YOMEDIA
ADSENSE
Đặc điểm bướu tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em
26
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bướu tế bào mầm chiếm tỉ lệ 65 – 85% bướu tinh hoàn và là 1 trong 10 loại ung thư thường gặp nhất ở trẻ em. Bệnh viện Nhi Đồng 2 hiện chưa có nghiên cứu nào tổng kết đặc điểm bệnh. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bướu tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm bướu tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em
Đặc điểm bướu tế bào<br />
Bệnh<br />
mầmviện<br />
tinh<br />
Trung<br />
hoànương<br />
ở trẻHuế<br />
em<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM BƯỚU TẾ BÀO MẦM TINH HOÀN Ở TRẺ EM<br />
Nguyễn Nguyên Thắng1, Hồ Trần Bản1, Chiêm Hoàng Duy1,<br />
Phạm Ngọc Thạch2,Trương Đình Khải1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Bướu tế bào mầm chiếm tỉ lệ 65 – 85% bướu tinh hoàn và là 1 trong 10 loại ung thư thường<br />
gặp nhất ở trẻ em. Bệnh viện Nhi Đồng 2 hiện chưa có nghiên cứu nào tổng kết đặc điểm bệnh.<br />
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bướu tế bào mầm tinh hoàn<br />
ở trẻ em.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp bệnh trên 56 trẻ mắc bướu tế bào<br />
mầm tinh hoàn trong độ tuổi từ 1 ngày đến dưới 15 tuổi, được chẩn đoán và điều trị tại BV Nhi Đồng 2 từ<br />
1/1/2012 đến 31/12/2018.<br />
Kết quả: Tỉ lệ bướu quái tinh hoàn trưởng thành là 64,2%, chưa trưởng thành 5,4%, bướu xoang nội<br />
bì phôi 28,6% và seminôm 1,8%. Phương pháp phẫu thuật chính là cắt cao tinh hoàn chứa bướu qua ngã<br />
bẹn (75%) hoặc cắt bướu bảo tồn mô tinh hoàn qua ngã bẹn.Thời gian theo dõi và tái khám ngắn nhất là<br />
11 tháng, dài nhất là 79 tháng (6 năm 7 tháng), trung bình là 39 tháng. Có 1 trường hợp bướu xoang nội bì<br />
phôi tái phát tại chỗ sau phẫu thuật 1 tháng.<br />
Kết luận: Tuổi mắc bệnh trung bình là 27 tháng. Siêu âm là phương tiện hình ảnh học quan trọng trong<br />
chẩn đoán bướu tinh hoàn. AFP kết hợp với siêu âm càng làm tăng độ mạnh trong việc chẩn đoán bướu<br />
trước mổ. Bướu lành tính chiếm đa số trong mô học bướu tế bào mầm tinh hoàn. Phương pháp phẫu thuật<br />
chuẩn là cắt cao tinh hoàn chứa bướu qua ngã bẹn.<br />
Từ khóa: bướu tế bào mầm, bướu quái, bướu quái tinh hoàn, u tinh hoàn.<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF TESTICULAR GERM CELL TUMORS IN CHILDREN<br />
Nguyen Nguyen Thang1,Chiem Hoang Duy1<br />
Ho Tran Ban1, Pham Ngoc Thach2, Truong Dinh Khai1<br />
<br />
Background: Germ cell tumors account for 65 – 85% testicular tumors and is 1 of 10 most popular<br />
cancers in children. Children Hospital No.2 has no yet any study about summary characteristics of this<br />
cancer.<br />
Purpose: To evaluate clinical manifestations, tumor markers, ultrasonography and results treatment of<br />
pediatric testicular germ cell tumors.<br />
Methods: Retrospective case series of 56 children age from 1 day to 15 years are diagnosed testicular<br />
germ cell tumor and treated at Children Hospital No.2 from Jan 1, 2012 to Dec 31, 2018.<br />
Results: A total of 56 cases are detected. The pathologic results compose of mature teratomas (64,2%),<br />
<br />
1. Bộ môn Ngoại Nhi, Đại học Y Dược TPHCM - Ngày nhận bài (Received): 10/7/2019; Ngày phản biện (Revised): 30/7/2019;<br />
2. Bệnh viện Nhi Đồng 2, TPHCM - Ngày đăng bài (Accepted): 26/8/2019<br />
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Nguyên Thắng<br />
- Email:nnthang2022@gmail.comSđt: 0338861910<br />
<br />
<br />
198 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
immature teratomas (5.4%), endodermal sinus tumors(28.6%) and seminoma (1.8%). Major surgical method<br />
iscompleted tumor resection through inguinal incision. A sparing- orchiectomy is also another procedure in<br />
benign teratoma resection. The median follow-up time is 39 months. There is a local relapse of endodermal<br />
sinus tumor a month after surgery<br />
Conclusions: Median age of disease is 27 months. Color Doppler ultrasonographic features with<br />
increasing blood flow and no calcification in tumor that can be used for the suggestion of the malignant<br />
tumor. AFP is combined with ultrasound made stronger in preoperative diagnoses. The rate of benign tumor<br />
is more than malignant in histogoly of testicular germ cell tumor. Standard surgical method is high ligation<br />
of spermatic cord and completed orchiectomy with malignant tumor.<br />
Keywords: germ cell tumors of testis, Alpha- Foetoprotein.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ từ 1 ngày tuổi đến dưới 15 tuổi đến khám, điều trị tại<br />
Bướu tinh hoàn ở trẻ em tương đối hiếm gặp, Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 1/1/2012 đến 31/12/2018,<br />
chiếm khoảng 1 – 2% tổng số ung thư ở bé trai, thỏa các tiêu chuẩn sau:<br />
nhưng ở người lớn, bướu tinh hoàn lại là nguyên Tiêu chuẩn đưa vào:<br />
nhân tử vong đứng hàng thứ 4 trong các ung thư ở - Tất cả các bệnh nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán<br />
nam giới [2], [3], [5], [11], [12]. Bướu tinh hoàn với bướu tế bào mầm tinh hoàn dựa vào thăm khám lâm<br />
thời điểm mắc bệnh vượt trội trong 2 năm đầu đời sàng và cận lâm sàng bao gồm xét nghiệm dấu ấn<br />
và phần lớn thường gặp ở bệnh nhân trưởng thành sinh học và hình ảnh học (siêu âm, Xquang, chụp<br />
trẻ, quanh tuổi dậy thì. Trước thập niên 70, tỉ lệ tử cắt lớp điện toán).<br />
vong của ung thư tinh hoàn vào khoảng 66% nhưng - Những bệnh nhi này được phẫu trị bướu tinh<br />
trong 3 thập kỉ trở lại đây, sự phát triển của hóa trị hoàn bao gồm cắt cao tinh hoàn chứa bướu qua ngã<br />
với phác đồ có Platium đã làm tăng tỉ lệ sống còn và bẹn và phẫu thuật cắt bướu quái bảo tồn tinh hoàn.<br />
giảm tỉ lệ tử vong còn khoảng 22% [6]. - Các trường hợp tái phát bướu hoặc những<br />
Bướu tế bào mầm chiếm tỉ lệ 65 – 85% bướu tinh trường hợp nhập viện vì di căn bướu.<br />
hoàn ở trẻ em và giải phẫu bệnh đa số lành tính hơn Tiêu chuẩn loại ra:<br />
ở người lớn. Dạng giải phẫu bệnh lành tính thường - Bướu tinh hoàn thứ phát sau di căn.<br />
gặp nhất là bướu quái, trong khi bướu xoang nội bì - Những bệnh nhi được chẩn đoán bướu tế bào<br />
phôi ác tính hay gặp ở trẻ nhỏ, và carcinôm phôi mầm tinh hoàn trước mổ nhưng sau mổ không thuộc<br />
thường gặp ở tuổi dậy thì [3], [5], [8]. phân loại bướu tế bào mầm tinh hoàn.<br />
Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn - Những bệnh nhi đã được điều trị tại tuyến cơ<br />
hiểu rõ về những biệu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, sở có kết quả giải phẫu bệnh không rõ hoặc thất lạc.<br />
góp phần điều trị cũng như theo dõi khả năng tái Phương pháp quản lý và phân tích số liệu:<br />
phát của bướu tế bào mầm tinh hoàn ở trẻ em, đồng nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1; lưu trữ và<br />
thời rút ra cách tiếp cận và xử trí trước một trường phân tích bằng phần mềm thống kê Stata® 13.0<br />
hợp bệnh. và Microsoft Excel 2010. Biểu đồ được vẽ bằng<br />
chương trình Microsoft Word 2010. Sự khác biệt có<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu mô tả hàng loạt ca. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu: tất cả bệnh nhi được Trong 7 năm, có 116 trường hợp bướu tinh hoàn<br />
chẩn đoán bướu tế bào mầm tinh hoàn trong độ tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, trong đó có 83<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 199<br />
Đặc điểm bướu tế bào<br />
Bệnh<br />
mầm<br />
viện<br />
tinh<br />
Trung<br />
hoàn<br />
ương<br />
ở trẻHuế<br />
em<br />
<br />
trường hợp bướu tế bào mầm (72%), 7 trường hợp cứu này, bệnh nhi có đầy đủ thông tin và tái khám đủ.<br />
không có nguồn gốc tế bào mầm, 4 trường hợp bướu Tuổi trung bình của các bệnh nhi là 27 tháng,<br />
cạnh tinh hoàn (3,4%), còn lại là các loại khác. trong đó bệnh nhi nhỏ nhất là 5 tháng tuổi và lớn<br />
Trong 83 trường hợp u tế bào mầm tinh hoàn, có nhất là 147 tháng tuổi (12 tuổi 3 tháng), nhóm bệnh<br />
56 trường hợp thỏa các tiêu chuẩn đưa vào nghiên nhi 12 - 24 tháng tuổi thường gặp nhất.<br />
Bảng 1: Dấu hiệu bướu tinh hoàn trên siêu âm<br />
Siêu âm bướu Số trường hợp (n=56) Tỉ lệ (%)<br />
<br />
Tính chất bướu<br />
<br />
Đồng nhất 7 12,5<br />
Bướu lành 5<br />
Bướu ác 2<br />
Echo hỗn hợp 47 83,9<br />
Bướu lành 32<br />
Bướu ác 15<br />
<br />
Không ghi nhận tính chất 2 3,6<br />
<br />
Liên quan giữa tính chất bướu và giải phẫu bệnh, khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05<br />
<br />
Tình trạng tưới máu<br />
<br />
Tăng 17 30,3<br />
Bướu lành 10<br />
Bướu ác 10<br />
Bình thường 31 55,4<br />
Bướu lành 23<br />
Bướu ác 5<br />
Không ghi nhận tưới máu 8 14,3<br />
Liên quan giữa tình trạng tưới máu và mức độ ác tính, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p>0,05<br />
<br />
Dấu hiệu vôi hóa<br />
<br />
Vôi hóa 25 44,6<br />
Bướu lành 20<br />
Bướu ác 5<br />
Không vôi hóa 23 41,1<br />
Bướu lành 9<br />
Bướu ác 14<br />
<br />
Không ghi nhận vôi hóa 8 14,3<br />
<br />
Siêu âm có vôi hóa, khác biệt có ý nghĩa thống kê, p 20<br />
20,5% 70,6%<br />
2 5<br />
AFP > 10.000<br />
5,0% 29,4%<br />
39 17<br />
Tổng cộng<br />
100% 100%<br />
AFP thường chưa trở về bình thường ở bệnh nhi < 1 tuổi, nghiên cứu so sánh mức độ khác biệt của AFP<br />
ở nhóm bệnh nhi này, nhận thấy:<br />
Bảng 3: Nồng độ AFP ở trẻ< 1 tuổi<br />
Bướu xoang nội bì phôi Bướu quái trưởng thành<br />
<br />
Số trường hợp 4 13<br />
<br />
Nồng độ trung bình (ng/mL) 11.479,265 150,88<br />
Các bệnh nhi đều được đo nồng độ βhCG và không có trường hợp nào gia tăng, kể cả trường hợp bướu<br />
tế bào mầm tinh hoàn ác tính và tái phát.<br />
Trong nghiên cứu này các bệnh nhi vào viện không được xét nghiệm LDH thường qui, nên không thể<br />
đánh giá được đặc điểm của dấu ấn sinh học này.<br />
Điều trị:<br />
Bảng 4: Các phương pháp phẫu thuật<br />
Số trường hợp Tỉ lệ (%)<br />
Cắt cao tinh hoàn ngã bẹn 42 75<br />
Cắt trọn bướu ngã bẹn 7 12,5<br />
Cắt trọn bướu ngã bìu 7 12,5<br />
Tổng cộng 56 100<br />
Các trường hợp bướu ác tính trong nghiên cứu đều được điều trị hóa trị hoặc theo dõi sau mổ, không<br />
trường hợp nào có hạch lymphô sau phúc mạc.<br />
Xếp giai đoạn:<br />
Bảng 5: Giai đoạn bệnh<br />
Giai đoạn Số trường hợp Tỉ lệ (%)<br />
Giai đoạn I 44 78,6<br />
Giai đoạn II 12 21,4<br />
Giai đoạn III 0 0<br />
Tổng cộng 56 100<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 201<br />
Đặc điểm bướu tế bào<br />
Bệnh<br />
mầmviện<br />
tinh<br />
Trung<br />
hoànương<br />
ở trẻHuế<br />
em<br />
<br />
Bảng 6: Nồng độ AFP và bướu tế bào mầm<br />
AFP<br />
Giải phẫu bệnh Số trường hợp Tỉ lệ (%) Hóa trị sau mổ<br />
Bình thường Tăng<br />
<br />
Bướu xoang nội bì phôi 16 28,57 0 16 JEB/PEB 4 đợt<br />
<br />
Bướu quái trưởng thành 36 64,28 27 9 Không<br />
<br />
Bướu quái chưa trưởng thành 3 5,36 2 1 Không<br />
Seminôm 1 1,79 0 1 JEB/PEB 4 đợt<br />
Hóa trị sau mổ:<br />
Hầu hết trường hợp bướu xoang nội bì phôi và tăng sinh mạch máu 30,3% và vôi hóa 44,6%. Siêu<br />
Seminôm được hóa trị sau mổ, với phác đồ JEB hay âm tinh hoàn có thể hướng đến chẩn đoán bướu ác<br />
PEB (Cisplatin, Etoposide, Bleomycin) trong 3 – 4 tinh hoàn trong trường hợp có tăng sinh mạch máu,<br />
chu kỳ. Ghi nhận dấu ấn sinh học sau hóa trị giảm cấu trúc tinh hoàn đồng nhất và giảm âm so với bên<br />
nhiều, trở về bình thường sau 2 – 3 đợt. Có 2 trường lành, theo Tallen, siêu âm có độ nhạy rất cao trong<br />
hợp bướu xoang nội bì phôi giai đoạn I không hóa phát hiện bướu tinh hoàn, phân biệt được tổn thương<br />
trị sau mổ, theo dõi sau 35 tháng và 19 tháng, bệnh lành hay ác tính, dự đoán chính xác 75% giải phẫu<br />
nhân chưa tái phát hay di căn. bệnh khi kết hợp với lâm sàng[10].<br />
Thời gian theo dõi và tái khám ngắn nhất là 11 AFP là dấu ấn sinh học có vai trò quan trọng<br />
tháng, dài nhất là 79 tháng (6 năm 7 tháng), trung trong chẩn đoán và theo dõi bướu tế bào mầm trẻ<br />
bình là 39 tháng. Có một trường hợp bướu xoang em. Sự gia tăng nồng độ trong bướu tế bào mầm gợi<br />
nội bì phôi tinh hoàn phải giai đoạn II, tái phát sau ý sự tồn tại của các thành phần ác tính, đặc biệt là<br />
1 tháng kết thúc hóa trị, tinh hoàn to lên ở cùng bên bướu xoang nội bì phôi và carcinôm phôi. Ở người<br />
và dấu ấn sinh học tăng trở lại. Bệnh nhi được hóa bình thường, nồng độ AFP sau sinh sẽ giảm dần<br />
trị sau đó 2 đợt nữa theo phác đồ. theo thời gian, khi trên 6 tháng tuổi sẽ dưới mức<br />
Ngoài ra không có trường hợp nào di căn hạch, 100 ng/ml [9]. Theo Blohm, 95,5% trẻ sau sinh AFP<br />
tạng và ngoài ổ bụng, không có trường hợp nào sẽ giảm xuống còn 87 ng/ml trong độ tuổi từ 6 đến<br />
tử vong. 12 tháng [4].<br />
Nghiên cứu ghi nhận có 27 trường hợp gia tăng<br />
IV. BÀN LUẬN AFP trong đó 7 bệnh nhi có nồng độ tăng trên 10.000<br />
Bướu tinh hoàn ở trẻ em tương đối hiếm gặp, tuy ng/ml và 29 trường hợp nồng độ AFP trong giới hạn<br />
vậy nó có thể gặp ở mọi lứa tuổi từ sơ sinh đến tuổi bình thường.Xét nồng độ AFP trung bình của những<br />
dậy thì. Kết quả nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình bệnh nhi dưới 1 tuổi và trên 6 tháng, các trường hợp<br />
ở thời điểm phẫu thuật là 27 tháng, tương đương bướu xoang nội bì phôi trong nghiên cứu đều có<br />
của tác giả Nogueira (27,2 tháng) [13] và lớn hơn AFP gia tăng vượt quá ngưỡng 87 ng/ml và sự khác<br />
của tác giả Quách Vĩnh Phúc và Baik (19 tháng) biệt này có ý nghĩa thống kê (One-sample T test,<br />
[1], [3] và Akiyama (17 tháng) [2] nhưng có chung p = 0,034).<br />
đặc điểm là tuổi tập trung của bướu tinh hoàn trong Về giải phẫu bệnh, bướu quái lành tính trưởng<br />
khoảng từ 12 đến 24 tháng. thành (64,3%) và chưa trưởng thành (5,4%) và bướu<br />
Tiến hành khảo sát một số đặc điểm trên siêu xoang nội bì phôi (28,6%). Kết quả này tương tự với<br />
âm như tính chất bướu có echo hỗn hợp là 83,9%, nghiên cứu của Taskinen [11], Akiyama [2].<br />
<br />
202 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
Trong nghiên cứu, không có trường hợp bướu bệnh nhân tử vong [12]. Tỉ lệ tử vong theo Maizlin<br />
ác tinh hoàn nào được phẫu trị qua ngã bìu. Có 36 là 3% trong thời gian theo dõi 5,6 năm [7].<br />
trường hợp (64,29%) bướu quái trưởng thành, trong Về vấn đề hóa trị bướu: trong phạm vi nghiên<br />
đó có 14 trường hợp cắt bướu bảo tồn mô tinh hoàn, cứu chỉ khảo sát các trường hợp có hoặc không có<br />
không ghi nhận trường hợp nào tái phát. hóa trị sau mổ, qua đó đánh giá hiệu quả điều trị và<br />
Phẫu thuật cắt cao tinh hoàn qua ngã bẹn với sự tái phát bướu.<br />
kiểm soát hoàn toàn mạch máu và hệ bạch huyết là<br />
phương pháp điều trị chuẩn mực đối với bướu tinh V. KẾT LUẬN<br />
hoàn, phương pháp này làm giảm khả năng tái phát Bướu tế bào mầm tinh hoàn có tuổi mắc bệnh<br />
và di căn theo đường bạch huyết, đồng thời đưa ra trung bình là 27 tháng tuổi với độ tuổi tập trung<br />
chẩn đoán giai đoạn đúng đắn hơn cắt tinh hoàn ngã trong khoảng 12 - 24 tháng. AFP có vai trò đáng kể<br />
bìu. Và dù cho bất kể là loại bướu nào, cũng nên tiếp trong việc gợi ý các thành phần ác tính khi nồng độ<br />
cận bướu qua ngả bẹn [2],[5],[8]. tăng cao. Nồng độ AFP > 87 ng/ml ở trẻ trên 6 tháng<br />
Hầu hết các bệnh nhi vào viện ở giai đoạn I là yếu tố gợi ý thành phần ác tính trong bướu, cần<br />
chiếm 78,6%, giai đoạn II chiếm 21,4%. Không có có phương pháp tiếp cận phù hợp những trường hợp<br />
trường hợp nào ghi nhận bướu giai đoạn III, không này. AFP kết hợp với siêu âm có ý nghĩa trong việc<br />
có hạch di căn sau phúc mạc, không xâm lấn tạng chẩn đoán ác tính trước mổ. Bướu quái tinh hoàn<br />
và ngoài ổ bụng. (gồm bướu quái trưởng thành và chưa trưởng thành)<br />
Thời gian theo dõi và tái khám trung bình trong là bướu tế bào mầm chiếm tỉ lệ cao nhất (69,7%),<br />
nghiên cứu là 39 tháng, có 1 trường hợp tái phát kế đến là bướu xoang nội bì phôi (28,6%). Phương<br />
bướu xoang nội bì phôi giai đoạn II, không có pháp phẫu thuật chuẩn là cắt cao tinh hoàn chứa<br />
trường hợp nào tử vong. Theo Yun-Lin Ye, trong bướu qua ngã bẹn. Hóa trị kết hợp sau mổ bướu tế<br />
thời gian theo dõi 50 tháng, có 6 bệnh nhân tái phát bào mầm tinh hoàn phụ thuộc vào giải phẫu bệnh,<br />
(trong 78 trường hợp u tế bào mầm – 7,7%), và có 4 giai đoạn và nguy cơ của bệnh.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Quách Vĩnh Phúc (2013), “Bướu tế bào mầm Pediatr Hematol Oncol, 15 (2), 135-42.<br />
tinh hoàn ở trẻ em”, Luận văn chuyên khoa II 5. Cecchetto Giovanni (2014), “Gonadal germ cell<br />
Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. tumors in children and adolescents”, Journal of<br />
2. Akiyama S., Ito K., Kim W. J., et al. (2016), Indian Association of Pediatric Surgeons, 19<br />
“Prepubertal testicular tumors: a single-center (4), 189-194.<br />
experience of 44 years”, J Pediatr Surg, 51 (8), 6. Liu H. C., Liang D. C., Chen S. H., et al. (1998),<br />
1351-4. “The stage I yolk sac tumor of testis in children<br />
3. Baik Kyungdon, Kang Minyong, Park Kwanjin, younger than 2 years, chemotherapy or not?”,<br />
et al. (2013), “Prepubertal Testicular Tumors in Pediatr Hematol Oncol, 15 (3), 223-8.<br />
Korea: A Single Surgeon’s Experience of More 7. Maizlin, II, Dellinger M., Gow K. W., et al.<br />
Than 20 Years”, Korean journal of urology, 54 (2018), “Testicular tumors in prepubescent<br />
(6), 399-403. patients”, J Pediatr Surg, 53 (9), 1748-1752.<br />
4. Blohm M. E., Vesterling-Horner D., Calaminus 8. Pierce Joshua L., Frazier A. Lindsay, Amatruda<br />
G., et al. (1998), “Alpha 1-fetoprotein (AFP) James F. (2018), “Pediatric Germ Cell Tumors:<br />
reference values in infants up to 2 years of age”, A Developmental Perspective”, Advances in<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 203<br />
U nội mô mạch máu giả cơ ở sơ sinh:Bệnh<br />
Báo viện<br />
cáo trường<br />
Trung ương<br />
hợp bệnh<br />
Huế<br />
<br />
urology, 2018, 9059382-9059382. 11. Taskinen S., Fagerholm R., Aronniemi J., et<br />
9. Ross J. H., Rybicki L., Kay R. (2002), “Clinical al. (2008), “Testicular tumors in children and<br />
behavior and a contemporary management adolescents”, J Pediatr Urol, 4 (2), 134-7.<br />
algorithm for prepubertal testis tumors: a 12. Ye Y. L., Sun X. Z., Zheng F. F., et al. (2012),<br />
summary of the Prepubertal Testis Tumor “Clinical analysis of management of pediatric<br />
Registry”, J Urol, 168 (4 Pt 2), 1675-8; testicular germ cell tumors”, Urology, 79 (4),<br />
discussion 1678-9. 892-7.<br />
10. Tallen G., Hernaiz Driever P., Degenhardt 13. Nogueira Neto Francisco, Sergio Petrilli A.,<br />
P., et al. (2011), “High reliability of scrotal R P A Macedo Carla, et al. (2012), “Testicular<br />
ultrasonography in the management of childhood tumors in children and adolescents”, Jornal de<br />
primary testicular neoplasms”, Klin Padiatr, pediatria, 88, 87-92.<br />
223 (3), 131-7.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
204 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn