Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM DỊCH RỬA PHẾ QUẢN PHẾ NANG QUA NỘI SOI<br />
PHẾ QUẢN CỦA TRẺ VIÊM PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Trần Quỳnh Hương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm các tác nhân vi sinh và đặc điểm tế bào học của dịch BAL trên trẻ viêm phổi.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu loạt ca trêntrẻ viêm phổi được nội soi phế quản ống mềm và làm<br />
BAL, tại bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 01/03 đến 31/08/2017. Dịch BAL được cấy định lượng vi khuẩn, cấy nấm,<br />
làm PCR các tác nhân viêm phổi và khảo sát tế bào học.<br />
Kết quả: Khảo sát 58 bệnh nhân với 60 cuộc nội soi phế quản và làm BAL. 81% trẻ < 2 tuổi. Cấy dịch BAL<br />
dương tính 28 %, PCR dương 66%. Tác nhân phân lập được gồm 13 vi khuẩn, 7 vi nấm và 8 siêu vi. Vi khuẩn<br />
được phân lập nhiều nhất là S. pneumoniae (15%), M. pneumonia (15%), H. influenzae (8,3%).<br />
Cytomegalovirus là siêu vi thường gặp nhất (15%), 67% ca nhễm siêu vi là đồng nhiễm (p = 0,001). C.abicans và<br />
Aspergillus là 2 tác nhân vi nấm thường gặp. Mật độ tế bào thay đổi từ 5000 đến 980000 tế bào/ml. Hiện diện<br />
một số thành phần không phải tế bào trong dịch BAL. 88% ca M. pneumoniae có tỷ lệ tế bào Lymphocyte cao<br />
trong dịch BAL ( p < 0,001).<br />
Kết luận: DịchBAL có giá trị trong chẩn đoán tác nhân vi sinh gây viêm phổi ở trẻ em. Cần nghiên cứu xa<br />
hơn đánh giá mối liên quan giữa tác nhân viêm phổi và đặc điểm tế bào dịch BAL.<br />
Từ khóa: Dịch rửa phế quản-phế nang, tế bào học dịch rửa phể quản-phế nang, viêm phổi trẻ em.<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF BRONCHOALVEOLAR LAVAGE (BAL) FLUID THROUGH FLEXIBLE<br />
FIBEROPTIC BRONCHOSCOPY IN CHILDREN WITH PNEUMONIAE<br />
AT CHILDREN HOSPITAL 2<br />
Tran Quynh Huong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine* Vol. 22 - No 4- 2018: 24 – 31<br />
<br />
Objective: The study is aimed at determining the characteristics of pneumonia pathogens and cytology’s<br />
characteristics of BAL fluid among chidren diagnosed with pneumoniae.<br />
Methods: A Prospective Case series is designed to study children diagnosed with pneumoniae and indicated<br />
flexible fiberoptic bronchoscopy, at Children’s Hospital. 2 between March 1 and August 31, 2017. BAL fluid was<br />
subjected to quantitative culture, PCR and cytology analysis.<br />
Results: BAL was performed on 58 patients with 60 episode of bronchoscopy. 81% children were under 2<br />
years. The positive BAL culture was documented in 28 % patients and PCR positive in 66% case. Of these, there<br />
were 12 bacteria, 7 fungi and 8 virus classified as probable pathogens. The most frequently isolated bacteria were<br />
Streptococus pneumoniae (15%) and Mycoplasma pneumonia (15%.) Cytomegalovirus, the viral pathogen, was<br />
the most often found (15%) 67% cases of virus were Co-infection (p= 0.001.) Candida and Aspergillus were the<br />
most common fungus agents. The density of cells had been found to vary from 5.000 to 980.000 cells/ml. The<br />
noncellular components were also recorded in BAL fluid. 88% cases of M. pneumoniae had a high percentage of<br />
lymphocytes (p < 0.001).<br />
<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Tác giả liên lạc: BS.CK2 Trần Quỳnh Hương ĐT: 0913146677 Email: qh_nd2@yahoo.com.vn.<br />
<br />
<br />
24<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: Bronchoalveolar lavage (BAL) fluid is valuable in diagnosing pathogens of pneumoniae in<br />
chidren. It is necessary to do further studies to evaluate the relations between the characteristics of pathogens of<br />
pneumoniae and the variables of the components of BAL fluid.<br />
Keywords: Bronchoalveolar lavage fluid, bronchoalveolar lavage cytology, pneumoniae in children.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam chưa có công trình nào được công bố<br />
trong lĩnh vực này.<br />
Viêm phổi luôn là bệnh lý có tần suất mắc<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
và tử vong cao hàng đầu ở trẻ em tại các nước<br />
đang phát triển. Việc xác định tác nhân gây Khảo sát đặc điểm tác nhân vi sinh, tế bào<br />
bệnh,nhất là với viêm phổi tái phát kéo dài, học của dịch BAL qua nội soi phế quản ống<br />
viêm phổi bệnh viện, viêm phổi trên bệnh mềm trên trẻ viêm phổi tại bệnh viện Nhi<br />
nhân thở máy, đôi khi thực sự khó khăn, dẫn Đồng 2.<br />
đến lạm dụng kháng sinh, gia tăngkháng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
thuốc đang là một thách thức đối với các nhà<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
lâm sàng. Nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến<br />
tình trạng này, như mẫu dễ bị ngoại nhiễm Mô tả hàng loạt ca, tiến cứu.<br />
thiếu độ tin cậy, sử dụng kháng sinh trước,tác Đối tượng nghiên cứu<br />
nhân gây bệnhchết trong mẫu đàm nhưng có Tất cả trẻ ≤ 15 tuổi viêm phổi được nội soi<br />
thể còn sống sót trong lớp dịch lót biểu mô phế quản ống mềm và làm BAL, tại bệnh viện<br />
phế nang, yếu tố kỹ thuật. Thực trạng này đòi Nhi đồng 2, từ ngày 01/03/2017 đến ngày<br />
hỏi áp dụng những phương tiện chẩn đoán 31/08/2017.<br />
cao hơn, như nội soi rửa phế quản, hay phối<br />
Tiêu chuẩn nhận vào<br />
hợp nhiều kỹ thuật hơn, như cấy định lượng<br />
Trẻ viêm phổi có chỉ định nội soi phế quản,<br />
và PCR.<br />
được thân nhân chấp thuận tham gia nghiên cứu.<br />
BAL là phương pháp bơm rửa lớp dịch lót<br />
biểu mô phế quản - phế nang, để khảo sát Tiêu chuẩn loại ra<br />
thành phần của dịch thu được. Trên lâm sàng, Bệnh nhân viêm phổi có chỉ định nội soi phế<br />
BAL có thể được tiến hành theo hai cách, dùng quản nhưng không soi được hoặc soi mà không<br />
catheter luồn qua nội khí quản xuống phổi, làm BAL.<br />
hoặc dùng kênh thủ thuật của ống nội soi, sẽ Công cụ thu thập<br />
hiệu quả và chính xác hơn. Bệnh phẩm thu Phiếu thu thập dữ liệu.<br />
được có thể dùng đánh giá về vi sinh, tế bào,<br />
Xử lý số liệu<br />
sinh hóa và miễn dịch học.BAL là một thủ<br />
thuật ít xâm lấn, phổ biến, an toàn, và hiệu Nhập số liệu bằng phần mềm EPiDAtA 3.1,<br />
quả, ngay cả với trẻ em(17) Chỉ định BAL ở trẻ xử lý bằng phần mềm STATA 14.<br />
em trước tiênđể xét nghiệm vi sinh. Ngoài ra, KẾT QUẢ<br />
BAL còn được chỉ định khi có triệu chứng lâm<br />
Đặc điểm chung<br />
sàng hô hấp hay X quang mãn tính không đặc<br />
Chúng tôi thu thập được 58 bệnh nhân<br />
hiệu, và những triệu chứng gợi ý bệnh phổi<br />
thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, với 60 lần soi và<br />
mô kẽ BAL được xem là chuẩn vàng trong<br />
làm BAL qua nội soi ống mềm. 81% số ca ≤ 2<br />
chẩn đoán bệnh viêm phổi hít mạn tính(16,17).<br />
tuổi, tỷ lệ nam:nữ là 5:7.<br />
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứukhảo sát<br />
71% ca mắc bệnh lý nền có ảnh hưởng bất lợi<br />
về đặc điểm và giá trị của BAL trên viêm phổi<br />
lên tình trạng viêm nhiễm đường hô hấp. Suy<br />
cũng như bệnh lý hô hấp ở trẻ em, nhưng tại<br />
<br />
<br />
25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
dinh dưỡng là bệnh lý nền thường gặp nhất, Bảng 1: Kết quả dương tính theo phương pháp cấy và<br />
52%, tim bẩm sinh 26%, sau đó là các bệnh lý về PCR dịch BAL<br />
thần kinh, tiêu hóa. Cấy (n=57) n (%) PCR (N=59) n (%)<br />
Dương tính 16 (28) 39 (66)<br />
Tiền căn có 64% số ca từng nhập viện vì<br />
Vi khuẩn 10 (63) 26 (67)<br />
bệnh lý hô hấp, gồm 26% nhập ≥ 3 lần. Đa số Vi nấm 8 (50) 8 (21)<br />
các trường hợp được soi ở thời điểm 3 tuần Siêu vi 0 (0) 17 (44)<br />
sau nhập viện, 25% ca bệnh kéo dài hơn 2 Âm tính 41 (72%) 20 (34%)<br />
tháng trước soi. Chỉ định soi là viêm phổi kéo Có 3 mẫu cấy và PCR tìm ra cùng 1 tác nhân,<br />
dàitrên 84% ca, các chỉ định tiếp theo là bất gồm 1 ca P. aeruginosa, 1 ca A. baumannii, và 1 ca<br />
thường đường thở, xẹp phổi kéo dài, viêm Aspergillus. Ngoài ra, có 2 ca PCR ra S.<br />
phổi tái phát, khò khè kéo dài. pneumonia, nhưng cấy ra 1 ca S. viridans và 1 ca<br />
73% số ca được CT-scan ngực trước soi. Tổn S.mitis group.<br />
thương thường gặp nhất là viêm phổi thùy, phân Về hiện tượng đồng nhiễm, cấy 1 mẫu cho ra<br />
thùy, xẹp phổi một hoặc nhiều vị trí. 2 tác nhân, S. viridians và C.abicans; 1 mẫu ra 3 tác<br />
Hầu hết các ca đang được dùng kháng nhân, gồm S.mitis group, P. aeruginosa, và Candida<br />
sinh vào ngày soi, từ 1 đến 4-5 loại, chỉ 20% số spp. Với PCR, 44% mẫu dương ≥ 2 tác nhân. 1<br />
ca ngưng được kháng sinh chủ động trước soi. mẫu ra 3 tác nhân, gồm H. influenzae, H.<br />
Đa số bệnh nhân được soi tại phòng mổ, 9 influenzae B và CMV. 1 mẫu ra 4 tác nhân, gồm<br />
cuộc soi tại giường khoa Hồi sức. Ống soi A.baumanii, CMV và C.abicans, C.parapsilosis. Nếu<br />
thường loại nhỏ 2,8 và 3,1mm, 5% ca dùng ống phối hợp cả 2 phương pháp, số mẫu đồng nhiễm<br />
4mm.Đường soi qua mũi nhờ mặt nạ chuyên tăng lên 61%. (hình 1).<br />
dụng, hoặc nội khí quản. 100% ca gây mê tĩnh Toàn bộ tác nhân vi sinh phân lập được trên<br />
mạch, 23% ca phối hợp mê hô hấp. 30% ca cần 41 mẫu dương tính của cả 2 phương pháp,bao<br />
bóp bóng hỗ trợ ngắt quãng hoặc liên tục gồm 13 vi khuẩn, 7 vi nấm và 8 siêu vi (hình 2).<br />
trong quá trình soi, 13% thở máy. Vị trí rửa đa Trong 16 mẫu cấy dương tính, vi khuẩn<br />
số ở thùy giữa bên phải, 43 % bệnh nhân được được phân lập gồm 6 loại, đa số thuộc nhiễm<br />
rửa ở nhiều vị trí. Quan sát đại thể là yếu tố khuẩn bệnh viện. giá trị định lượng cao nhất cấy<br />
hướng dẫn vị trí rửa phổ biến nhất. Lượng được là 200 x 104 Ui/ ml. Vi nấm chỉ định lượng ở<br />
dịch rút ra được từ 2 đến 35ml, đạt trung bình 2 ca, Candida gặp nhiều nhất. (Bảng 2).<br />
33% lượng dịch bơm vào.<br />
Trong 39 ca PCR dương tính, vi khuẩn<br />
Đặc điểm tác nhân vi sinh dịch BAL qua cấy và định danh gồm 11 loại, S.pneumonia và M.<br />
PCR pneumoniae tần suất cao nhất 15%. PCR trong<br />
Có 57 mẫu dịch BALđược cấy định lượng, nghiên cứu chỉ làm được S. pneumoniae, chưa<br />
dương tính 28%, gồmvi khuẩn và vi nấm. 59 có S. viridans và S.mitis group là 2 tác nhân<br />
mẫu được làm PCR các tác nhân gây viêm dương trên mẫu cấy. PCR cũng chưa có đoạn<br />
phổi, dương tính 66%, gồm cả vi khuẩn, vi mồi cho Burkholderia. Ngược lại, PCR tìm được<br />
nấm và siêu vi, trong đó vi khuẩn cũng chiếm 3 tác nhân không thể cấy ở điều kiện bình<br />
tỷ lệ cao nhất. thường, là M. pneumoniae, L.pneumophillia, và<br />
Có 56 mẫu được xét nghiệm bằng cả 2 Mycobacterium tuberculosis. giá trị định lượng<br />
phương pháp cấy và PCR. 71% số ca dương tính cao nhất là 1013,97 x 105 copies/ml. Kỹ thuật<br />
với ít nhất 1 trong 2 phương pháp, 23%dương tìm M.tuberculosis trong nghiên cứu là bán<br />
với cả hai phương pháp. định lượng.<br />
<br />
<br />
<br />
26<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Số tác nhân đồng nhiễm theo cấy (N=16), PCR (N=39) và cả 2 phương pháp (N=41)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Tổng hợp các tác nhân vi sinh phân lập trên cấy và PCR (N=41)<br />
Bảng 2: Liệt kê vi khuẩn và vi nấm dương tính theo Định lượng<br />
Tác nhân cấy dương Số ca 4<br />
(10 Ui/ ml)<br />
kết quả cấy (n=16) Vi nấm<br />
Định lượng (4 ca không định lượng)<br />
Tác nhân cấy dương Số ca 4 Candida albicans 5<br />
(10 Ui/ ml) 2,40<br />
Vi khuẩn Candida spp 1<br />
(Không định lượng)<br />
P. aeruginosa Aspergillus flavus 1<br />
4 3,20; 3,00; 2,50; 0,40 0,06<br />
S. viridans nấm sợi không định danh 1<br />
2 200,00; 3,50 (Không định lượng)<br />
A. baumannii/calcoacetius Tổng 8<br />
2 32,5; 1,00<br />
complex<br />
S.mitis group<br />
1 13,60 M. pneumoniae dương tính trong 9 ca,<br />
1 2,40 thường trên 2 tuổi, kiểm định Fisher có ý<br />
Acinetobacter spp<br />
1 1,00<br />
B.cepacia complex nghĩa thống kê (p = 0,014), trong đó 4 ca đã<br />
Tổng 10 được điều trị macrolide trước soi.<br />
<br />
<br />
27<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Ngược với cấy, PCR nấm thường dương Đặc điểm tế bào học dịch BAL<br />
tính với Aspergilus (Bảng 3). Nghiên cứu có 52 ca làm được xét nghiệm<br />
Có 8 loại siêu vi dương tính với PCR,nhiều tế bào học dịch BAL. Mật độ tế bào khác biệt<br />
nhất là CMV 9 ca. giá trị định lượng cao nhất nhiều giữa các ca, từ 5000 đến 980000 tế<br />
là 4150 x105 copies/ m. 67% số ca CMV nhiễm bào/ml (trung vị 60000/ ml). Mức độ viêm cao<br />
là đồng nhiễm, sự khác biệt này có ý nghĩa gặp ở 40% số ca, 33% là tình trạng viêm mạn<br />
thống kê (p = 0,001). Khoảng 1/3 số ca CMV tính. Loại viêm đa dạng tế bào chiếm 40% ca,<br />
mắc bệnh tim bẩm sinh (Bảng 4). thường gặp ở các ca phân lập được nấm qua<br />
Bảng 3: Liệt kê vi khuẩn và vi nấm dương tính theo cấy và PcR, sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br />
PCR (n=39) kê (p < 0,033). Loại viêm ưu thế một dòng tế<br />
Tác nhân PCR Định lượng bào đa số là Lymphocyte, 35%. 88% các ca<br />
Số ca 5<br />
dương (10 copies/ml) nhiễm M. pneumoniae có tình trạng viêm ưu<br />
Vi khuẩn thế Lymphocyte mức độ trung bình cao, sự<br />
M. pneumonia 9 1013,97; 80,00; 7,15; 5,50; 4,20; khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
3,60; 2,15; 1,90; 0,135<br />
S.pneumonia 9 135,00; 29,00; 18,50; 10,00; 3,98; Có 67% trường hợp thành phần Lymphocyte<br />
3,45; 3,18; 2,60; 0,33 cao ≥ 50%, 18% ca thực bào phế nang ≥ 50%.<br />
H. influenzae 4 120,00; 14,00; 12,50; 4,55 Trong 35% số ca tăng Eosinophil, có 4% ca<br />
A. baumannii 2 3,45; 3,25<br />
Eosinophile > 10%.<br />
P. aeruginosa 1<br />
210,00<br />
L. pneumophila 1 Ngoài ra còn có một số loại tế bào và thành<br />
200,00<br />
H. influenzae 1<br />
14,50 phần khác trong dịch BAL với tần suất thấp. 7 ca<br />
type B 1<br />
3,84 có bọt bào, 4 có Mastocyte. 1 trường hợp phát<br />
E.faecalis 1<br />
S.epidermidis 1<br />
3,80 hiện có thực bào ăn hồng cầu trên bệnh nhân<br />
Bán định lượng xuất huyêt phế nang lan tỏa, 1 ca viêm phổi mô<br />
M.tuberculosis<br />
Tổng 26 kẽ dạng Lymphocytescó Lymphoblast trên bệnh<br />
Vi nấm nhân bạch cầu cấp dòng Lymphocyte B, 1 ca có<br />
Aspergillus sp. 4<br />
33,00; 10,00; 9,26; 0,80 đại bào không nhân ăn thể mỡ trên bệnh nhi trào<br />
Aspergillus 2<br />
6500,00; 9,00 ngược dạ dày – thực quản. Một trong 2 ca dịch<br />
flavus 1<br />
18000,00<br />
C. albicans 1 BAL có nhiều chất hoại tử là bênh nhi viêm phổi<br />
3400,00<br />
C.parapsilosis 1 hoại tử do M. pneumoniae. 1 ca có sợi tơ nấm dài<br />
0,50<br />
P.carinii<br />
phân nhánh khi soi tế bào, cấy NTA ra C.<br />
Tổng 8<br />
albicans. 1 ca có sợi thực vật đang thoái hóa, trên<br />
Bảng 4: Liệt kê các tác nhân siêu vi dương tính theo<br />
bệnh nhi mềm sụn thanh quản trào ngược dạ<br />
PCR<br />
dày thực quản. Ngoài ra cũng ghi nhậnmột số<br />
Tác nhân siêu vi PCR Định lượng<br />
dương<br />
Số ca 5<br />
(10 copies/ml) thành phần từ bên ngoài môi trường như<br />
3250,00; 110,00; 9,00; amiang, sắt, bụi than. Các tế bào đặc biệt hướng<br />
Cytomegalovirus 9 4,10; 4,10; 3,55; 3,50; chẩn đoán các bệnh phổi mạn như tê bào dạng<br />
2,55; 0,235<br />
biểu mô, tế bào biểu mô lát tầng, tế bào sợi non,<br />
R. syncytial virus 3 4150,00; 75,00; 41,00<br />
Rhinovirus 2 2150,00; 10,50 tế bào trung mô, tế bào trung mạc cũng hiện<br />
Adeno virus 2 4,85;0,20 diện (Bảng 5).<br />
Humanmetapneumo<br />
virus<br />
1 700,00 BÀN LUẬN<br />
1 112,00<br />
Para influenzaevirus 3 Tỷ lệ dương tính xác định được tác nhân nhờ<br />
1 4,40<br />
influenzaevirus A<br />
Para influenzaevirus 1<br />
1 1,35 cấy và PCR dịch BAL của chúng tôi khá cao đạt<br />
Tổng 17 71 %, so với tác giả Rayan là 50%(12) và tác giả<br />
<br />
<br />
28<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Selimovic A là 80%(11). Tác nhân dương tính aeruginosa, còn tác giá Amia Selimovic là<br />
nhiều nhất của chúng tôi là S. pneumoniae, M. Streptococcus.(hình 3).<br />
pneumoniae và CMV so tác giả Rayan là P.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. So sánh đặc điểm tác nhân vi sinh dịch BAL qua cấy và PCR<br />
Cấy vi khuẩn, vi nấm là chuẩn vàng, nhưng chưa có đoạn mồi cho Burkhoderia cepacia. Điều<br />
thường khó mọc, nhất là khi đã dùng kháng sinh này cho thấy vai trò quan trọng của sự phối hợp<br />
lâu dài, và việc chờ đợi kết quả ảnh hưởng nhiều giữa 2 phương pháp cấy và PCR trong việc xác<br />
đến quá trình điều trị. Eun Sun Kim nhận thấy định tác nhân vi sinh.<br />
việc sử dụng kháng sinh trước BAL có thể làm Bảng 5: Liệt kê các thành phần đặc biệt trong dịch<br />
giảm tỷ lệ cấy dương. Tỷ lệ cấy dương là 63,4 % BAL (N=52)<br />
nếu dùng trong kháng sinh trong 3 ngày trước Thành phần khác Tần số<br />
cấy BAL, giảm còn 57,6 % nếu dùng từ 3-14 Bọt bào 7<br />
ngày, 34,4 % nếu dùng trên 2 tuần(2). Kỹ thuật Mastocyte 4<br />
Tê bào dạng biểu mô 3<br />
PCR chỉ tìm đoạn ADN có độ nhạy cao, và cho<br />
Tế bào biểu mô lát tầng 2<br />
kết quả sau 24-48 giờ gửi mẫu, đã khắc phục Tế bào sợi non 2<br />
được điểm yếu này.NJ. gadsby khảo sát khả Tế bào trung mô 2<br />
năng phát hiện và độ chính xác của PCR đa giá Tế bào trung mạc 2<br />
Tế bào gai 2<br />
cho S. pneumoniae, H. influenzae, S. aureus, M.<br />
Tế bào gai chuyển sản 1<br />
catarrhalis, E. coli, K.pneumoniae, P. aeruginosa, và Tế bào sinh dưỡng 1<br />
A. baumannii, cho thấy PCR có thể xác định số Thể sắt 4<br />
lượng vi khuẩn trong mẫu đàm khi nồng độ < Amiang 2<br />
Hemosiderin 2<br />
8000 CFU/ml.(3) PCR còn nhận diện được siêu vi<br />
Mô hoại tử 2<br />
và vi khuẩn không điển hình, những tác nhân Bụi than 1<br />
thông thườngkhông cấy được. Tỷ lệ PCR dương Sợi thực vật 1<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi là 66% so với cấy Sợi tơ nấm 1<br />
là 28%. Có 45% số ca PCR dương nhưng cấy âm, Cần lưu ý đến chất lượng mẫu đàm, dịch<br />
và chỉ 4% ca cấy dương nhưng PCR âm tính. Mặt BAL giá trị hơn mẫu dịch khí quản hút qua mũi,<br />
khác, kỹ thuật PCR sử dụng trong nghiên cứu và tải lượng vi sinh, để phân biệt nhiễm khuẩn<br />
<br />
<br />
29<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
hay thường trú không triệu chứng. NJ. Gadsby 200 x105 cho L. pneumophila.<br />
cấy định lượng dịch BAL song song với làm Về siêu vi, tỷ lệ PCR dương tính trong<br />
PCR, cho thấy đa số ca phân lập được 1 tác nhân nghiên cứu của chúng tôi là 29%, thấp hơn so<br />
có giá trị định lượng cao nhất, kèm một số tác với nhiều tác giả khác trên thế giới, khoảng 45-<br />
nhân phối hợp với tỷ lệ thấp hơn. Một vài 60%, do chúng tôi khảo sát dịch BAL, trên trẻ<br />
trường hợp cấy định lượng âm tính nhưng PCR viêm phổi tái phát, kéo dài, còn các nghiên<br />
lại có tải lượng rất cao, còn một số ca khác, kết cứu trên thường lấy mẫu dịch đa dạng, trên<br />
quả cấy dương nhưng PCR lại âm. Nghiên cứu trẻ viêm phổi cộng đồng. Trong 8 siêu vi được<br />
của chúng tôi ghi nhận có 23% số ca dương tính ghi nhận, CMV chiếm tỷ lệ cao nhất, 9 ca, 15%,<br />
ở cả hai phương pháp, nhưng chỉ có 3 ca cấy và trong đó 7 ca là đồng nhiễm. Ngoài ra cũng có<br />
PCR ra cùng 1 tác nhân, gồm 2 vi khuẩn và 1 vi R.syncytial virus, Adenovirus, Rhinovirus,<br />
nấm. Chúng tôi cũng gặp một số ca PCR dương Humanmetapneumovirus (HMPV),<br />
tính tải lượng cao nhưng cấy lại âm, cũng như influenzaevirus A, Para influenzaevirus 1 và 3,<br />
một số ca cấy dương nhưng PCR lại âm, tương phù hợp với các tác nhân thường gây viêm<br />
tự như tác giả NJ Gadsby(3). phổi trẻ em theo y văn(14). Tỷ lệ đồng nhiễm<br />
Về mặt vi khuẩn, có 11 vi khuẩn cho kết của chúng tôi là 34% cũng gần tương tự các<br />
quả dương trên PCR. Trong đó các vi khuẩn nghiên cứu khác dao động từ 22-33%.Garcia-<br />
thường gặp như Streptococus pneumoniae 9 ca Garcia(5) khảo sát phổ siêu vi gây viêm phổi ở<br />
(15%), Mycoplasma pneumonia 9 ca (15%), các trẻ em, ghi nhận 73,4%dương tính, với RSV<br />
chủng H. influenzae 5 ca (8,3%), các vi khuẩn 41%, Rhinovirus 26 %, Adenovirus 18%,<br />
khác như P. aeruginosa, Staphylococus, Humanbocar virus 18%, HMPV 7%, Para<br />
Acinetobacter spp. Các tác nhân này cũng phù influezae 7%, và có 30% số ca là đồng nhiễm.<br />
hợp với nghiên cứu của tác giả Lê Phước Nghiên cứu chúng tôi có 9 ca nhiễm cMV,<br />
Truyền trên viêm phổi kéo dài tại khoa hô hấp đều < 2 tuổi, 4 ca mang bệnh tim bẩm sinh, 2 ca<br />
Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2010, cấy đàm diễn tiến nặng xin về, 5 ca đồng nhiễm tác nhân<br />
dương tính với S. pneumoniae (15,4%), P. khác, thành phần tế bào đa dạng. Sonia M.<br />
aeruginosa (9%), H. influenzae (7,7%), S. aureus Restrepo-Gualteros khảo sát 15 trẻ viêm phổi do<br />
(7,7%), Acinetobacter (2,6%)(1). CMV trung bình 3 tuổi, 87% các trường hợp có<br />
Nuôi cấy vi khuẩn không điển hình rất suy giảm miễn dịch và suy dinh dưỡng. Trong<br />
khó khăn, đòi hỏi môi trường đặc biệt, ngược 12 ca làm BAL, 9 ca có PCR CMV dương, 11 ca có<br />
lại, PCR có thể xác định nhanh với độ đặc hiệu kết quả tế bào viêm ưu thế Neutrophil, 5 casinh<br />
cao.Mariana Herrera nghiên cứu viêm phổi do thiết phổi dương tính với CMV. Tác giả kết luận<br />
L. pneumophila, M. pneumoniae, và C. pneumonia phương pháp tốt nhất chẩn đoán xác định viêm<br />
bằng mPCR đàm thấy độ đặc hiệu 77,8 đến phổi do CMV là làm PCR dịch BAL(13) Nghiên<br />
97,1%, độ nhạy khoảng 60%, và tỷ lệ M. cứu của Honda J. trên 363 người nhiễm CMV với<br />
pneumoniae cao hơn ở nhóm trẻ > 2 tuổi(4). 882 mẫu đàm, dịch BAL, máu và nước tiểu,<br />
Chúng tôi có 9 ca, 15%, PCRM. Pneumoniae khuyến cáodịch BAL có giá trị tiên đoán dương<br />
dương tính, với tải trọng từ0,14x105đến và âm lần lượt là 100% và 98,8%,độ đặc hiệu và<br />
1014x105 copies/ml. Viêm phổi thường hiện độ nhạy là 100% và 90,9%(7).<br />
diện khoảng 3-5% trường hợp nhiễm M. Về mặt vi nấm, đa phần cấy ra C. albicansvà<br />
pneumonia. Tác giả Phan L.T.Hương khảo sát PCR ra Aspergilus. Các ca này thường có tình<br />
252 trẻ viêm phổi, thấy có 18,6% PCR phết trạng viêm đa dạng tế bào mức độ trung bình-<br />
họng dương tính với M. pneumonia(10). Chúng cao. Hình ảnh đại thể lúc soi thường ghi nhận<br />
tôi còn gặp 1 ca PCR dương tính với tải lượng nhiều đàm nhớt, có lúc đàm đặc. Chúng tôi cũng<br />
<br />
<br />
30<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ghi nhận các ca cấy nấm dương nhưng lại có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
PCR âm tính và các ca PCR dương tính với nấm 1. Ali A, et al (2013). “Role of Human Metapneumovirus,<br />
nhưng cấy lại âm. Nghiên cứu của tác giả Influenza A Virus and Respiratory Syncytial Virus inCausing<br />
WHO-Defined Severe Pneumonia in Children in<br />
Wolfgang Mutschlechner cho thấy độ nhạy và aDevelopingCountry”. PLoS One, Vol 8(9), pp.e74756.<br />
độ đặc hiệu của PCR trong chẩn đoán nấm là 2. Gadsby NJ (2015). “Templeton Development of two real-time<br />
multiplex PCR assays for the detection and quantification of<br />
57% và 97%. Tác giả ghi nhận 14 trường hợp<br />
eight key bacterial pathogens in lower respiratory tract<br />
không tương thích trong kết quả, PCR phát hiện infections”. Clinical Microbiology and Infection, Vol 21(8),<br />
nấm trên 57,1% ca cấy âm(8). Chẩn đoán nhiễm pp.788e1-788e13.<br />
3. García-Garcíaet ML (2012). “Spectrum of Respiratory Viruses<br />
nấm cần phối hợp lâm sàng và các xét nghiệm.<br />
in Children With Community-acquired Pneumonia”. Pediatric<br />
Chúng tôi ghi nhận mật độ tế bào ở nhóm Infectious Disease Journal, Vol31(8), pp.808–813.<br />
4. Herrera M (2016). “Comparison of serological methods<br />
cấy BAL dương tính cao hơn hẳn nhóm âm,<br />
withPCR-based methods for the diagnosis ofcommunity-<br />
tương đồng với nghiên cứu của Najafi, nhưng acquired pneumonia caused byatypical bacteria”. Journal of<br />
thành phần tế bào của chúng tôi đa số là Negative Results in BioMedicine, Vol 15(3), pp.2-11.<br />
5. Honda J (2001). “ Clinical utility of capillary polymerase chain<br />
Lymphocyte ưu thế trên viêm phổi kéo dài, tái reaction for diagnosis of Cyto-megalovirus pneumonia”, Scand.<br />
phát, còn của Najafi thường là cấp tính(9). Thành J. Infect. Dis, Vol 33, pp.702–705.<br />
phần tế bào lymphô ưu thế cũng khác so với đại 6. Kim ES (2012). “Bacterial Yield from Quantitative cultures of<br />
Bronchoalveolar lavage Fluid in Patients with Pneumonia on<br />
thực bào phế nang ưu thế theo các nghiên cứu antimicrobial therapy”. Korean j intern med, Vol 27, pp.156-162<br />
trên trẻ bình thường(15). Tỷ lệ neutrophil nhóm 7. Lê Phước Truyền (2011). Đặc điểm của viêm phổi kéo dài tại<br />
khoa hô hấp bệnh viện nhi đồng 2 năm 2010. Đại học Y dược<br />
cấy BAL dương tính cũng cao hơn nhóm âm. Tỷ<br />
Tp.HCM, tr9-40.<br />
lệ lymphô bào cao > 50% hướng đến viêm phổi 8. Mutschlechner W (2013). “Utility of PCR in Diagnosis of<br />
tăng nhạy cảm hay viêm phổi mô kẽ không đặc Invasive Fungal Infections: Real-Life Data from a Multicenter<br />
Study”. Journal of Clinical Microbiology, Vol 51(3), pp.863–868<br />
hiệu(6), chúng tôi gặp 67% trường hợp 9. Najafi N, Demanet C, Dab I, De Waele M, Malfroot A<br />
Lymphocyte ≥ 50%. Dịch BAL cũng ghi nhận (2003).“Differential cytology of bronchoalveolar lavage fluid in<br />
một số tế bào và thành phần khác gợi ý một số asthmatic children”. Pediatr Pulmonol, Vol 35(4), pp.302-308.<br />
10. Phan LT. Huong, Sasaki T, (2007). “ First Report on Clinical<br />
tình trạng viêm phổi hít, viêm tiểu phế quản nút Features of Mycoplasma pneumoniae infections in Vietnamese<br />
nhầy, viêm tổ chức hóa phổi, xuất huyết phế Chidren”. Jpn J Infect Dis, Vol 60, pp.370-373.<br />
nang lan tỏa. cho thấy phần nào giá trị của BAL 11. Radhakrishnan D (2014). “Translational Research inPediatrics<br />
III:Bronchoalveolar Lavage”, Pediatrics, Vol 134 (1), pp.135-153.<br />
trong định hướng chẩn đoán bệnh lý phổi mạn. 12. Rayan ST, Khaild AA, Abdullah ST, Mukhtar G, Al-Shamrani<br />
A (2015). “Flexible bronchoscopy in children: Utility and<br />
KẾT LUẬN complications”, Elsevier, Vol 3, pp.18-27.<br />
13. Restrepo-Gualteros SM (2014). “Characterization of<br />
Phân tích dịch BALvề mặt vi sinh và tế bào<br />
Cytomegalovirus Lung Infection in Non-HIV Infected<br />
cung cấp thêm một phương tiện giúp chẩn đoán Children”, Viruses Vol 6, pp.2038-2051.<br />
viêm phổi ở trẻ em, nhất là trong những trường 14. Selimovic A, Pejčić T, Rančić M, Mujičić E, Bajrović K (2012).<br />
“Bronchoscopy and Bronchoalveolar Lavagein Children with<br />
hợp bệnh tái phát kéo dài. Lower Airway Infection andMost Common Pathologic<br />
KIẾN NGHỊ Microorganisms Isolated “Acta Facultatis Medicae Naissensis, Vol<br />
29 (1), pp.17-21.<br />
Kỹ thuật nội soi phế quản và làm BAL nên 15. Sias SMA, Domingues ACB, Mannarino RV. (2009).“Pediatric<br />
Bronchoscopy”. Global Perspectives on Bronchoscopy, pp.177-200.<br />
được áp dụng rộng rãi hơn trong chăm sóc bệnh 16. Vece T, Leland LF (2010).“Interstitial lung disease in<br />
lý hô hấp trẻ em. Phương pháp cấy và PCR nên childrenolder than 2 years Pediatric Allergy”. Immunol and<br />
được phối hợp đồng bộ nhằm nâng cao khả Pulmonol, Vol 123 (1), pp.33-44.<br />
17. Wood RE (2010). “Whole-Lung Lavage”. Paediatric<br />
năng xác định tác nhân vi sinh gây bệnh. Đặc Bronchoscopy, Karger chapter 7 Vol 38, pp.75-83.<br />
điểm tế bào học của dịch BAL nên được quan<br />
tâm nghiên cứu nhiều hơn, trong mối liên hệ với Ngày nhận bài báo: 06/02/2018<br />
tác nhân vi sinh và trong một số bệnh lý hô hấp Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/05/2018<br />
đặc biệt. Ngày bài báo được đăng: 10/07/2018<br />
<br />
<br />
31<br />