Đặc điểm đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận năm 2020
lượt xem 3
download
Kháng kháng sinh là một thách thức quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng toàn cầu và đe dọa khả năng điều trị các bệnh truyền nhiễm của chúng ta. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính, khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng kháng sinh của chúng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận năm 2020
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN NĂM 2020 Lê Huy Thạch1, Lê Văn Thanh1, Đỗ Thùy Dung1, Ngô Văn Thắng1 TÓM TẮT Mục tiêu: Kháng kháng sinh là một thách thức quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng toàn cầu và đe dọa khả năng điều trị các bệnh truyền nhiễm của chúng ta. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính, khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp và sự đề kháng kháng sinh của chúng. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập dữ liệu về định danh vi khuẩn từ các loại bệnh phẩm và kết quả kháng sinh đồ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận từ tháng 1 đến tháng 10/2020. Kết quả: Tổng cộng có 2609 mẫu bệnh phẩm khác nhau của bệnh nhân được chỉ định nuôi cấy và có 442 mẫu cho kết quả dương tính chiếm tỷ lệ chung là 16,9%. Vi khuẩn Gram âm chiếm tỷ lệ (68,8%) cao hơn so với vi khuẩn Gram dương (31,2%). Trong nhóm vi khuẩn Gram âm, thường gặp là E. coli (40,1%), Klebsiella spp. (19,7%), Acinetobacter spp. (10,2%), A. baumannii (8,6%), P. aeruginasae (8,2%). Trong nhóm vi khuẩn Gram dương nổi trội là S. aureus (65,2%). Các vi khuẩn đường ruột đều kháng với các loại kháng sinh mức độ thấp hơn các trực khuẩn Gram âm không lên men đường. Không phát hiện chủng S.aureus kháng vancomycin, linezolid và teicoplanin. Kết luận: Cần sử dụng kháng sinh hợp lý để hạn chế sự kháng thuốc của vi khuẩn. Từ khóa: kháng kháng sinh, bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận ABSTRACT ANTIBIOTIC RESISTANCE CHARACTERISTICS OF COMMON PATHOGENOUS BACTERIA AT NINH THUAN PROVINCIAL GENERAL HOSPITAL 2020 Le Huy Thach, Le Van Thanh, Do Thuy Dung, Ngo Van Thang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 178-185 Background: Antibiotic resistance is an important global public health challenge and threatens our ability to treat infectious diseases. Objectives: Determine the rate of culture-positive bacteria, investigate distribution of common pathogenous bacteria and its antibiotic resistance. Methods: A cross-sectional study, data of pathogenic bacteria and antibiogram results were collected at general hospital Ninh Thuan province from January to October 2020. Results: A total of 2609 different patient samples were indicated for culture and 442 samples showed positive results, accounting for an overall rate of 16.9%. Gram-negative bacteria accounted for a higher proportion (68.8%) than Gram-positive bacteria (31.2%). In the group of Gram-negative bacteria, common is the E. coli (40.1%), Klebsiella spp. (19.7%), Acinetobacter spp. (10.2%), A. baumannii (8.6%), P. aeruginasae (8.2%). In the group of Gram-positive bacteria, S. aureus is the dominant (65.2%). The Enterobacteriacae was resistant to other antibiotics with low level than non-fermenting gram-negative bacilli. No strains of S. aureus Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận 1 Tác giả liên lạc: ThS.BSCKII. Lê Huy Thạch ĐT: 0913 885 666 Email: lh.thach67@gmail.com 178 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 resistant to vancomycin, linezolid and teicoplanin were detected. Conclusions: A reasonable antibiotic use were needed to limit resistance of pathogenic bacteria. Keywords: antibiotic resistance, Ninh thuan province general hospital ĐẶTVẤNĐỀ Để hạn chế vấn đề này, Tổ chức Y tế Thế giới đã ban hành Chương trình kế hoạch hành động, Kháng kháng sinh (KKS) là một thách thức nhằm giải quyết tình trạng KKS và đã có nhiều quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng toàn quốc gia tham gia, trong đó có Việt Nam. cầu và đe dọa khả năng điều trị các bệnh truyền nhiễm của chúng ta. Mỗi năm, thế giới Tại bệnh viện (BV) Đa khoa Ninh Thuận có khoảng 700.000 người chết vì các bệnh liên trong vài năm gần đây cũng đã có các nghiên quan đến KKS và ước tính đến năm 2050, số cứu về vấn đề KKS của vi khuẩn, tuy nhiên các người chết vì KKS sẽ gần bằng với số người nghiên cứu trước đây, chỉ đề cập đến tình trạng chết do ung thư và GDP quốc gia sẽ giảm từ 2- KKS chung của VK, chứ không chỉ ra được đó là 3,5%, gây thiệt hại cho thế giới khoảng 100 VK gây bệnh hay không gây bệnh, cũng như nghìn tỷ đô la Mỹ(1). chưa xác định được tỷ lệ nuôi cấy VK dương tính trên các loại bệnh phẩm (BP) khác nhau của Báo cáo của mạng lưới giám sát KKS ở châu BN. Xuất phát từ thực tiễn việc nghiên cứu sâu Âu (2018) cho thấy Escherichia coli (E. coli) có sự hơn về KKS tại BV Đa khoa Ninh Thuận, trên cơ gia tăng kháng cephalosporin thế hệ thứ 3 từ sở đóng góp vào bản đồ KKS tại Việt Nam và 14,2% (2014) lên 14,9% (2017) và tỷ lệ kháng làm cơ sở để BV xây dựng bổ dung, cập nhật thuốc nói chung ở Klebsiella pneumoniae (K. phác đồ điều trị KS, đồng thời nâng cao kiến pneumoniae) cao hơn so với E. coli(2). Mặc dù tình thức vi sinh lâm sàng cho nhân viên xét nghiệm, trạng kháng carbapenems vẫn còn hiếm gặp ở E. chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Đặc coli, một số quốc gia đã báo cáo tỷ lệ kháng điểm đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn carbapenems trên 10% đối với K. pneumoniae. gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kháng carbapenems đã phổ biến ở Pseudomonas Ninh Thuận, năm 2020” với hai mục tiêu. aeruginosa (P. aeruginosa) và Acinetobacter sp. với tỷ lệ cao hơn so với K. pneumoniae(2). Đối với Mục tiêu Staphylococcus aureus (S. aureus), sự suy giảm các 1. Xác định tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương chủng MRSA, được báo cáo trong những năm tính và tác nhân vi khuẩn gây bệnh thường gặp trước vẫn tiếp tục trong năm 2017. Tỷ lệ MRSA ở phân lập tại Bệnh viện Đa khoa Ninh Thuận, các nước Liên Minh châu Âu giảm đáng kể từ năm 2020. 19,6% năm 2014 xuống 16,9% năm 2017. Tuy 2. Mô tả một số đặc điểm kháng kháng sinh nhiên, MRSA vẫn là một mầm bệnh quan trọng, của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp phân vì mức độ MRSA vẫn còn cao ở một số quốc gia, lập tại điểm nghiên cứu. và sự kháng thuốc kết hợp với các nhóm KS ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU khác là phổ biến(2). Đối tượng nghiên cứu Ở Việt Nam, hầu hết các bệnh viện (BV) Gồm 442 chủng VK phân lập từ 2609 mẫu đang phải đối mặt với tốc độ lan rộng các vi BP khác nhau như máu, mủ, đàm, nước tiểu, khuẩn (VK) kháng với nhiều loại kháng sinh dịch vô trùng và phân của BN được chỉ định (KS) nghiêm trọng hơn so với châu Âu. Sự gia tăng các VK đa kháng trong bối cảnh nghiên cứu nuôi cấy từ tháng 1/2020 đến hết tháng 09/2020 phát triển KS mới ngày càng hạn chế làm cho tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận. việc điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn ngày càng Tiêu chuẩn chọn vào khó khăn và nguy cơ không còn KS để điều trị. Tất cả các vi khuẩn gây bệnh phân lập được Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 179
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ở những bệnh phẩm khác nhau của BN được chỉ Biện luận kết quả kháng sinh đồ theo hướng định nuôi cấy từ tháng 1/2020 đến hết tháng dẫn của CLSI (Hoa kỳ) 2019. Thu nhập và nhập 09/2020. dữ liệu vào mẫu “Phiếu nghiên cứu’’ cho từng Tiêu chuẩn loại ra loại vi khuẩn. Các loại BP dương tính với VK không gây Xử lý và phân tích số liệu bệnh. Các VK giống nhau phân lập trên cùng 1 Số liệu được nhập bằng Excel, phân tích BN ở những BP khác. Các bệnh phẩm nuôi cấy bằng R. Những số thống kê cần tính bao gồm: dương tính đối với nấm Candida spp.. Tần số; tỷ lệ % và khoảng tin cậy 95% các tỷ lệ Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu KẾT QUẢ Mô tả cắt ngang. Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính và sự phân Phương pháp thực hiện bố của vi khuẩn gây bệnh Phân lập, định danh VK gây bệnh dựa trên Tổng cộng có 2609 mẫu BP khác nhau được hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2017(3). chỉ định nuôi cấy và có 442 mẫu (16,9%) cho kết quả dương tính với VK gây bệnh. Bảng 1: Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính từ các mẫu bệnh phẩm (N=2609) Bệnh phẩm Số xét nghiệm Số dương Tỷ lệ % KTC95% Máu 1511 101 6,7 5,5 - 8,1 Mủ 326 188 57,7 52,1 - 63,1 Bệnh phẩm đường hô hấp 279 96 34,4 29,0 - 40,3 Nước tiểu 234 51 21,8 16,8 - 27,7 Dịch vô trùng 162 6 3,7 1,5 - 8,2 Phân 97 0 0,0 0,0 - 4,7 Tổng 2609 442 16,9 15,5 - 18,4 Bảng 2: Tỷ lệ các vi khuẩn gây bệnh phân lập từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng Tên vi khuẩn Tần số % KTC95% Vi khuẩn gram âm 304 68,8 64,2 - 73,0 Escherichia coli 122 40,1 34,6 - 46,0 Klebsiella spp. 60 19,7 15,5 - 24,7 Acinetobacter spp. 31 10,2 7,1 - 14,3 Acinetobacter baumannii 26 8,6 5,8 - 12,4 Pseudomonas aeruginasae 25 8,2 5,5 - 12,0 Klebsiella pneumoniae 18 5,9 3,6 - 9,3 Proteus spp 14 4,6 2,6 - 7,8 Pseudomonas spp. 6 2,0 0,8 – 4,4 Burkhoderia cepacia 2 0,7 0,1 - 2,6 Vi khuẩn gram dương 138 31,2 27,0 - 35,8 Staphylococcus aureus 90 65,2 56,6 - 73,0 Staphylococcus coagulase (-) 33 23,9 17,2 - 32,1 Enterococcus spp. 9 6,5 3,2 - 12,4 Streptococcus spp. 5 3,6 1,3 - 8,7 Streptococcus pneumoniae 1 0,7 0,03 - 4,5 Bảng 3: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh phân lập ở bệnh phẩm máu (n=101) Nhóm VK Tên vi khuẩn Tần số % KTC95% Escherichia coli 32 45,7 33,9 - 58,0 VK Gram âm (n=70) Klebsiella spp. 18 25,7 16,3 - 37,8 Acinetobacter baumannii 8 11,4 5,4 - 21,8 180 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nhóm VK Tên vi khuẩn Tần số % KTC95% Pseudomonas aeruginasae 5 7,1 2,6 - 16,6 Acinetobacter spp. 2 2,9 0,50 - 10,9 Pseudomonas spp. 2 2,9 0,50 - 10,9 Burkhoderia cepacia 2 2,9 0,50 - 10,9 Proteus spp. 1 1,4 0,07 - 8,8 Staphylococcus aureus 15 48,4 30,5 - 66,6 Staphylococcus coagulase (-) 10 32,3 17,3 - 51,5 VK Gram dương (n=31) Enterococcus spp. 3 9,7 2,5 – 26,9 Streptococcus spp. 2 6,5 1,1 - 22,8 Streptococcus pneumoniae 1 3,2 0,2 - 18,5 Bảng 4: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh phân lập ở bệnh phẩm mủ (n=188) Nhóm VK Tên vi khuẩn Tần số % KTC95% Escherichia coli 39 41,1 31,2 - 51,6 Klebsiella spp. 21 22,1 14,5 - 32,0 Pseudomonas aeruginasae 12 12,6 7,0 - 21,4 Klebsiella pneumoniae 8 8,4 4,0 - 16,4 VK Gram âm (n=95) Proteus spp. 6 6,3 2,6 - 13,8 Acinetobacter spp. 5 5,3 1,9 - 12,4 Pseudomonas spp. 3 3,2 0,8 - 9,6 Acinetobacter baumannii 1 1,1 0,05 - 6,6 Staphylococcus aureus 67 72,0 61,6 - 80,6 VK Gram dương (n=93) Staphylococcus coagulase (-) 21 22,6 14,8 - 32,6 Enterococcus spp. 5 5,4 1,9 - 12,7 Bảng 5: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh phân lập ở bệnh phẩm đàm (n=96) Nhóm VK Tên vi khuẩn Tần số % KTC95% Acinetobacter spp. 21 24,4 16,1 - 35,1 Klebsiella spp. 19 22,1 14,1 - 32,6 Acinetobacter baumannii 17 19,8 12,2 - 30,0 Escherichia coli 11 12,8 6,9 - 21,1 VK Gram âm(n=86) Klebsiella pneumoniae 10 11,6 6,0 - 20,8 Pseudomonas aeruginasae 6 7,0 2,9 - 15,1 Pseudomonas spp. 1 1,2 0,06 - 7,2 Proteus spp. 1 1,2 0,06 - 7,2 Staphylococcus aureus 8 80,0 44,2 - 96,4 VK Gram dương (n=10) Staphylococcus coagulase (-) 1 10,0 0,5 - 45,9 Enterococcus spp. 1 10,0 0,5 - 45,9 Bảng 6: Tỷ lệ vi khuẩn gây bệnh phân lập ở bệnh phẩm nước tiểu (n=51) Tên vi khuẩn Tần số % KTC95% Vi khuẩn Gram âm 51 100,0 91,3 - 100,0 Escherichia coli 38 74,5 60,1 - 85,2 Proteus spp. 6 11,8 4,9 - 24,5 Acinetobacter spp. 3 5,9 1,5 - 17,2 Klebsiella spp. 2 3,9 0,7 - 14,6 Pseudomonas aeruginasae 2 3,9 0,7 - 14,6 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 181
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Đặc điểm kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp Bảng 7: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm gây bệnh thường gặp E. coli (n=108) Klebsiella spp. (n=71) Acinetobacter spp. (n=49) P. aeruginosae (n=24) Kháng sinh Kháng % kháng Kháng % kháng Kháng % kháng Kháng % kháng Ampicillin 92 97,9 62 96,9 Bactrim 97 92,4 47 85,5 Cefuroxime 87 88,8 22 34,9 Cefotaxime 81 79,4 19 28,8 14 77,8 Ciprofloxacin 29 76,3 6 22,2 33 76,7 6 26,1 Ceftriaxone 80 75,5 22 32,4 42 85,7 Levofloxacin 74 74,0 10 16,1 39 84,8 6 27,3 Tetracyclin 32 71,1 11 28,9 Ceftazidime 67 62,6 14 20,6 40 83,3 4 17,4 Cefepime 54 51,9 10 15,4 40 81,6 2 8,7 Tobramycin 25 49,0 5 20,8 Gentamycin 50 48,5 11 17,2 35 83,3 4 16,7 Ampicillin+Sulbactam 10 9,5 9 13,4 10 23,8 Amikacin 9 9,2 1 1,6 20 58,8 3 13,0 Piperacillin+Tazobactam 5 4,7 6 9,0 29 70,7 0 0,0 Meropenem 3 2,8 1 1,6 30 73,2 3 13,0 Imipenem 0 0,0 1 1,6 35 71,4 2 8,7 Doxycyclin 13 34,2 Bảng 8: Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn (+) cao nhất là BP mủ (57,7%) và thấp nhất lần Gram dương gây bệnh thường gặp lượt là BP máu (6,7%), dịch vô trùng (3,7%), S. aureus (n=82) Sta. coagulase (-) (n=30) Kháng sinh Số đĩa Số % Số đĩa Số % không phát hiện các VK gây bệnh (0,0%) trong KS đặt kháng kháng KS đặt kháng kháng các mẫu phân. Nghiên cứu tại BV Đại học Y Penicillin 81 78 96,3 30 30 100,0 dược TP. HCM, tỷ lệ nuôi cấy VK (+) chung là Erythromycin 81 74 91,4 29 18 62,1 Azithromycin 78 71 91,0 29 15 51,7 39,56%, trong đó, cấy mủ (+) chiếm 59,57%, cấy Clindamycin 81 72 88,9 29 13 44,8 phân cũng có tỷ lệ 0,0%(4). Alnami cấy máu (+) là Oxacillin 82 58 70,7 29 19 65,5 8,71%(5). Khanam cấy mủ (+) là 61,8%(6). Huang Tetracyclin 78 42 53,8 28 9 32,1 Gentamycin 80 30 37,5 25 13 52,0 cấy đàm (+) là 22,5%(7). Kiều Chí Thanh, tỷ lệ cấy Ciprofloxacin 78 26 33,3 29 15 51,7 nước tiểu (+) chiếm 27,5%(8), tương tự với chúng Levofloxacin 75 24 32,0 19 9 47,4 Doxycyclin 78 20 25,6 29 3 10,3 tôi (21,8%). Teicoplanin 82 0 0,0 30 0 0,0 Hiện nay, VK Gram âm là các tác nhân gây Linezolid 82 0 0,0 30 0 0,0 bệnh hay gặp nhất, đặc biệt là các trực khuẩn Vancomycin* 0 0,0 0 0,0 *Kháng sinh đồ Vancomycin thực hiện bằng phương pháp đường ruột (E. coli, K. pneumonia, Enterobacter...) xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) có vai trò gây bệnh quan trọng. Kết quả của BÀN LUẬN chúng tôi phù hợp với báo cáo sử dụng KS và Tỷ lệ nuôi cấy vi khuẩn dương tính và sự phân KKS tại 15 bệnh viện Việt Nam của Bộ Y tế, VK bố của vi khuẩn gây bệnh Gram âm chiếm đa số (78,5%), VK đường ruột Qua nuôi cấy phân lập VK, kết quả cho thấy chủ yếu là E. coli và Klebsiella. Hai loại VK Gram tỷ lệ (+) chung với VK là 16,9%. Trong đó, tỷ lệ âm không lên men đường thường gặp là P. 182 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 aeruginosa và Acinetobacter spp.. S. aureus là vi Huyền, Acinetobacter spp. đề kháng với khuẩn Gram dương thường gặp nhất(9). imipenem và meropenem là 66,7% và 67,4%, kháng với cephalosporin thế hệ 3 với tỷ lệ trên Đặc điểm kháng kháng sinh của một số vi 70%, kháng với ciprofloxacin và levofloxacin là khuẩn gây bệnh thường gặp 72,2% và 66,1%. Đề kháng thấp với Tỷ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn đường ampicillin+sulbactam (32,4%) và doxycyclin ruột thường gặp (30,8%)(13). Tại BV Đa khoa tỉnh Ninh Thuận, Lê Kết quả nghiên cứu cho thấy E. coli có tỷ lệ Huy Thạch (2019) cho thấy A. baumannii đề kháng rất cao với cephalosporin thế hệ 3. Vấn đề kháng 100% với các loại KS như ceftazidime, này luôn được quan tâm vì đây là nhóm KS cefotaxime, gentamycin, cefepime, kháng trên đường tiêm được sử dụng nhiều trong BV. Tỷ lệ 90% với ceftriaxone, imipenem, amikacin, kháng cephalosporin thế hệ 3 khác nhau giữa các ciprofloxacin, bactrim và levofloxacin, kháng với khu vực trên thế giới, cao nhất ở Đông Nam Á ampicillin+sulbactam (47,3%) và doxycyclin (20-61%) và thấp hơn ở Châu âu (3-43%)(10). (30,3%)(14). Với những kết quả nêu trên, có thể Carbapenem được lựa chọn để điều trị các thấy rằng mô hình đề kháng kháng sinh của chủng kháng cephalosporin thế hệ 3. Mặc dù Acinetobacter spp. tại BV Đa khoa tỉnh Ninh một số nơi đã báo cáo tỷ lệ E. coli kháng với Thuận cũng tương tự các BV khác trong nước. carbapenem, tuy nhiên tại BV Ninh Thuận tỷ lệ Trước đây, P. aeruginosae được biết đến như này rất thấp (2,8% kháng meropenem), tương tự là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện hàng với Cao Minh Nga, E. coli kháng thấp với đầu và khả năng đề kháng cao với carbapenem. amikacin (10,45%), meropenem (4,73%) và Kết quả nghiên cứu cho thấy P. aeruginosae đề imipenem (0,0%), kháng cao với levofloxacin kháng thấp với carbapenem (imipenem 8,7%, (67,57%) và cephalosporin thế hệ 3 (cefotaxime, meropenem 13,0%), kháng amikacin và ceftriaxone) lần lượt là 58,56% và 60,22%(4). gentamycin là 13,0% và 16,7%, kháng với Klebsiella spp. trong thời gian gần đây đã nổi ciprofloxacin và levofloxacin là 26,1% và 27,3%. lên với khả năng kháng với nhiều loại KS, kể cả Nhóm cephalosporin thế hệ 3 đại diện là carbapenem. Rất may mắn, tại BV Ninh Thuận, ceftazidime cũng có tỷ lệ đề kháng thấp (17,4%). tỷ lệ KKS của chúng thấp hơn so với E. coli. Tại BV Phạm Ngọc Thạch, P. aeruginosae kháng Trương Anh Dũng, Klebsiella spp. có tỷ lệ đề imipenem là 27,9%, meropenem 29,3%, kháng kháng với cephalosporin thế hệ 3 thấp hơn so ceftazidime là 34,6%, kháng amikacin và với E. coli, đề kháng với ceftriaxone, cefotaxime gentamycin là 20,6% và 30,7%, kháng và ceftazidime lần lượt là 29%, 31% và 26%. Đề ciprofloxacin và levofloxacin là 33,4% và kháng với imipenem là 0,0% và meropenem là 36,8%(13), tương tự với kết quả của chúng tôi. 1,0%(11). Tương tự, tại BV Đa khoa khu vực Củ Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn Chi, Klebsiella spp. đề kháng thấp với imipenem Gram dương thường gặp (7%) và meropenem (4,0%)(12). Giống với Tại Việt Nam, tỷ lệ MRSA khác nhau giữa imipenem và meropenem, Klebsiella spp. cũng đề các BV. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ kháng thấp với amikacin, tương tự với các MRSA là 70,7%, tương tự Lê Huy Thạch, MRSA nghiên cứu trong nước(4,11,12). dao động từ 65,9% đến 69,89%(15,16) và tại BV Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn Phạm Ngọc Thạch (2018), MRSA chiếm 80,5%(13). không lên men đường thường gặp Tỷ lệ MRSA tăng cao đòi hỏi phải thay đổi chỉ Các VK không lên men đường như định các KS nhóm B và nhóm C. Các KS nhóm B Acinetobacter spp., P. aeruginosa đã trở nên bất trị, và nhóm C khuyến cáo thì đắt hơn và cần theo đặc biệt là Acinetobacter spp. Mai Nguyệt Thu dõi sát hơn trong quá trình điều trị cũng đồng Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 183
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học nghĩa là tỷ lệ tử vong do MRSA tăng cao hơn và E. coli đề kháng rất cao với cepalosporin thế gánh nặng chi phí điều trị cũng nặng nề hơn. hệ 3, Klebsiella spp. có tỷ lệ kháng thấp hơn. Erythromycin, clindamycin là những KS được E. coli và Klebsiella spp. đều kháng thấp với chỉ định thay thế khi bệnh nhân bị dị ứng với amikacin và nhóm cabapenem. beta-lactam. Tuy nhiên, đã có một tỷ lệ lớn Acinetobacter spp. đề kháng với hầu hết các MRSA là đa kháng với gentamicin, loại KS được sử dụng với tỷ lệ trên 70%, kháng erythromycin, ciprofloxacin, làm cho việc điều thấp với ampicillin+sulbactam (23,8%) và trị gặp hết sức khó khăn. Kết quả nghiên cứu cho doxycyclin (34,2%). P. aeruginosae kháng cao nhất thấy, các KS báo cáo nhóm A, S. aureus có tỷ lệ là levofloxacin và ciprofloxacin lần lượt là 27,3% kháng cao với erythromycin (91,4%), và 26,1%, kháng thấp với clindamycin (88,9%). Chưa có chủng kháng piperacillin+tazobactam (0,0%) và imipenem vancomycin (0%) và linezolid (0%). (8,7%). Ciprofloxacin là KS thuộc nhóm báo cáo C với tỷ S. aureus và Staphylococcus coagulase âm đều lệ kháng 33,3%, gentamicin kháng 37,5%. có tỷ lệ kháng 0,0% với vancomycin, linezolid và Staphylococcus coagulase negative một VK teicoplanin. Tỷ lệ MRSA là 70,7%. thuộc nhóm cầu khuẩn Gram dương cùng nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO với S. aureus. Trước đây được xem là VK không 1. O’neill JIM (2014). “Antimicrobial resistance: tackling a crisis gây bệnh, nhưng hiện nay đã nổi lên là một for the health and wealth of nations”. Rev Antimicrob Resist, trong những vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết 20:1-16. 2. European Centre for Disease Prevention and Control (2018). bệnh viện. Tuy nhiên, so với S. aureus, “Surveillance of antimicrobial resistance in Europe 2017”. Staphylococcus coagulase negative đề kháng với KS Annual Report of the European Antimicrobial Resistance thấp hơn. Kết quả nghiên cứu của Singh (2016), Surveillance Network (EARS-Net). 3. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn thực hành kỹ thuật xét nghiệm Vi cho thấy một tỷ lệ cao đề kháng với các KS sinh lâm sàng. Quyết định số 1539/QĐ-BYT. không phải β-lactam bao gồm clindamycin 4. Cao Minh Nga, Nguyễn Ngọc Lân và Nguyễn Thanh Bảo (2012). “Sự đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh (69,4%), erythromycin (62,7%), ciprofloxacin thường gặp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM”. Y học (45,7%) và cotrimoxazole (40,7%). Tất cả các Thành phố Hồ Chí Minh, 16(1):215-220. dòng phân lập đều nhạy với vancomycin, 5. Alnami AY, Aljasser AA, Almousa RM, et al (2015). “Rate of blood culture contamination in a teaching hospital: A single teicoplanin và linezolid(17). center study”. Journal of Taibah University Medical Sciences, KẾT LUẬN 10(4):432-436. 6. Khanam RA, Islam MR, Sharif A, et al (2018). “Bacteriological Tỷ lệ nuôi cấy dương tính chung với VK gây Profiles of Pus with Antimicrobial Sensitivity Pattern at a Teaching Hospital in Dhaka City”. Bangladesh Journal of bệnh tại BV Đa khoa tỉnh Ninh Thuận là 16,9%, Infectious Diseases, 5(1):10-14. trong đó, tỷ lệ dương tính cao nhất là bệnh phẩm 7. HuangWY, Lee MS, Lin LM, et al (2020). “Diagnostic performance of the Sputum Gram Stain in predicting sputum mủ (57,7%), tiếp đến là đàm (34,4%), nước tiểu culture results for critically ill pediatric patients with (21,8%), máu (6,7%) và thấp nhất là dịch vô pneumonia”. Pediatrics & Neonatology, 61(4):420-425. trùng (3,7%), không có trường hợp dương tính 8. Kiều Chí Thanh, Lê Thu Hồng, Nguyễn Văn An (2017). “Nghiên cứu tỷ lệ và tính kháng kháng sinh của các vi khuẩn với mẫu bệnh phẩm phân (0,0%). gây nhiễm khuẩn tiết niệu tại bệnh viện Quân Y 103 (2014- VK Gram âm chiếm tỷ lệ (68,8%) cao hơn so 2016)”. Thời sự Y học, pp.20-25. 9. GARP Việt Nam (2009). “Báo cáo sử dụng kháng sinh và với VK Gram dương (31,2%). Trong nhóm VK kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009”. Gram âm, thường gặp là E. coli (40,1%), Klebsiella Dự án Hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh GARP Việt Nam và Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng Đại học Oxford, pp.12. spp. (19,7%), Acinetobacter spp. (10,2%), A. 10. Wang J, Stephan R, Power K, et al (2014). “Nucleotide baumannii (8,6%), P. aeruginasae (8,2%). Trong sequences of 16 transmissible plasmids identified in nine multidrug-resistant Escherichia coli isolates expressing an ESBL nhóm VK Gram dương nổi trội là S. aureus phenotype isolated from food-producing animals and healthy (65,2%). 184 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 humans”. Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 69(10):2658- 15. Lê Huy Thạch, Lê Văn Thanh và cộng sự (2016). “Tình hình đề 2668. kháng kháng sinh của Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Ninh 11. Trương Anh Dũng, Nguyễn Văn Mười, Huỳnh Thị Bích Thùy Thuận năm 2015”. Y học Thực hành, 1028(11):12-15. (2018). “Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh trên hệ vi 16. Lê Huy Thạch, Lê Văn Thanh và Đỗ Thùy Dung (2017). “Nồng khuẩn phân lập thường quy tại Bệnh viện Quận Bình Tân TP. độ ức chế tối thiểu (MIC50 và MIC90) của vancomycin đối với HCM”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(5):219-226. các chủng MRSA tại Bệnh viện Ninh Thuận 2017”. Thời sự Y 12. Đinh Thị Xuân Mai và Đặng Nguyễn Đoan Trang (2017). học, pp.47-50. “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh và đề kháng kháng 17. Singh S, Dhawan B, Kapil A, et al (2016). “Coagulase-negative sinh tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực Củ Chi”. Y học Thành phố staphylococci causing blood stream infection at an Indian Hồ Chí Minh, 21(5):214-220. tertiary care hospital: prevalence, antimicrobial resistance and 13. Mai Nguyệt Thu Huyền, Nguyễn Đình Duy và Nguyễn Hữu molecular characterisation”. INDIAN Journal of Medical Lân (2018). “Các vi khuẩn thường gặp và tính đề kháng kháng Microbiology, 34(4):500-505. sinh của chúng tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 11/2016 - 11/2017”. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(5):196-200. Ngày nhận bài báo: 30/09/2020 14. Lê Huy Thạch, Lê Văn Thanh và Đỗ Thùy Dung (2019). “Tình hình đề kháng kháng sinh của A. baumannii phân lập tại Bệnh Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 viện Đa khoa tỉnh Ninh Thuận, năm 2018”. Y học Thực hành, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 1118(11):53-56. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 185
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
10 09 HSCC khảo sát đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân thở máy điều trị tại Khoa Hồi sức tích cực – chống độc Bệnh viện Nhân Dân 115
6 p | 116 | 15
-
Đặc điểm đề kháng kháng sinh và đáp ứng điều trị trên trẻ viêm dạ dày do Helicobacter pylori tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
10 p | 77 | 9
-
Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết và sự đề kháng kháng sinh tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 103 | 7
-
Đặc điểm đề kháng kháng sinh trong nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2020-2021
6 p | 20 | 6
-
Bài giảng Đặc điểm đề kháng kháng sinh và đáp ứng điều trị trên trẻ viêm dạ dày do Helicobacter Pylori
56 p | 34 | 6
-
Đặc điểm đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Bệnh viện Nhân nhân 115
11 p | 14 | 4
-
Đặc điểm danh mục kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực Định Quán. giai đoạn 10/2016-09/2017
5 p | 66 | 4
-
Tỉ lệ nhiễm và đặc điểm nhạy cảm kháng sinh của liên cầu khuẩn nhóm B ở phụ nữ mang thai 35-37 tuần đến khám thai tại phòng khám đa khoa Thuận Kiều
6 p | 33 | 3
-
Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của chủng vi khuẩn Staphylococcus tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương giai đoạn 2019-2021
7 p | 20 | 3
-
Xu hướng đề kháng kháng sinh của chủng vi khuẩn Acinobacter baumanii gây bệnh tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương: Khảo sát tại phòng xét nghiệm giai đoạn 2020-2023
5 p | 6 | 3
-
Khảo sát tính đề kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn tại một số khoa lâm sàng trọng điểm ở bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế năm 2019
10 p | 8 | 3
-
Phân tích thực trạng đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2019
7 p | 8 | 2
-
Bài giảng Khảo sát thực trạng đề kháng kháng sinh qua MIC Colistin và đánh giá tình hình sử dụng Colistin tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch thời điểm từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 06 năm 2019
50 p | 34 | 2
-
Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây viêm phổi mắc phải cộng đồng tại Bệnh viện Quốc Tế Đồng Nai
6 p | 3 | 1
-
Đặc điểm sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân mổ lấy thai tại Khoa Sản, Trung tâm Y tế huyện Tân Sơn
8 p | 7 | 1
-
Nghiên cứu khả năng truyền đặc điểm đề kháng kháng sinh của probiotic sang vi khuẩn khác trong điều kiện in vitro
7 p | 14 | 1
-
Nghiên cứu tình hình đề kháng kháng sinh do Enterobactereacea ở bệnh nhân viêm phổi tại Bệnh viện Thống Nhất
10 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn