Đặc điểm các mảnh xương sọ bảo quản để ghp tự thân tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
lượt xem 0
download
Chấn thương sọ no, u no hay tai biến mạch máu no c mt tỷ lệ cao các trường hợp bệnh nhân (BN) được chỉ định mở hp sọ để giải tỏa áp lực no. Mảnh xương sọ sau khi đưa ra ngoài cơ thể cần được bảo quản để ghp lại cho BN. Nghiên cứu này nhằm nhận xt đặc điểm BN được bảo quản mô xương sọ và đánh giá tình hình thu nhận, xử lý, bảo quản và ghp lại mô xương sọ được bảo quản lạnh sâu tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 3/2018 đến tháng 3/2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm các mảnh xương sọ bảo quản để ghp tự thân tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
- DOI: 10.31276/VJST.66(9).49-52 Khoa học Y - Dược /Y học lâm sàng; Các lĩnh vực khác của khoa học y - dược Đặc điểm các mảnh xương sọ bảo quản để ghép tự thân tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Dương Đức Hùng1, 2, 3*, Dương Công Nguyên¹, Trần Thị Hằng¹ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 40 Tràng Thi, phường Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Trường Đại học Y Hà Nội, 1 Tôn Thất Tùng, phường Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 3 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài 6/4/2022; ngày chuyển phản biện 9/4/2022; ngày nhận phản biện 30/4/2022; ngày chấp nhận đăng 7/5/2022 Tóm tắt: Chấn thương sọ não, u não hay tai biến mạch máu não có một tỷ lệ cao các trường hợp bệnh nhân (BN) được chỉ định mở hộp sọ để giải tỏa áp lực não. Mảnh xương sọ sau khi đưa ra ngoài cơ thể cần được bảo quản để ghép lại cho BN. Nghiên cứu này nhằm nhận xét đặc điểm BN được bảo quản mô xương sọ và đánh giá tình hình thu nhận, xử lý, bảo quản và ghép lại mô xương sọ được bảo quản lạnh sâu tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 3/2018 đến tháng 3/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu, xử lý số liệu bằng các thuật toán thống kê y học. Kết quả: mô xương sọ của 2412 BN từ 14 bệnh viện được bảo quản, nhóm tuổi 18-60 chiếm tỷ lệ cao nhất (78,6%), nam giới chiếm đa số (78,8%), chấn thương sọ não chiếm 91,4%, BN có 01 mảnh xương chiếm đa số 89,18%, 100% số mẫu vô trùng sau chiếu xạ, trong đó đã ghép lại 51,2%, tử vong 25,4%, chưa ghép 23,4%. Kết luận: BN phần lớn trong độ tuổi lao động, chủ yếu là nam giới, chấn thương sọ não là nguyên nhân; quy cách đóng gói và vận chuyển mô đảm bảo yêu cầu, mô xương sạch, vô trùng, đảm bảo cho ghép tự thân. Từ khóa: bảo quản lạnh sâu, mảnh mô xương sọ, mở hộp sọ giải áp, ngân hàng mô. Chỉ số phân loại: 3.2, 3.5 Characteristics of the cryopreservation cranial bone flaps for autologous transplantation at the Tissue Bank, Viet Duc University Hospital Duc Hung Duong1, 2, 3*, Cong Nguyen Duong¹, Thi Hang Tran¹ Viet Duc University Hospital, 40 Trang Thi Street, Hang Bong Ward, Hoan Kiem District, Hanoi, Vietnam 1 2 Hanoi Medical University, 1 Ton That Tung Street, Trung Tu Ward, Dong Da District, Hanoi, Vietnam 3 University of Medicine and Pharmacy, Vietnam National Univerisity - Hanoi, 144 Xuan Thuy Street, Dich Vong Hau Ward, Cau Giay District, Hanoi, Vietnam Received 6 April 2022; revised 30 April 2022; accepted 7 May 2022 Abstract: Traumatic brain injury, brain tumour or stroke have a high proportion of patients who are assigned to open the skull to relieve brain pressure. Skull bone flap, after being taken out of the body, should be stored for re-transplantation to patients. This study aims to review the characteristics of patients with preserved skull bone tissue and evaluate the acquisition, processing, storage and transplantation of cryopreservation cranial bone flap at the Tissue Bank, Viet Duc Friendship Hospital from March 2018 to March 2020. Methods: Descriptive and retrospective studies, data were processed by using medical statistical algorithms. Results: There were 2412 patients from 14 hospitals preserved with skull bone, in which 78.6% of patients were at the age of 18-60, 78.8% were men, 91.4% of the cause was traumatic brain injury, 89.18% of patients had one flap, 100% flaps were sterile after irradiation, 51.2% patients were grafted, 25.4% died and 23.4% are waiting for transplantation. Conclusions: the majority of patients are of working age, men were more common, brain injury was the main cause; packing specifications and transportation of required tissue, clean, sterile bone tissue, ensuring autologous transplantation. Keywords: cranial bone flap, cryopreservation, decompressive craniectomy, tissue bank. Classification numbers: 3.2, 3.5 * Tác giả liên hệ: Email: duongdh38@gmail.com 66(9) 9.2024 49
- Khoa học Y - Dược /Y học lâm sàng; Các lĩnh vực khác của khoa học y - dược 1. Đặt vấn đề 3. Kết quả Chấn thương sọ não, u não hay tai biến mạch máu não có một tỷ lệ Tổng số BN được bảo quản mô xương sọ tại Ngân hàng Mô, cao các trường hợp BN được chỉ định mở hộp sọ để giải tỏa áp lực não. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 3/2018 đến tháng 3/2020 là Chỉ định này giải quyết ngay được tình trạng nguy cấp và cứu sống rất 2412 BN. nhiều BN. Tuy nhiên, việc mở hộp sọ giải áp sẽ làm cho nhu mô não bên trong chỉ được bảo vệ bằng một lớp da và tổ chức phần mềm mỏng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân được bảo quản mô xương sọ ở bên ngoài gây ra “hội chứng khuyết sọ”, trong các trường hợp các ổ Kết quả bảng 1 cho thấy, trong 2412 BN bảo quản mô xương sọ, khuyết lớn, cấu trúc não bộ bên dưới hoàn toàn có thể bị biến đổi gây tuổi trung bình của BN là 42,1±17,0, nhỏ nhất là 10 tháng tuổi và ảnh hưởng tới chức năng của não. Điều này đặt ra yêu cầu làm sao để có thể tạo hình được những lỗ hổng khuyết sọ. Các phương pháp tạo hình lớn nhất là 92 tuổi. Nhóm BN tuổi từ 18 đến 60 chiếm tỷ lệ cao nhất khuyết sọ có thể chia thành 3 nhóm chính: sử dụng chính mảnh xương (78,6%), nhóm dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (6,4%), nhóm BN sọ của BN đã lấy ra để ghép lại, sử dụng các xương tự thân, đồng loài >60 tuổi chỉ chiếm 15,0%. hoặc khác loài để thay thế và sử dụng các vật liệu nhân tạo thay thế. Bảng 1. Phân bố nhóm tuổi của bệnh nhân nghiên cứu. Hiện nay, phương pháp phổ biến được áp dụng tại các ngân hàng mô trên thế giới và các phòng thí nghiệm nghiên cứu về bảo quản mô tại Nhóm tuổi 60 Tổng số Việt Nam là kỹ thuật bảo quản mô xương sọ để ghép tự thân với phương Số lượng 155 782 1114 361 2412 pháp lạnh sâu có chiếu xạ, do có nhiều ưu điểm như: đạt hiệu quả cao và Tỷ lệ (%) 6,4 32,4 46,2 15,0 100 nhanh nhất trong việc tái tạo xương, bảo quản được dài ngày, BN không Kết quả bảng 2 cho thấy, tỷ lệ BN nam chiếm đa số với 1901 BN phải chịu 2 cuộc mổ và chi phí thấp [1-5]. (78,8%), tỷ lệ BN nữ ít hơn, với 511 BN (21,2%). Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức được thành lập tháng Bảng 2. Giới tính của bệnh nhân nghiên cứu. 3/2018, là dấu mốc - lần đầu tiên tại Việt Nam có một ngân hàng đa mô, hoạt động trên các lĩnh vực liên quan đến mô ghép: mô ghép từ người, mô Giới tính Nam Nữ Tổng số ghép dị loài, vật liệu thay thế, công nghệ mô - tế bào. Trong đó, loại mô Số lượng 1901 511 2412 được bảo quản và đưa vào hoạt động cấy ghép nhiều nhất là mô xương đặc Tỷ lệ (%) 78,8 21,2 100 biệt là mô xương sọ để ghép tự thân. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu Kết quả bảng 3 cho thấy, tỷ lệ BN mở hộp sọ giải áp do nguyên “Đặc điểm các mảnh xương sọ bảo quản để ghép tự thân từ tháng 3/2018 nhân chấn thương sọ não chiếm 91,4% tổng số BN, số BN còn lại đến tháng 3/2020 tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức" với chiếm 8,6% do các nguyên nhân như: u não, tai biến mạch máu não mục tiêu: nhận xét đặc điểm BN được bảo quản mô xương sọ và đánh giá và các nguyên nhân khác. tình hình thu nhận, xử lý, bảo quản và ghép lại mô xương sọ được bảo quản lạnh sâu tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Bảng 3. Nguyên nhân mở hộp sọ giải áp. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nguyên nhân Chấn thương sọ não Tai biến mạch não U não Khác Tổng số Số lượng 2204 79 101 28 2412 2.1. Đối tượng Tỷ lệ (%) 91,4 3,2 4,2 1,2 100 Tất cả mô xương sọ được bảo quản tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Kết quả bảng 4 cho thấy, mô xương sọ của BN bảo quản được Hữu nghị Việt Đức từ tháng 3/2018 đến tháng 3/2020. phẫu thuật từ 14 bệnh viện, trong đó nhiều nhất là Bệnh viện Hữu 2.2. Phương pháp nghiên cứu nghị Việt Đức với 2294 ca chiếm 95,1%, Bệnh viện Thanh Hóa là Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. 62 ca chiếm 2,58%, Bệnh viện Bắc Ninh là 43 ca chiếm 1,80%. Cỡ mẫu: Thuận tiện theo chủ đích Bảng 4. Bệnh viện thực hiện phẫu thuật mở hộp sọ giải áp. Chỉ tiêu nghiên cứu: Nhóm tuổi, giới; Nguyên nhân phẫu thuật; Thứ tự Bệnh viện Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ (%) Bệnh viện thực hiện phẫu thuật mở hộp sọ giải áp; Thời gian từ khi thu 1 Việt Đức (Hà Nội) 2294 95,1 nhận mô xương sọ đến khi bảo quản; Quy cách đóng gói, vận chuyển; 2 Thanh Hóa (Thanh Hóa) 62 2,58 Tình trạng mảnh xương sọ thu nhận; Số lượng mảnh xương sọ của BN 3 Bắc Ninh (Bắc Ninh) 43 1,80 gửi một lần; Kết quả cấy khuẩn vi sinh trước bảo quản và sau chiếu xạ; 4 Lai Châu (Lai Châu) 2 0,08 Số ca ghép lại, tử vong và chưa ghép lại. 5 Việt Tiệp (Hải Phòng) 2 0,08 2.3. Địa điểm nghiên cứu 6 Điện Biên (Điện Biên) 1 0,04 7 Hà Tĩnh (Hà Tĩnh) 1 0,04 Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. 8 Hùng Vương (Phú Thọ) 1 0,04 2.4. Phương pháp xử lý số liệu 9 Lạng Sơn (Lạng Sơn) 1 0,04 10 Nghệ An (Nghệ An) 1 0,04 Bằng các thuật toán thống kê y học. 11 Quảng Bình (Quảng Bình) 1 0,04 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu 12 Quảng Ninh (Quảng Ninh) 1 0,04 Được đảm bảo theo quy định, các số liệu thu thập được từ kết quả 13 Thanh Nhàn (Hà Nội) 1 0,04 nghiên cứu chỉ nhằm mục đích phục vụ nghiên cứu khoa học, không 14 Việt Xô (Hà Nội) 1 0,04 nhằm mục đích khác. Tổng số 2412 100 66(9) 9.2024 50
- Khoa học Y - Dược /Y học lâm sàng; Các lĩnh vực khác của khoa học y - dược 3.2. Tình hình thu nhận, xử lý, bảo quản và ghép lại Kết quả bảng 9 cho thấy, đã có 21 mẫu mô trước chiếu xạ có kết quả cấy khuẩn dương tính, chiếm tỷ lệ 3,59%. Sau chiếu xạ chỉ Kết quả bảng 5 cho thấy, thời gian từ khi thu nhận mô tại phòng có 2 mẫu cấy khuẩn dương tính, tuy nhiên khi cấy khuẩn kiểm tra mổ đến khi được bảo quản hầu hết trong vòng 24 giờ đầu tiên với lại cả 2 mẫu này đều âm tính. 2323 ca (chiếm 96,31%), khoảng thời gian thu nhận từ 24-48 giờ Bảng 9. Kết quả cấy khuẩn vi sinh. có 50 ca (chiếm 2,07%), khoảng thời gian thu nhận trên 48 giờ có 39 BN chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,62%). Kiểm tra vô trùng Tổng số mẫu Âm tính Dương tính Tỷ lệ dương tính Bảng 5. Thời gian từ khi lấy mô đến khi được bảo quản. Trước chiếu xạ 585 564 21 3.59 Sau chiếu xạ 710 708 2 0.28 Thời gian ≤24 giờ 24-48 giờ >48 giờ Tổng số Kết quả bảng 10 cho thấy, tỷ lệ BN đã ghép lại chiếm 51,2%, tỷ Số bệnh nhân 2323 50 39 2412 lệ BN đã tử vong chiếm 25,4%, tỷ lệ BN chưa ghép chiếm 23,4%. Tỷ lệ (%) 96,31 2,07 1,62 100 Bảng 10. Số lượng bệnh nhân ghép lại, tử vong và chưa ghép. Kết quả bảng 6 cho thấy, 100% số mẫu bảo quản được sử dụng Tình trạng bệnh nhân Ghép lại Tử vong Chưa ghép Tổng số túi vô khuẩn, vận chuyển bảo quản lạnh. Số lượng 1236 612 564 2412 Bảng 6. Quy cách đóng gói, vận chuyển. Tỷ lệ (%) 51,2 25,4 23,4 100 Quy cách đóng gói, Sử dụng túi vô khuẩn, bảo Tổng vận chuyển quản lạnh Không đúng số 4. Bàn luận Số bệnh nhân 2412 0 2412 4.1. Đặc điểm bệnh nhân được bảo quản mô xương sọ Tỷ lệ (%) 100 0 100 Từ các kết quả của bảng 1-3 cho thấy, các BN phẫu thuật giải tỏa áp lực não gửi mô xương sọ bảo quản có thể gặp ở mọi lứa Kết quả bảng 7 cho thấy, 2151 BN có 1 mảnh xương chiếm tỷ tuổi, nhỏ nhất là 10 tháng tuổi và nhiều nhất là 92 tuổi; nam gặp lệ cao nhất 89,18%, số lượng BN có từ 2 mảnh xương là 261 BN nhiều hơn nữ (78,8%), nhưng độ tuổi từ 18 đến 60 chiếm tỷ lệ chủ chiếm 10,82%, số lượng mảnh xương nhiều nhất của một BN là yếu 78,6%, nhóm dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ ít nhất 6,4%, nhóm BN 12 mảnh. trên 60 tuổi chiếm 15,0%. Điều này có thể giải thích do nhóm tuổi Bảng 7. Số lượng mảnh xương sọ/bệnh nhân. 18-60 là nhóm trong độ tuổi lao động, làm việc và tham gia chính vào mọi hoạt động của xã hội nên dễ bị chấn thương sọ não hơn Số mảnh/bệnh nhân 1 2 3 4 5 Từ 6 Tổng số do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt... Nhóm tuổi >60 cũng gặp Số bệnh nhân 2151 168 46 14 16 17 2412 khá cao, do đây là nhóm tuổi thường gặp của các BN tai biến mạch não và u não. Chấn thương sọ não là nhóm nguyên nhân chính của Tỷ lệ (%) 89,18 6,97 1,91 0,58 0,66 0,7 100 các BN bảo quản mô xương sọ chiếm 91,4%, các nguyên nhân Kết quả bảng 8 cho thấy, trước xử lý có 123/2412 (5,1%) BN như: u não, tai biến mạch máu não... chỉ chiếm 8,6%. Các kết quả có mảnh xương còn nhiều cân, cơ, máu tụ. Sau xử lý và bảo quản trên của chúng tôi cũng cho tỷ lệ tương tự với một số nghiên cứu 100% số mẫu không có cân, cơ, máu tụ. Hình ảnh mô xương sọ trước đây [5-7]. trước khi xử lý và sau khi xử lý được thể hiện trong hình 1. Các mẫu mô xương sọ của BN bảo quản được phẫu thuật từ 14 Bảng 8. Đặc điểm cân, cơ, máu tụ của mô xương sọ. bệnh viện, trong đó thực hiện nhiều nhất là Bệnh viện Hữu nghị Trước bảo quản Sau bảo quản Việt Đức với 2294 ca chiếm 95,1%, Bệnh viện Thanh Hóa là 62 Đặc điểm cân, cơ, máu tụ Có Không Có Không ca chiếm 2,58%, Bệnh viện Bắc Ninh là 43 ca chiếm 1,80%. Bệnh Số lượng 123 2289 0 2412 viện Hữu nghị Việt Đức với đặc thù là một bệnh viện chuyên khoa Tỷ lệ (%) 5,1 94,9 0 100 ngoại tuyến cuối của toàn miền Bắc, nên hầu hết các BN nặng cần phẫu thuật, đặc biệt là chấn thương sọ não đều sẽ được chuyển từ (A) Mô xương sọ trước xử lý (B) Mô xương sọ sau xử lý các bệnh viện tuyến dưới đến đây để điều trị tiếp.Vì vậy, phần lớn các BN được mở hộp sọ giải áp bảo quản mô xương sọ đến từ Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Với 14 bệnh viện khác nhau thực hiện phẫu thuật mở hộp sọ giải áp có BN gửi bảo quản mô xương sọ tại Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức điều này cho thấy, phẫu thuật mở hộp sọ giải áp đã được triển khai rộng rãi ở khắp các bệnh viện tuyến tỉnh, ví dụ những tỉnh có điều kiện khó khăn và ở xa thủ đô Hà Nội như Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lai Châu, Bệnh viện Hình 1. Hình ảnh mô xương sọ trước khi xử lý và sau khi xử lý. Đa khoa tỉnh Điện Biên hay Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Bình. 66(9) 9.2024 51
- Khoa học Y - Dược /Y học lâm sàng; Các lĩnh vực khác của khoa học y - dược Thêm nữa, quy trình phối hợp giữa Ngân hàng Mô, Bệnh viện Hữu Ngoài ra, chúng còn giúp chúng ta dự báo khả năng lưu thông và nghị Việt Đức và các bệnh viện đã diễn ra khá tốt góp phần đảm từ đó có kế hoạch chuẩn bị trang thiết bị, vật tư hàng năm cũng bảo công tác chuyên môn phục vụ BN không chỉ tại Bệnh viện như hàng tháng. Trong thời gian 2 năm từ tháng 3/2018 đến tháng Hữu nghị Việt Đức mà còn ở tất cả các bệnh viện trên cả nước. 3/2020, Ngân hàng Mô đã tiếp nhận, xử lý và bảo quản mô xương sọ cho 2412 BN, số lượng BN đã thực hiện phẫu thuật ghép lại 4.2. Tình hình thu nhận, xử lý, bảo quản và ghép lại Mô xương sọ là 1236 BN chiếm 51,2%, số lượng BN đã tử vong Thời gian từ khi thu nhận mô tại phòng mổ đến khi được bảo chưa thực hiện ghép là 612 bệnh nhân, chiếm 25,4%, còn lại 564 quản, tình trạng cân, cơ, máu tụ mô bảo quản và quy cách đóng BN đang chờ ghép, chiếm 23,4%. Tỷ lệ BN ghép lại của chúng tôi gói, vận chuyển sẽ ảnh hưởng đến chất lượng mô bảo quản cũng thấp hơn so với nghiên cứu của D.T. Ngo và cs (2012) là 61,8% như khả năng nhiễm trùng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, [6]. Điều này có thể hiểu do, BN được mở hộp sọ giải áp sẽ được thời gian từ khi thu nhận mô tại phòng mổ đến khi được bảo quản ghép lại sau một thời gian khi sức khỏe đã ổn định, thời gian này hầu hết trong vòng 24 giờ đầu tiên với 2323 ca chiếm 96,31%, phụ thuộc tùy tình trạng BN. Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện khoảng thời gian thu nhận từ 24 đến 48 giờ có 50 ca chiếm 2,07%, khi Ngân hàng Mô mới hoạt động trong thời gian ngắn gần đây, khoảng thời gian thu nhận trên 48 giờ có 39 BN chiếm tỷ lệ thấp khi đó trong khoảng thời gian đầu sẽ chưa có BN được ghép lại nhất 1,62%, các kết quả này thấp hơn hẳn so với thời gian vận mô xương sọ. chuyển trên 5 ngày (tỷ lệ 47,27%) của T.T. Bui và cs (2018) [7], số 5. Kết luận mẫu đảm bảo quy cách đóng gói vô trùng và vận chuyển trong hộp bảo quản lạnh chuyên dụng là 100% cũng cao hơn so với nghiên Qua nghiên cứu các BN được bảo quản mô xương sọ tại Ngân cứu của T.T. Bui và cs (2018) [7]. Trước xử lý mô, 123/2412 hàng Mô, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 3/2018 đến tháng (5,1%) BN có mảnh xương còn nhiều cân, cơ, máu tụ, tuy nhiên 3/2020, chúng tôi có những kết luận sau: Trong 2 năm, đã có 2412 sau xử lý và bảo quản 100% số mẫu được làm sạch không có cân, BN được bảo quản mô xương sọ từ 14 bệnh viện với độ tuổi phần cơ, máu tụ. lớn trong tuổi lao động, nam giới gặp nhiều hơn, chấn thương sọ não là nguyên nhân chủ yếu; quy cách đóng gói và vận chuyển mô đảm Số lượng BN có 1 mảnh xương chiếm tỷ lệ cao nhất 89,18% bảo yêu cầu; mô xương sạch, vô trùng, đảm bảo cho ghép tự thân. tương tự với kết quả nghiên cứu của T.T. Bui và cs (2018) [7] và T.Y. Quach và cs (2012) [8]. Số lượng BN có từ 2 mảnh xương là TÀI LIỆU THAM KHẢO 261 BN chiếm 10,82%, số lượng mảnh xương nhiều nhất của một [1] T. Engstrand (2012), “Biomaterials and biologics in craniofacial BN là 12 mảnh. Với các BN vỡ nhiều mảnh sọ sẽ gây khó khăn cho reconstruction”, J. Craniofac. Surg., 23(1), pp.239-242, DOI: 10.1097/ việc xử lý, bảo quản và ghép lại sau phẫu thuật và trong rất nhiều SCS.0b013e318241c0f4. trường hợp để tạo hình khuyết sọ cho BN, các phẫu thuật viên phải [2] S. Aydin, B. Kucukyuruk, B. Abuzayed, et al. (2011), “Cranioplasty: sử dụng đến phương án dùng các vật liệu thay thế như: titan, PEEK Review of materials and techniques”, J. Neurosci. Rural. Pract., 2(2), pp.162-167, có giá thành cao. DOI: 10.4103/0976-3147.83584. Đã có 21 mẫu mô trước chiếu xạ trong 585 mẫu cấy có kết [3] G.F. Rogers, A.K. Greene (2012), “Autogenous bone graft: Basic science quả cấy khuẩn dương tính, chiếm tỷ lệ 3,59%, tỷ lệ này thấp hơn and clinical implications”, J. Craniofaco. Surg., 23(1), pp.323-327, DOI: 10.1097/ hẳn so với nghiên cứu của T.T. Bui và cs (2018) [7], khi tỷ lệ cấy SCS.0b013e318241dcba. khuẩn dương tính trước chiếu xạ là 16,36% (9/55 BN). Sau chiếu [4] American Association of Tissue Banks (2016), Standards for Tissue xạ chỉ có 2 mẫu cấy khuẩn dương tính trong 710 mẫu, tuy nhiên Banking, United States of America, https://www.aatb.org/standards, accessed 20 khi cấy khuẩn kiểm tra lại cả 2 mẫu này đều âm tính... Kết quả này January 2021. của chúng tôi có sự khác biệt là do Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức [5] C.T. Nguyen, D.H. Nguyen, V.K. Quach (2009), “Plastic surgery for large chiếm phần lớn số mẫu bảo quản (95,1%). Tại bệnh viện, quy trình cranial defects after brain compression release surgery due to trauma using deep phối hợp giữa phẫu thuật viên, nhân viên phòng mổ và ngân hàng cryopreserved autologous skull bone”, Journal of Practical Medicine, 686(11), mô rất chặt chẽ, phẫu thuật viên có trình độ chuyên môn tốt, được pp.43-47 (in Vietnamese). trang bị kiến thức về bảo quản mô, vật tư, trang thiết bị được cung [6] D.T. Ngo, T.Y. Quach (2012), “Epidemiological characteristics of cấp đầy đủ nên việc làm sạch mẫu, đóng gói mẫu được đảm bảo, frozen skull fragments at the tissue preservation laboratory of Hanoi Medical vận chuyển trong hộp chuyên dụng và được thực hiện bởi nhân University from 2002 to 2010”, Journal of Practical Medicine, 840(9), pp.57-59 viên y tế cùng người nhà BN. Thêm nữa, quy trình bảo quản mô (in Vietnamese). xương sọ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trước đây đã được thực [7] T.T. Bui, C. Tran (2018), “Evaluation of the deep cryopreservation hiện từ nhiều năm kết hợp với phòng thí nghiệm công nghệ mô process of human skull fragments at Thai Nguyen University of Medicine and ghép, Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả cấy khuẩn mảnh mô sau Pharmacy”, Vietnam Medical Journal, 462(1), pp.41-44 (in Vietnamese). chiếu xạ với tia gamma (liều 25 kGy) đều đạt 100% vô khuẩn đảm [8] T.Y. Quach, D.T. Ngo (2012), “Morphological characteristics and bảo yêu cầu cho việc ghép lại trên BN. status of skull fragments deep cold storage at tissue preservation laboratory Hanoi Medical University from 2002-2010 relationship between of bones Số lượng mô xương sọ thu nhận, ghép lại, tử vong và chờ ghép status and possibility infection”, Journal of Medical Research, 80(3C), là các thông số quan trọng phản ảnh hoạt động của Ngân hàng Mô. pp.228-233 (in Vietnamese). 66(9) 9.2024 52
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn