> 4. Gewitz MH, Woolf PK (2010). "Cardiac emergencies". In: Thạc sĩ y học, Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh.<br /> Fleisher GR (ed.), Textbook of pediatric emergency medicine, 14. Wu MH, Chen HC, Lu CW, et al. (2010). "Prevalence of<br /> 6th ed, pp.719-732. Elsevier Saunders, Philadelphia. congenital heart disease at live birth in Taiwan". J Pediatr,<br /> 5. Hoffman JI, Kaplan S (2002). "The incidence of congenital heart 156(5):pp.782-5.<br /> disease". J Am Coll Cardiol, 39 (12):pp.1890-900. 15. Yee L. (2007). "Cardiac emergencies in the first year of life".<br /> 6. Khairy P, Ionescu-Ittu R, Mackie AS, et al. (2010). "Changing Emerg Med Clin North Am, 25(4):pp.981-1008.<br /> mortality incongenital heart disease". J Am Coll Cardiol,<br /> 56(14):pp.1149-57.<br /> 7. Khoshnood B, Lelong N, Houyel L, et al. (2012). "Prevalence,<br /> Ngày nhận bài báo: 17/07/2017<br /> timing of diagnosis and mortality of newborns with congenital Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/12/2017<br /> heart defects: a population-based study". Heart, 98(22):pp.1667- Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> 73.<br /> 8. Lê Thị Hải Yến (2008). "Nghiên cứu những biến chứng thường<br /> gặp trong bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em điều trị tại khoa Nhi<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 312 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2