Đặc điểm chụp cắt lớp vi tính mạch máu chi dưới trong chấn thương động mạch khoeo
lượt xem 2
download
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) mạch máu chi dưới từ khi ra đời đã phát triển nhanh chóng và thay thế vai trò của Chụp động mạch (Conventional angiography- CA) trong chẩn đoán tổn thương động mạch (ĐM) khoeo do chấn thương. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương ĐM khoeo trong chụp CLVT mạch máu chi dưới và so sánh với kết quả phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm chụp cắt lớp vi tính mạch máu chi dưới trong chấn thương động mạch khoeo
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU CHI DƢỚI TRONG CHẤN THƢƠNG ĐỘNG MẠCH KHOEO Hồ Minh Huế1, Trần Minh Hoàng2, Đặng Nguyễn Trung An2, Nguyễn Quang Thái Dương2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) mạch máu chi dưới từ khi ra đời đã phát triển nhanh chóng và thay thế vai trò của Chụp động mạch (Conventional angiography- CA) trong chẩn đoán tổn thương động mạch (ĐM) khoeo do chấn thương. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương ĐM khoeo trong chụp CLVT mạch máu chi dưới và so sánh với kết quả phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu thực hiện tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Khoa Phẫu thuật mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy. 57 bệnh nhân tổn thương ĐM khoeo do chấn thương được đưa vào nghiên cứu. Chụp CLVT động mạch chi dưới được thực hiện ở những bệnh nhân này với máy Siemens 128 lát cắt. Các đặc điểm về tổn thương ĐM khoeo trong chụp CLVT động mạch chi dưới được phân tích và tìm tương quan với hình thái tổn thương trong phẫu thuật. Kết quả: Hình ảnh tổn thương ĐM khoeo hay gặp nhất là tắc mạch (85,7%). Kết quả chụp CLVT động mạch chi dưới có sự phù hợp với hình thái tổn thương trong phẫu thuật. Kết luận: Chụp cắt lớp vi tính động mạch chi dưới là phương pháp chẩn đoán đáng tin cậy trong chẩn đoán và mô tả tổn thương ĐM khoeo do chấn thương, qua đó làm cơ sở để đưa ra quyết định điều trị phù hợp. Từ khóa: tổn thương động mạch khoeo do chấn thương, chụp cắt lớp vi tính mạch máu chi dưới ABSTRACT COMPUTED TOMOGRAPHY CHARACTERISTICS OF POPLITEAL ARTERY TRAUMA Ho Minh Hue, Tran Minh Hoang, Đang Nguyen Trung An, Nguyen Quang Thai Duong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 48 - 54 Background: Computed Tomography Angiography (CTA) of the lower extremity has grown rapidly since birth and has replaced the role of Conventional Angiography (CA) in the diagnosis of traumatic popliteal artery injury. Objective: Describe the characteristics of lesion imaging on CTA of popliteal artery trauma. Methods: The study was carried out in the department of radio-diagnosis in collaboration with departments of vascular surgery, Cho Ray Hospital. 57 patients presenting with trauma popliteal arterial injuries were recruited into the study. In these patients, computed tomography angiography (CTA) lower limb arteries were performed with Somatom Definition Edge 128 slices. The characteristics of popliteal arterial injuries were analyzed and compared to surgery findings. Results: The most common image of popliteal artery injury is occlusion (85.7%). The results of CTA were compared with the lesion morphology in surgery and showed a moderate to good diagnostic relevance (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Keywords: traumatic popliteal artery injury, computed tomography angiography of lower extremity ĐẶT VẤN ĐỀ Phƣơng pháp nghiên cứu Động mạch (ĐM) khoeo là mạch thường bị Thiết kế nghiên cứu tổn thương thứ hai ở chi dưới. Thiếu máu cục bộ Mô tả cắt ngang có phân tích. ngoại vi do tổn thương ĐM khoeo là một trong Cỡ mẫu những nguyên nhân chính gây bệnh tật ở chi Chúng tôi thu thập được 57 bệnh nhân thỏa dưới liên quan tỷ lệ đoạn chi cao(1). Vì vậy chấn tiêu chuẩn chọn mẫu để đưa vào phân tích. thương ĐM khoeo cần được chẩn đoán sớm để phục hồi lưu thông dòng máu. Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính mạch máu Chụp động mạch trước đây là tiêu chuẩn Phương tiện vàng để chẩn đoán tổn thương mạch máu ngoại Máy CLVT đa dãy đầu dò (128 lát cắt) thuộc vi(2). Ngày nay có nhiều phương pháp không thương hiệu Somatom Definition Edge của hãng xâm lấn đã thay thế vai trò của chụp động mạch, Siemens, chất tương phản được sử dụng là thuốc trong đó CTA ngày càng trở nên phổ biến với sự cản quang tan trong nước có chứa i-ốt nồng độ phát triển của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy đầu 350 - 370 mg I/ml (thường dùng Ultravist 370). dò. Các nghiên cứu đã chứng minh độ nhạy, độ Phương pháp thực hiện đặc hiệu và độ chính xác chẩn đoán cao so với Để hạn chế những trường hợp cung lượng chụp đọng mạch (CA)(3). Ngoài ra, CTA có các tim, huyết động làm thay đổi chất lượng hình ưu điểm như ít xâm lấn hơn, sẵn có hơn, thời ảnh, ta áp dụng kỹ thuật Bolus tracking. Hệ gian thực hiện ngắn hơn, khả năng tái tạo đa mặt thống theo dõi được cài đặt để bắt đầu hoạt phẳng, đồng thời đánh giá tổn thương mô mềm động sau 15 giây chờ tính từ thời điểm tiêm và xương, khớp. CTA tránh được các biến chứng thuốc cản quang. Thời điểm ghi hình bắt đầu 12 gây đông máu tiềm ẩn liên quan đến CA. Đối giây tính từ lúc đạt ngưỡng đậm độ thuốc trong với bệnh nhân đa chấn thương có thể kèm thêm động mạch chủ ngang mức động mạch chủ quy trình chụp sọ, ngực, bụng. bụng đoạn dưới thận (khoảng 150 HU). Mục tiêu Dữ liệu của bệnh nhân được lấy từ hệ thống dữ liệu của Bệnh viện Chợ Rẫy và được lưu vào Mô tả một số đặc điểm hình ảnh của chụp đĩa với định dạng DICOM. Từ đĩa lưu trữ, dữ cắt lớp vi tính mạch máu chi dưới trong chấn liệu được nhập vào hệ thống PACS của trường thương ĐM khoeo và so sánh với phẫu thuật. Đại học Y dược Hồ Chí Minh, sau đó sử dụng ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU ứng dụng VesselIQTM Xpress để tiến hành phân Đối tƣợng nghiên cứu tích, tái tạo hình ảnh mạch máu qua các kỹ thuật: Các bệnh nhân (BN) được chẩn đoán tắc phóng chiếu cường độ tối đa (MIP), tái tạo đa động mạch khoeo do chấn thương tại khoa Phẫu mặt phẳng (MPR) và tạo khối thể tích (VRT) để thuật Mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2020 thu thập số liệu. đến 12/2020. Chúng tôi phân tích một số đặc điểm chung Tiêu chuẩn chọn mẫu của bệnh nhân như tuổi, giới tính, thời gian từ khi tai nạn đến khi nhập viện, nguyên nhân chấn BN có chẩn đoán lâm sàng chấn thương ĐM thương, tổn thương phối hợp và kết quả phẫu khoeo, có chụp CLVT động mạch chi dưới, được thuật. Đặc điểm hình ảnh trên CTA được phân phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy. tích bao gồm: dấu hiệu trực tiếp, dấu hiệu gián Tiêu chuẩn loại trừ tiếp của tổn thương động mạch, đặc điểm của BN có bệnh động mạch chi dưới mạn tính. dòng chảy ở ngoại vi chỗ tổn thương. Chúng tôi Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 49
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học phân tích để tìm ra sự khác biệt giữa hình ảnh cao với 20,7%. cắt cụt ĐM do đứt đôi mạch và do đụng dập Bảng 1. Hình thái tổn thương ĐM khoeo trong phẫu huyết khối tắc mạch hoàn toàn. thuật Thu thập và xử lý số liệu Số lượng Tỷ lệ Tổn thương GPB (n) (%) Các tỷ lệ được so sánh bằng phép kiểm Chi Đứt động mạch + Đụng dập động mạch 19 32,8 bình phương hoặc phép kiểm Fisher, có ý nghĩa Đụng dập động mạch đoạn dài >2cm 17 29,3 thống kê khi p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Bảng 3. Kết quả CTA và hình thái tổn thương ĐM mạch khoeo trên CTA không tương quan với khoeo trong phẫu thuật hình thái đụng dập và bóc tách khi phẫu thuật. Số Trong 12 bệnh nhân đoạn chi, tỷ lệ bệnh CTA lượng Phẫu thuật P (n) nhân không thấy thuốc tương phản trong mạch Đụng dập 25 ngoại vi cao hơn nhóm có thuốc trong lòng mạch Đứt mạch 19 (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học gãy mâm chày, gãy đầu trên hai xương cẳng chân, trật khớp gối), hoặc chấn thương phần mềm đơn thuần. Trong đó hay gặp nhất là gãy mâm chày 31%, trật khớp gối 31%. Kết quả này gần tương đồng với tác giả Bùi Thị Mỹ Trang (2020), 35,5% chấn thương ĐM khoeo kèm theo trật khớp gối(4). Tác giả Nicandri GT (2010) cho biết sai khớp gối không phải là tổn thương thường gặp trong chấn thương, nhưng tỷ lệ biến chứng tổn thương ĐM khoeo lại chiếm từ 30% đến 32% và nếu bỏ sót sau 8 giờ thì nguy cơ cắt cụt chi là rất cao(5). Trong phẫu thuật, hình thái tổn thương hay gặp nhất là đụng dập động mạch không kèm đứt rời với 55,2%. Trong nghiên cứu của chúng Hình 1. Hình ảnh cắt cụt ĐM khoeo. Hình a của tôi có 1 trường hợp bóc tách thành mạch kèm bệnh nhân trật khớp gối, hình MIP xóa xương cho đụng dập, 1 trường hợp giả phình ĐM khoeo thấy hình ảnh cắt cụt ĐM khoeo trái 1 đoạn khoảng 3 sau chấn thương. Nghiên cứu của chúng tôi cm, lòng mạch ngoại vi còn thấy thuốc. Hình b của tương đồng với tác giả Đoàn Hữu Hoạt (2020), bệnh nhân gãy mâm chày, hình MIP cho thấy cắt cụt 83,6% đụng dập huyết khối tắc mạch, trong đó ĐM, có dấu hiệu mỏ chim (mũi tên) 58,9% không kèm đứt rời ĐM(6). Phương pháp xử lý tổn thương ĐM tùy theo mức độ tổn thương. 47,8% bệnh nhân được ghép tĩnh mạch hiển lớn đảo chiểu. Witz M (2004) nhận thấy tĩnh mạch hiển trong là vật liệu ghép tốt nhất trong tổn thương mạch máu do chấn thương vì có nhiều ưu điểm hơn mạch nhân tạo là khả năng đề kháng với nhiễm khuẩn tốt hơn và nguy cơ tắc mạch sớm thấp hơn, chịu đứng tốt với các va chạm, không bị gấp khi cử động các khớp nếu ghép ở các vùng này, không gây tắc mạch muộn do thoái hóa sau một thời gian ghép(7). Đặc điểm hình ảnh CTA chi dƣới Hình ảnh cắt cụt ĐM trên CTA là do tổn thương xuyên thành hoặc bóc tách thành mạch, tạo huyết khối bít hoàn toàn lòng mạch(8). Tổn Hình 2. Các hình ảnh tổn thương ĐM khoeo. Hình a: thương xuyên thành có thể là rách thành bên, thoát mạch thuốc tương phản. Hình b: hẹp lòng mạch. đứt gần lìa hoặc đứt lìa ĐM. Huyết khối tắc Hình c, d: giả phình ĐM khoeo mạch có thể ở tại ĐM khoeo tổn thương hoặc do Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường thuyên tắc(9). Cắt cụt ĐM là dấu hiệu hay gặp hợp CTA kết luận tắc mạch nhưng kết quả phẫu nhất và dễ thấy nhất (Hình 1). Các hình ảnh tổn thuật là ĐM khoeo co thắt nhiều, thành mạch thương động mạch khoeo khác được thể hiện còn hồng và được xử trí xịt papaverin. Tác giả trong Hình 2. 52 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Uyeda JW (2010) nói rằng co mạch mức độ nặng tổn thương này: thứ nhất khi ĐM bị đứt đôi, là tổn thương hay nhầm lẫn nhất và có thể bắt các đầu mạch co rút lại và chạy ngoằn ngoèo, chước hình ảnh tắc mạch(2). Nghiên cứu của tác đầu trung tâm của mạch máu còn chảy máu có giả Iezzi R (2007), trong 47 bệnh nhân cũng gặp 2 thể thấy dấu hiệu thoát mạch thuốc tương trường hợp co mạch nhưng có hình ảnh tắc phản, đầu ngoại biên ngừng chảy sớm hơn vì mạch trên CTA(10). Hình ảnh tắc mạch trên CTA huyết áp ở đây rất thấp, tuần hoàn bàng hệ có tương quan với hình thái tổn thương đụng yếu sẽ không thấy hình ảnh mạch máu ngoại dập đơn thuần hoặc kèm đứt mạch (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học và lập kế hoạch điều trị phù hợp. 7. Witz M, Witz S, Tobi E, Shnaker A, et al (2004). Isolated complete popliteal artery rupture associated with knee TÀI LIỆU THAM KHẢO dislocation. Case reports. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 12(1):3-6. 1. Alarhayem AQ, Cohn SM, Cantu-Nunez O, Eastridge BJ, et al 8. Foster BR, Anderson SW, Soto JA (2006). CT angiography of (2019). Impact of time to repair on outcomes in patients with extremity trauma. Tech Vasc Interv Radiol, 9(4):156-66. lower extremity arterial injuries. J Vasc Surg, 69(5):1519-1523. 9. Raniga SB, Mittal AK, Bernstein M, Skalski MR, et al (2019). 2. Uyeda JW, Anderson SW, Sakai O, Soto JA (2010). CT Multidetector CT in Vascular Injuries Resulting from Pelvic angiography in trauma. Radiol Clin North Am, 48(2):423-38. Fractures: A Primer for Diagnostic Radiologists. Radio Graphics, 3. Cernic S, Pozzi Mucelli F, Pellegrin A, Pizzolato R, et al (2009). 39(7):2111-2129. Comparison between 64-row CT angiography and digital 10. Iezzi R, Cotroneo AR, Pascali D, et al (2007). Multi-slice CT subtraction angiography in the study of lower extremities: (MSCT) angiography for assessment of traumatic lesions of personal experience. Radiol Med, 114(7):1115-29. lower limbs peripheral arteries. Emerg Radiol, 14(6):389-94. 4. Bùi Thị Mỹ Trang (2019). Nghiên cứu đặc điểm của siêu âm 11. Yadav T, Gamanagatti SG, Kumar A (2017). Spectrum of Doppler trong chấn thương động mạch khoeo, Luận văn Bác sĩ peripheral vascular trauma: A comprehensive review of Chuyên khoa II, Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch. imaging features with surgical correlation. European Society of 5. Nicandri GT, Dunbar RP, Wahl CJ (2010). Are evidence-based Radiology, pp.1726. protocols which identify vascular injury associated with knee dislocation underutilized? Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 18(8):1005-12. Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 6. Đoàn Hữu Hoạt (2020). Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 thương tổn giải phẫu bệnh chấn thương động mạch chi dưới tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2017 – 2019. Luận Văn Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 Thạc Sĩ Y Học, Trường Đại học Y Hà Nội. 54 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của xuất huyết não nguyên phát ở người cao tuổi
6 p | 76 | 8
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính chấn thương sọ não trẻ em tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
9 p | 19 | 5
-
Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính mạch máu trong hẹp tắc động mạch chi dưới
7 p | 40 | 4
-
Vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi tại bệnh viện Tim Hà Nội
16 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính mạch máu não của bệnh nhân chảy máu não tiên phát có dấu hiệu “spot sign” dương tính
4 p | 5 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ở 47 bệnh nhân tắc ruột, điều trị tại Bệnh viện Quân y 110
4 p | 7 | 3
-
Đặc điểm tổn thương động mạch vành trên chụp cắt lớp vi tính 128 lát cắt ở bệnh nhân hội chứng mạch vành mạn
13 p | 14 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, siêu âm bụng và chụp cắt lớp vi tính của sỏi đường mật chính ở bệnh nhân cao tuổi
8 p | 9 | 2
-
Nhận xét đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính trong hội chứng Fitz-Hugh-Curtis tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
3 p | 2 | 2
-
Liên quan giữa đặc điểm khí phế thũng trên chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao và phế thân kí ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 2 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính trong viêm tụy cấp
4 p | 81 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh của siêu âm và chụp cắt lớp vi tính trong bệnh viêm tụy cấp
4 p | 5 | 2
-
Mô tả đặc điểm tổn thương bàn cổ chân ở bệnh nhân gút bằng chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép (DECT)
6 p | 10 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và nguyên nhân của áp xe cơ thắt lưng – chậu trên chụp cắt lớp vi tính
7 p | 24 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm một số tổn thương phổi trên chụp cắt lớp vi tính tại Thái Bình năm 2018
5 p | 2 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính não của chảy máu não thất nguyên phát
4 p | 6 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính u tuyến lệ
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn