TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM CÁC ĐƢỜNG THẨM MỸ S, E VÀ MỘT SỐ GÓC MÔ MỀM<br />
Ở MỘT NHÓM SINH VIÊN DÂN TỘC THÁI ĐỘ TUỔI 18 - 25<br />
TRÊN ẢNH MẶT NGHIÊNG CHUẨN HÓA<br />
Nguyễn Văn Tấn*; Nguyễn Đức Nghĩa*<br />
Trương Mạnh Dũng*; Võ Trương Như Ngọc*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả đặc điểm khuôn mặt nhóm sinh viên dân tộc Thái độ tuổi 18 - 25 qua các<br />
đường thẩm mỹ S, E và một số góc mô mềm mặt nghiêng trên ảnh chuẩn hóa. Đối tượng và<br />
phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 380 sinh viên (183 nam và 197 nữ) dân tộc<br />
Thái đang học tại Đại học Tây Bắc. Các đối tượng được chụp ảnh mặt nghiêng chuẩn hóa<br />
và phân tích các đường thẩm mỹ S, E và một số góc mô mềm. Kết quả: ở nam: Ls-S: 1,24 ±<br />
2,01 mm; Li-S: 2,44 ± 2,53 mm; Ls-E: -0,95 ± 1,99 mm; Li-E: 1,40 ± 2,59 mm. Ở nữ: Ls-S:<br />
0,82 ± 1,82 mm; Li-S: 1,74 ± 2,15 mm; Ls-E: -1,16 ± 1,94 mm; Li-E: 0,82 ± 2,23 mm. Kết luận:<br />
so với người da trắng hai môi ở người dân tộc Thái nhô ra trước hơn, vượt quá đường S, môi trên<br />
tiến sát đường E trong khi môi dưới vượt quá đường này. So với nữ, môi trên của nam lồi hơn.<br />
* Từ khóa: Đường thẩm mỹ S, E; Ảnh chuẩn hóa.<br />
<br />
Characteristics of S, E Esthetic Line and some Soft Tissues Indexes<br />
on Profile Photography of Thai Ethnic Student Aged 18 - 25 Years Old<br />
Summary<br />
Objectives: To describle facial characteristics of 380 Thai ethnic students at the age of 18 to<br />
25 using esthetic S line, E line and angular soft-tissue in standardized portrait photography.<br />
Subjects and methods: A cross-sectional study of 380 Thai ethnic students at the age of 18 to<br />
25 in Tay Bac University. All of 380 students were taken standardized portrait photography.<br />
The standardized photographs were analyzed digitally for S line, E line and angular soft-tissue.<br />
Results: Males: Ls to S: 1.24 ± 2.01 mm; Li to S: 2.44 ± 2.53 mm; Ls to E: -0.95 ± 1.99 mm;<br />
Li to E: 1.40 ± 2.59 mm. Females: Ls to S: 0.82 ± 1.82 mm; Li to S: 1.74 ± 2.15 mm; Ls to E:<br />
-1.16 ± 1.94 mm; Li to E: 0.82 ± 2.23 mm. Conclusion: Thai ethnic males and females are more<br />
protrusive in soft-tissue profile than Caucasian males and females. Between sex groups, males are<br />
more protrusive in soft-tissue profile than females.<br />
* Keywords: Esthetic line S, E; Standardized portrait photography.<br />
* Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Tấn (dr.nguyenvantan91@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 08/09/2017<br />
<br />
503<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Các dữ liệu nhân trắc học khuôn mặt<br />
là một thành phần quan trọng giúp bác sỹ<br />
chỉnh nha cũng như phẫu thuật tạo hình<br />
thẩm mỹ trong quá trình chẩn đoán và<br />
lập kế hoạch điều trị. Hiện nay các dữ liệu<br />
này phần lớn dựa trên những nghiên cứu<br />
trên người da trắng (Caucasian). Việc áp<br />
dụng các chỉ số của dân tộc này đối với<br />
dân tộc khác không phù hợp. Hiện nay ở<br />
Việt Nam đã có một số nghiên cứu về chỉ<br />
số nhân trắc khuôn mặt, chủ yếu là trên<br />
dân tộc Kinh, chưa có ở một số dân tộc<br />
khác. Xuất phát từ vấn đề này, chúng tôi<br />
tiến hành đề tài với mục tiêu: Mô tả đặc<br />
điểm khuôn mặt nhóm sinh viên dân tộc<br />
Thái độ tuổi 18 - 25 qua các đường thẩm<br />
mỹ S, E và một số góc mô mềm mặt nghiêng<br />
trên ảnh chuẩn hóa.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
380 sinh viên (183 nam và 197 nữ) dân<br />
tộc Thái đang học tại Đại học Tây Bắc.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
Là người bình thường khoẻ mạnh,<br />
ở độ tuổi 18 - 25. Có bố mẹ, ông bà nội<br />
ngoại là người dân tộc Thái. Không mắc các<br />
dị tật bẩm sinh, chấn thương hàm mặt<br />
nghiêm trọng, chưa từng trải qua phẫu<br />
thuật thẩm mỹ hàm mặt, chưa điều trị nắn<br />
chỉnh răng. Không có biến dạng xương<br />
hàm. Có đầy đủ răng, hợp tác tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
Đối tượng nghiên cứu thuộc Đề tài cấp<br />
Nhà nước “Nghiên cứu nhân trắc đầu mặt<br />
của người Việt Nam để ứng dụng trong y<br />
học” của Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt,<br />
Trường Đại học Y Hà Nội năm 2016 - 2017.<br />
504<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: đối tượng không<br />
đạt được tiêu chuẩn lựa chọn.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
* Các bước tiến hành nghiên cứu:<br />
- Tất cả đối tượng nghiên cứu được chụp<br />
ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng.<br />
- Phân tích ảnh: ảnh từng đối tượng<br />
nghiên cứu được đánh dấu các điểm mốc<br />
giải phẫu và đo khoảng cách, góc giữa<br />
các điểm bằng phần mềm VNCeph của<br />
đề tài nhà nước. Các khoảng cách và góc<br />
được đo là: Ls-S, Li-S, Ls-E, Li-E, góc<br />
mũi môi (Cm-Sn-Ls), góc hai môi (Sn-LsLi-Pg’), góc môi cằm (Li-B’-Pg’), góc mũi<br />
mặt (Pn-N’-Pg’), góc đỉnh mũi (N’-Pn-Sn).<br />
* Xử lý số liệu: được nhập và phân tích<br />
bằng phần mềm SPSS 16.0.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu thực hiện trên 380 sinh<br />
viên dân tộc Thái độ tuổi 18 - 25. Trong đó,<br />
nam 48,16% và nữ 51,84%, không có sự<br />
khác biệt về tỷ lệ nam nữ (p > 0,05).<br />
Bảng 1: Khoảng cách trung bình từ môi<br />
đến các đường thẩm mỹ (mm).<br />
Ký<br />
hiệu<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
p<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
Ls-S<br />
<br />
1,24<br />
<br />
2,01<br />
<br />
0,82<br />
<br />
1,82<br />
<br />
0,0303<br />
<br />
Li-S<br />
<br />
2,44<br />
<br />
2,53<br />
<br />
1,74<br />
<br />
2,15<br />
<br />
0,0037<br />
<br />
Ls-E<br />
<br />
-0,95<br />
<br />
1,99<br />
<br />
-1,16<br />
<br />
1,94<br />
<br />
0,3043<br />
<br />
Li-E<br />
<br />
1,40<br />
<br />
2,59<br />
<br />
0,82<br />
<br />
2,23<br />
<br />
0,0185<br />
<br />
Khoảng cách từ Ls-S, Li-S, Li-E ở nam<br />
lớn hơn ở nữ, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05), khoảng cách Ls-E ở<br />
nam lớn hơn ở nữ, sự khác biệt không có<br />
ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Bảng 2: Các giá trị góc trung bình (độ).<br />
Nam<br />
Ký hiệu<br />
<br />
Nữ<br />
p<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
X<br />
<br />
SD<br />
<br />
Góc mũi môi<br />
<br />
97,07<br />
<br />
11,35<br />
<br />
98,82<br />
<br />
10,29<br />
<br />
0,1164<br />
<br />
Góc hai môi<br />
<br />
100,27<br />
<br />
5,25<br />
<br />
102,27<br />
<br />
5,53<br />
<br />
0,0003<br />
<br />
Góc môi cằm<br />
<br />
134,59<br />
<br />
11,3<br />
<br />
137,04<br />
<br />
11,32<br />
<br />
0,0357<br />
<br />
Góc mũi mặt<br />
<br />
25,36<br />
<br />
2,76<br />
<br />
23,78<br />
<br />
2,63<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Góc đỉnh mũi<br />
<br />
140,11<br />
<br />
13,07<br />
<br />
142,94<br />
<br />
12,58<br />
<br />
0,0324<br />
<br />
Góc hai môi, góc môi cằm, góc đỉnh mũi ở nữ lớn hơn ở nam, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,05), góc mũi mặt ở nam lớn hơn ở nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,05), góc mũi môi không có sự khác biệt giữa hai giới (p > 0,05).<br />
BÀN LUẬN<br />
Qua bảng 1 và bảng 2 chúng tôi nhận thấy khi so sánh giữa hai giới gần như không<br />
có sự khác biệt về khoảng cách giữa môi đến các đường thẩm mỹ và góc mô mềm,<br />
ngoại trừ khoảng cách Ls-E lớn hơn và góc mũi môi ở nam nhỏ hơn, cho thấy môi trên<br />
ở nam nhô ra trước hơn so với ở nữ.<br />
Bảng 3: So sánh giá trị trung bình của nghiên cứu với tác giả trong nước.<br />
Phép đo<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
Võ Trƣơng Nhƣ Ngọc<br />
<br />
p<br />
<br />
Ls-S<br />
<br />
1,02<br />
<br />
1,59<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Li-S<br />
<br />
2,08<br />
<br />
2,26<br />
<br />
0,1321<br />
<br />
Ls-E<br />
<br />
-1,06<br />
<br />
-0,61<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Li-E<br />
<br />
1,1<br />
<br />
1,04<br />
<br />
0,6246<br />
<br />
Góc mũi môi<br />
<br />
97,98<br />
<br />
94,49<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Góc hai môi<br />
<br />
141,58<br />
<br />
144,90<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Góc môi cằm<br />
<br />
135,86<br />
<br />
130,22<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Góc mũi mặt<br />
<br />
24,54<br />
<br />
27,21<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Góc đỉnh mũi<br />
<br />
101,30<br />
<br />
101,56<br />
<br />
0,3640<br />
<br />
Khoảng cách<br />
<br />
Góc<br />
<br />
So sánh với nghiên cứu của Võ Trương Như Ngọc [1] chúng tôi thấy không có sự<br />
khác biệt về khoảng cách Li-S, Li-E và góc đỉnh mũi, trong khi đó khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê đối với các khoảng cách Ls-S, Ls-E và các góc mũi môi, góc hai môi, góc môi<br />
cằm, góc mũi mặt.<br />
505<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
Bảng 4: So sánh giá trị trung bình (khoảng cách) của nghiên cứu với tác giả nước ngoài.<br />
Phép đo<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
Steiner<br />
<br />
Ricketts<br />
<br />
Neil I. Sushner<br />
<br />
Mẫu<br />
<br />
Dân tộc Thái<br />
<br />
Người da trắng<br />
<br />
Người da trắng<br />
<br />
Người da đen<br />
<br />
Ls-S<br />
<br />
1,02<br />
<br />
0<br />
<br />
4,86<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Li-S<br />
<br />
2,08<br />
<br />
0<br />
<br />
4,43<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Ls-E<br />
<br />
-1,06<br />
<br />
-2<br />
<br />
-0,07<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Li-E<br />
<br />
1,1<br />
<br />
-4<br />
<br />
1,55<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
p<br />
<br />
Hai môi trên và dưới của nam và nữ dân tộc Thái đều nhô ra trước nhiều so với<br />
người châu Âu, hầu như vượt quá các đường thẩm mỹ S, E (trừ môi trên so với đường E).<br />
So với người da đen, hai môi của cả nam và nữ đều ít lồi hơn.<br />
Bảng 5: So sánh giá trị trung bình (góc) của nghiên cứu với tác giả nước ngoài.<br />
Phép đo<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
Paula Fernández-Riveiro<br />
<br />
Dân tộc Thái<br />
<br />
Người da trắng<br />
<br />
Góc mũi môi<br />
<br />
97,98<br />
<br />
107,01<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Góc môi cằm<br />
<br />
135,86<br />
<br />
131,28<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Góc đỉnh mũi<br />
<br />
101,30<br />
<br />
75,41<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Mẫu<br />
<br />
p<br />
<br />
So với nghiên cứu của Paula Fernández-Riveiro [5], góc mũi môi ở nhóm nghiên<br />
cứu nhỏ hơn so với người da trắng, trong khi góc môi cằm và góc đỉnh mũi lớn hơn.<br />
Góc hai môi nhỏ hơn nhiều so với nghiên cứu của Line trên người da trắng (nam 1700,<br />
nữ 1600). Như vậy, ở dân tộc Thái, hai môi nhô ra trước nhiều hơn và mũi tù hơn so<br />
với người da trắng.<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu 380 sinh viên dân tộc<br />
Thái độ tuổi 18 - 25, phân tích các đường<br />
thẩm mỹ S, E và một số góc mô mềm<br />
trên ảnh mặt nghiêng chuẩn hóa chúng<br />
tôi nhận thấy so với người da trắng, hai<br />
môi ở người dân tộc Thái nhô ra trước<br />
hơn, vượt quá đường S, môi trên tiến sát<br />
đến đường E trong khi môi dưới vượt quá<br />
đường này. So với nữ, môi trên của nam<br />
lồi hơn.<br />
506<br />
<br />
LỜI CẢM ƠN<br />
Để thực hiện được đề tài này, chúng<br />
tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Viện<br />
Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học<br />
Y Hà Nội; PGS. TS Trương Mạnh Dũng Bộ Khoa học Công nghệ và Trung tâm<br />
Tính toán hiệu năng cao - Đại học Khoa<br />
học Tự nhiên; Văn phòng Quản lý các<br />
Chương trình Quốc gia, các cơ quan,<br />
nhóm xử lý số liệu cùng các thầy cô, các<br />
bạn bè đồng nghiệp đỡ giúp đỡ, tạo điều<br />
kiện cho chúng tôi trong suốt quá trình<br />
thực hiện đề tài.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Võ Trương Như Ngọc. Nghiên cứu đặc<br />
điểm kết cấu sọ-mặt và đánh giá khuôn mặt<br />
hài hòa ở một nhóm người Việt tuổi từ 18 - 25.<br />
Luận án Tiến sỹ Y học. Trường Đại học Y<br />
Hà Nội. 2010.<br />
2. Gavan J.A, Washburn S.L, Lewis P.H.<br />
Photography: an anthropometric tool. American<br />
Journal of Physical Anthropology. 1952, 10 (3),<br />
pp.331-353.<br />
3. Stoner M.M. A photometric analysis of<br />
the facial profile: A method of assessing facial<br />
<br />
change induced by orthodontic treatment.<br />
American Journal of Orthodontics. 1955, 41 (6),<br />
pp.453-469.<br />
4. Fernandez-Riveiro P, Smyth-Chamosa E,<br />
Suarez-Quintanilla D et al. Angular photogrammetric<br />
analysis of the soft tissue facial profile.<br />
European Journal of Orthodontics. 2003, 25 (4),<br />
pp.393-399.<br />
5. Neil I. Sushner. A photographic study of<br />
the soft-tissue profile of the Negro population.<br />
Am J Orthod. 1977, 72 (4).<br />
<br />
507<br />
<br />