Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CÁC VỤ NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM<br />
TẠI CÁC TỈNH THÀNH PHÍA NAM NĂM 2010-2018<br />
Lê Thị Ngọc Ánh*, Đặng Văn Chính*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tình hình ngộ độc thực phẩm (NĐTP) tại Việt Nam trong những năm qua có nhiều diễn biến<br />
phức tạp. Trong đó khu vực phía Nam là khu vực trọng điểm có nhiều khu công nghiệp nhất trên cả nước nên có<br />
nhiều nguy cơ xảy ra các vụ NĐTP với quy mô lớn.<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ các vụ NĐTP tại 20 tỉnh thành phía Nam năm 2010-2018.<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu tất cả các báo cáo về các vụ ngộ độc<br />
thực phẩm đã xảy ra tại 20 tỉnh thành phía Nam báo cáo về Viện Y tế Công Cộng TP. Hồ Chí Minh từ năm<br />
2010-2018.<br />
Kết quả: Trong 9 năm (từ 2010-2018) đã xảy ra 454 vụ NĐTP với 18.300 người mắc và 62 người tử vong<br />
tại 20 tỉnh, thành khu vực phía Nam. Trong đó có 35,7% các vụ NĐTP đã xảy ra với quy mô ≥ 30 người mắc<br />
hoặc có trường hợp tử vong. Năm 2010 có số vụ NĐTP cao nhất với 82 vụ, 2.839 người mắc và 12 người tử<br />
vong, trong khi năm 2018 chỉ có 30 vụ với 705 người mắc và 2 người tử vong. Có 36,3% các vụ NĐTP với<br />
69,0% số người mắc đã xảy ra tại các bếp ăn tập thể (BATT) của các các công ty, xí nghiệp, 30,0% các vụ NĐTP<br />
với 4,1% số người mắc và 82,3% số người tử vong xảy ra tại bữa ăn của gia đình. Các nguyên nhân gây NĐTP<br />
gồm vi sinh vật chiếm 47,6%, độc tố tự nhiên 19,2%, hóa chất 4,2% và không rõ nguyên nhân 29,1%. Nguyên<br />
nhân gây tử vong thường gặp nhất là độc tố tự nhiên (do ăn cá nóc, con Sam biển, con cóc, nấm độc) chiếm<br />
59,7% và do hóa chất (rượu giả có chưa methanol) chiếm 30,6%.<br />
Kết luận: Các vụ NĐTP phần lớn xảy ra tại các BATT của các công ty xí nghiệp, do đó cần đẩy mạnh công<br />
tác tập huấn kiến thức đảm bảo an toàn thực phẩm cho người chế biến tại các BATT của các công ty, xí nghiệp.<br />
Bên cạnh đó nguyên nhân gây hầu hết các trường hợp tử vong là do độc tố tự nhiên và hóa chất nên việc<br />
tăng cường truyền thông kiến thức về nhận biết các thực phẩm có độc tố tự nhiên đến các gia đình là rất cần<br />
thiết. Ngoài ra, cần kiểm soát việc buôn bán rượu giả (rượu có chứa methanol) trên thị trường và truyền thông<br />
kiến thức giúp người dân không sử dụng rượu không rõ nguồn gốc.<br />
Từ khóa: Ngộ độc thực phẩm, các tỉnh thành phía Nam<br />
ABSTRACT<br />
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF FOODBORNE OUTBREAKS<br />
IN SOUTHERN VIETNAM FROM 2010 – 2018<br />
Le Thi Ngoc Anh, Dang Van Chinh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 540 - 545<br />
Background: Foodborne outbreak (FBO) in Vietnam in recent years has been very complicated. The<br />
Southern Vietnam is densely populated with many industrial areas so there is a high risk of large-scale<br />
foodborne outbreaks.<br />
Objective: To describe epidemiological characteristics of FBOs at 20 Southern provinces and cities from<br />
2010 to 2018.<br />
Methods: Descriptive cross-sectional studies were conducted by retrospective review of all FBO reports<br />
<br />
*Viện Y tế Cộng Cộng TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Thị Ngọc Ánh ĐT: 0976119309 Email: lengocanh309@yahoo.com<br />
<br />
540 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
submitted from 20 Southern provinces and cities of Vietnam to Institute of Public Health Ho Chi Minh city<br />
during the period 2010-2018.<br />
Results: There were 454 FBOs with 18,300 cases and 62 deaths reported in all 20 Southern provinces and<br />
cities within 9 years (2010-2018). Among those, 35.7% of the total FBOs had more than or equal to 30 cases<br />
or at least one death. The highest number of FBOs was recorded in 2010 with 82 FBOs, 2,839 cases and 12<br />
deaths, while only 30 outbreaks, 705 cases and 2 deaths were reported in 2018. More than one-third (36.3%)<br />
of outbreaks with 69.0% cases occurred in work-place kitchens of companies and factories. About one-third<br />
(30.0%) of outbreaks affecting 4.1% cases and 82.3% deaths associated with family’s meals. Causes of FBOs<br />
included: microorganisms accounting for 47.6%, natural toxins for 19.2%, chemicals for 4.2% and<br />
unknown causes for 29.1%. The most frequent causes of FBOs related to deaths were natural toxins<br />
(Tetraodontidae, Carcinoscorpius rotundicauda, Toad and poisonous mushrooms) with 59.7% and chemicals<br />
(methanol-containing alcohol) with 30.6%.<br />
Conclusions: FBOs occurring in the work-place kitchens highlights the need for strengthening food safety<br />
awareness and practices for persons directly cooking meals at workplaces. Besides, natural toxins and chemicals<br />
were the main factors caused most of deaths in FBOs, so families should pay more attention to identification of<br />
food with natural toxins. In addition, it is necessary to control the sale of counterfeit alcohol (methanol-containing<br />
alcohol) and communicate knowledge to help people not using alcohol of unknown origin.<br />
Keywords: foodborne outbreak, southern provinces and cities<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệp, trong đó khu vực phía Nam là khu vực<br />
trọng điểm có nhiều khu công nghiệp nhất trên<br />
Ngộ độc thực phẩm (NĐTP) là mối quan<br />
cả nước với 80 khu công nghiệp nằm tại 14/20<br />
tâm của mỗi người dân và chính quyền các cấp.<br />
tỉnh thành. Do đó, công tác quản lý về an toàn<br />
Để nâng cao sức khỏe của cộng đồng, cải thiện<br />
thực phẩm tại các bếp ăn tập thể của các khu vực<br />
chất lượng cuộc sống thì đảm bảo an toàn thực<br />
phía Nam tương đối phước tạp và luôn tiềm ẩn<br />
phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các<br />
nguy cơ các vụ NĐTP xảy ra với quy mô lớn.<br />
bệnh lây truyền qua thực phẩm là nhiệm vụ<br />
quan trọng không chỉ của ngành y mà còn của Nghiên cứu này được thực hiện nhằm cung<br />
các cấp chính quyền và mỗi người dân. cấp thông tin về tình hình chuyển biến của các<br />
vụ ngộ độc thực phẩm, các nguyên nhân, địa<br />
Tình hình NĐTP tại Việt Nam trong những<br />
điểm thường xảy ra các vụ NĐTP của 20 tỉnh<br />
năm qua có nhiều diễn biến phức tạp. Các vụ<br />
thành phía Nam Việt Nam trong thời gian qua<br />
ngộ độc thực phẩm có chiều hướng gia tăng cả<br />
(2010-2018), giúp các nhà quản lý xây dựng kế<br />
về số vụ, quy mô mắc. Theo thống kê của Cục<br />
hoạch và đề ra giải pháp phòng ngừa hiệu quả<br />
An toàn thực phẩm trong 10 năm từ 2006-2015<br />
hơn tình hình NĐTP trong thời gian tới.<br />
cả nước trung bình mỗi năm có 180 vụ NĐTP,<br />
5.913 người mắc và 42 người tử vong(1). Nguyên Mục tiêu nghiên cứu<br />
nhân gây NĐTP chủ yếu do vi sinh vật (chiếm Mô tả các đặc điểm dịch tễ các vụ NĐTP tại<br />
40,2%), kế đến là do độc tố tự nhiên 27,9%, do 20 tỉnh thành phía Nam năm 2010-2018.<br />
hoá chất 4,3% và 26,6% các vụ không xác định ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
được nguyên nhân gây ngộ độc. Số vụ NĐTP Đối tượng nghiên cứu<br />
xảy ra tại các bếp ăn gia đình chiếm tỉ lệ cao nhất<br />
Các vụ NĐTP tại 20 tỉnh thành phía Nam<br />
(51,97%), kế đến là bếp ăn tập thể 18,56%. Tuy<br />
năm 2010-2018 gồm các tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu,<br />
nhiên, số người mắc tại các bếp ăn tập thể là<br />
Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh,<br />
nhiều nhất (chiếm 47,99% số người mắc)(2).<br />
TP. Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, An Giang, Bạc<br />
Tại Việt Nam hiện nay có 109 khu công Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp,<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 541<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, xảy ra NĐTP, căn nguyên, tình hình lấy mẫu<br />
Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long. thực phẩm và bệnh phẩm.<br />
Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phân tích và xử lý số liệu<br />
Thiết kế nghiên cứu Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Excel<br />
Cắt ngang mô tả. và phân tích bằng Sata 13.0.<br />
<br />
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Thống kê mô tả sử dụng trong nghiên cứu là<br />
tần số (n), tỉ lệ (%).<br />
Toàn bộ 454 vụ NĐTP tại 20 tỉnh thành phía<br />
Nam được báo cáo về Viện Y tế Công Cộng TP. KẾT QUẢ<br />
Hồ Chí Minh từ năm 2010-2018. Các đặc điểm chung của các vụ NĐTP tại khu<br />
Phương pháp thu thập số liệu vực Phía Nam từ năm 2010-2018<br />
Hồi cứu tất cả các báo cáo về các vụ ngộ độc Số liệu thống kê 9 năm (2010-2018) tại khu<br />
thực phẩm đã xảy ra tại 20 tỉnh thành phía Nam vực phía Nam cho thấy: tổng cộng có 454 vụ<br />
báo cáo về Viện Y tế Công Cộng TP. Hồ Chí NĐTP với 18300 người mắc và 62 người tử vong.<br />
Minh từ năm 2010-2018. Các biến số nghiên cứu Trung bình mỗi năm khu vực Phía Nam có 50,4<br />
gồm số vụ, số mắc, số tử vong, quy mô mắc, nơi vụ NĐTP với 2033,3 người mắc và 6.9 người tử<br />
vong (Bảng 1).<br />
Bảng 1: Các đặc điểm chung của các vụ NĐTP khu vực phía Nam từ 2010-2018<br />
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng (%) Trung bình/năm<br />
Số vụ NĐTP 82 51 55 48 42 52 55 39 30 454 50,4<br />
Số mắc 2839 1720 2299 2077 1924 2834 2177 1725 705 18300 2033,3<br />
Số chết 12 15 13 4 7 2 5 2 2 62 6,9<br />
Quy mô mắc 0 0,0<br />
≥ 30 người /có tử vong 21 13 22 13 20 26 22 15 10 162 (35,7) 18,0<br />
< 30 người (0 tử vong) 61 38 33 35 22 26 33 24 20 292 (64,3) 32,4<br />
Năm 2010 là năm có số vụ và số mắc nhiều Số vụ, số mắc, số chết theo nơi xảy ra ngộ độc<br />
nhất với 82 vụ và 2839 người mắc, 2 người tử thực phẩm<br />
vong. Trong khi năm 2018 là năm có số vụ và số Số liệu thống kê 9 năm cho thấy các vụ<br />
mắc ít nhất trong 9 năm qua với 30 vụ và 705 NĐTP xảy ra tại bếp ăn tập thể (BATT) chiếm<br />
người mắc. Số vụ, số mắc và số tử vong có vẻ phần lớn 36,3% (165/454 vụ) và tại gia đình<br />
giảm trong 2 năm gần đây từ 2017-2018. chiếm 30% (136/454 vụ), phần còn lại xảy ra tại<br />
Về quy mô mắc, trung bình mỗi năm khu các đám tiệc, nhà hàng, bếp ăn trường học hoặc<br />
vực phía Nam có 18 vụ ngộ độc với quy mô ≥ 30 nhà trẻ, thức ăn đường phố và các quán ăn nhỏ<br />
người mắc hoặc có trường hợp tử vong. (Bảng 2).<br />
Bảng 2: Số vụ, số mắc, số chết theo nơi xảy ra NĐTP tại khu vực phía Nam (2010-2018)<br />
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng (%)<br />
Số vụ theo nơi xảy ra NĐTP<br />
Bếp ăn tập thể 27 13 18 21 16 29 20 9 12 165 (36,3)<br />
Gia đình 26 20 18 15 15 12 16 8 6 136 (30,0)<br />
Đám tiệc (cưới/giỗ/sinh nhật) 13 12 2 3 1 3 2 2 5 43 (9,5)<br />
Nhà hàng 0 1 1 1 1 0 1 5 2 12 (2,6)<br />
Bếp ăn nhà trẻ, trường học 0 0 2 0 0 2 2 4 3 13 (2,9)<br />
Thức ăn đường phố 7 4 4 8 4 5 4 0 0 36 (7,9)<br />
Khác (Quán ăn nhỏ, suất ăn chế biến sẵn) 9 1 10 0 5 1 10 11 2 49(10,8)<br />
Số mắc theo nơi xảy ra NĐTP<br />
Bếp ăn tập thể 1968 672 1789 1630 1460 2493 1453 816 351 12632 (69,0)<br />
<br />
<br />
<br />
542 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng (%)<br />
Gia đình 193 92 101 64 73 52 98 53 29 755 (4,1)<br />
Đám tiệc (cưới/giỗ/sinh nhật) 448 421 103 57 25 101 63 34 138 1390 (7,6)<br />
Nhà hàng 0 439 21 39 27 0 16 161 88 791 (4,3)<br />
Bếp ăn nhà trẻ, trường học 0 0 42 0 0 76 96 264 65 543 (3,0)<br />
Thức ăn đường phố 74 69 163 287 41 101 123 0 0 858 (4,7)<br />
Khác (Quán ăn nhỏ, suất ăn chế biến sẵn) 156 27 80 0 298 11 328 397 34 1331 (7,3)<br />
Số chết theo nơi xảy ra NĐTP<br />
Bếp ăn tập thể 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
Gia đình 12 11 7 4 7 2 4 2 2 51 (82,3)<br />
Đám tiệc (cưới/giỗ/sinh nhật) 0 1 0 0 0 0 0 0 0 1 (1,6)<br />
Nhà hàng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
Bếp ăn nhà trẻ, trường học 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
Thức ăn đường phố 0 0 0 0 0 0 0 0 0<br />
Khác (Quán ăn nhỏ, suất ăn chế biến sẵn) 0 3 6 0 0 0 1 0 0 10 (16,1)<br />
Về số người mắc NĐTP đa số xảy ra tại (Bảng 3).<br />
BATT chiếm 69% (12632/18300 người). Mặc dù Bên cạnh đó, các độc tố tự nhiên (cá nóc, con<br />
số người mắc xảy ra tại gia đình chỉ chiếm 4,1% sam biểm, con so biển, con cóc) là nguyên nhân gây<br />
(755/18300 người) nhưng tỉ lệ tử vong xảy ra tại ra 18,2% (78/454 vụ) các vụ ngộ độc thực phẩm.<br />
gia đình chiếm hầu hết trong số các trường hợp Tuy độc tố tự nhiên chỉ chiếm 3,3% (608/18300<br />
tử vong do NĐTP trong 9 năm qua 82,3% (51/62 người) số người mắc NĐTP nhưng đã gây ra<br />
trường hợp tử vong). 59,7% (37/62) các trường hợp tử vong trong số<br />
Số vụ, số mắc, số chết theo theo nguyên nhân các trường hợp tử vong do NĐTP.<br />
mắc Ngoài ra, hóa chất (ngộ độc rượu chứa<br />
Trong số các nguyên nhân gây ngộ độc thực methanol) cũng là nguyên nhân gây ra 4,2%<br />
phẩm tại khu vực phía Nam trong thời gian từ (19/454 vụ) vụ NĐTP và 2,6% (476/18300) số<br />
2010-2018 thì nguyên nhân do vi sinh vật chiếm người mắc NĐTP, dẫn đến 30,6% (19/62) các<br />
47,6% (216/454 vụ) các vụ NĐTP đã xảy ra và trường hợp tử vong trong số các trường hợp tử<br />
68,2% (12484/18300 người) số người mắc do vong do NĐTP. Có đến 29,1% (132/454 vụ) vụ<br />
NĐTP. Tuy nhiên vi sinh vật chỉ chiếm 1,6% ngộ độc thực phẩm không xác định được<br />
(1/62) trong số các trường hợp tử vong do NĐTP nguyên nhân.<br />
Bảng 3: Số vụ, số mắc, số chết theo nơi xảy ra NĐTP theo nguyên nhân mắc tại khu vực phía Nam (2010-2018)<br />
Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tổng (%)<br />
Số vụ theo nguyên nhân mắc<br />
Vi sinh 36 22 18 20 27 31 30 13 19 216 (47,6)<br />
Hóa chất 5 4 6 0 0 1 0 1 2 19 (4,2)<br />
Độc tố tự nhiên 10 11 11 12 11 11 12 4 5 87 (19,2)<br />
Không rõ nguyên nhân 31 14 20 16 4 9 13 21 4 132 (29,1)<br />
Số mắc NĐTP theo nguyên nhân<br />
Vi sinh 1485 1218 776 1651 1742 2550 1396 1060 606 12484 (68,2)<br />
Hóa chất 228 85 33 0 0 3 0 97 30 476 (2,6)<br />
Độc tố tự nhiên 29 49 32 77 109 163 62 60 27 608 (3,3)<br />
Không rõ nguyên nhân 1097 368 1458 349 73 118 719 508 42 4732 (25,9)<br />
Số chết theo nguyên nhân<br />
Vi sinh 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 (1,6)<br />
Hóa chất 3 6 9 0 0 1 0 0 0 19 (30,6)<br />
Độc tố tự nhiên 8 9 1 3 7 1 5 2 1 37 (59,7)<br />
Không rõ nguyên nhân 1 0 3 1 0 0 0 0 0 5 (8,1)<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 543<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN người mắc tại các bếp ăn tập thể chiếm 69%<br />
(12632/18300 người) trong số những người mắc<br />
Các đặc tính chung của các vụ NĐTP tại khu<br />
NĐTP trong thời gian qua. Kết quả này gần<br />
vực phía Nam từ 2010-2018<br />
tương đồng với nghiên cứu của tác giả Vo HT và<br />
Kết quả nghiên cứu số liệu 9 năm (2010-2018)<br />
cộng sự (năm 2017) với tỉ lệ các vụ NĐTP xảy ra<br />
của 20 tỉnh thành cho thấy trung bình mỗi năm<br />
tại BATT là 38% và tại gia đình là 31% nhưng số<br />
khu vực phía Nam có 50,4 vụ NĐTP xảy ra với<br />
người mắc tại BATT chiếm 70% và gia đình chỉ<br />
2033,3 người mắc và 6,9 người tử vong. Kết quả<br />
chiếm 4%(10). Một trong các nguyên nhân gây<br />
này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Vo<br />
NĐTP tại BATT của công ty, xí nghiệp là do thực<br />
HT thực hiện 5 năm (2009-2013) tại 19 tỉnh thành<br />
hành vệ sinh cá nhân của người chế biến thực<br />
phía Nam với trung bình mỗi năm có 52,2 vụ<br />
phẩm không được đảm bảo và thời gian từ khi<br />
NĐTP, 2052,6 người mắc và 10 người tử vong(10).<br />
thực phẩm được nấu xong để đến khi phục vụ<br />
Ngoài ra nghiên cứu của chúng tôi cho thấy quá 2 giờ(4,9). Điều này có thể đã dẫn đến ô nhiễm<br />
năm 2010 là năm có số vụ và số mắc nhiều nhất vào thực phẩm và vi khuẩn tăng sinh trong thực<br />
với 82 vụ và 2839 người mắc, 2 người tử vong. phẩm(7,8). Như vậy công tác truyền thông kiến<br />
Trong khi năm 2018 là năm có số vụ và số mắc ít thức đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong<br />
nhất trong 9 năm qua với 30 vụ, 705 người mắc quá trình chế biến và bảo quản thực phẩm cho<br />
và 2 người tử vong. Kết quả này cho thấy theo người chế biến thực phẩm tại các BATT của các<br />
thời gian số vụ, số mắc và số tử vong có vẽ giảm công ty, xí nghiệp cần phải được tăng cường.<br />
đi. Điều này có thể là do sự nỗ lực trong công tác<br />
Mặc dù tỉ lệ người mắc NĐTP tại gia đình<br />
phòng chống NĐTP của các ban ngành đoàn thể,<br />
chỉ chiếm 4,1% (755/18300 người) nhưng tỉ lệ tử<br />
đặc biệt là ngành y tế. Tuy nhiên số lượng các vụ<br />
vong xảy ra tại gia đình chiếm hầu hết trong số<br />
NĐTP với số người mắc và tử vong còn cao, do<br />
các trường hợp tử vong do NĐTP trong 9 năm<br />
đó công tác quản lý và truyền thông đảm bảo an<br />
qua với 82,3% (51/62 trường hợp tử vong). Trong<br />
toàn vệ sinh thực phẩm tại khu vực phía Nam<br />
đó, kết quả của chúng tôi cho thấy các độc tố tự<br />
cần tiếp tục được phát huy.<br />
nhiên là nguyên nhân gây ra tử vong 59,7%<br />
Về quy mô mắc, tổng cộng 9 năm qua khu (37/62 trường hợp tử vong) các trường hợp tử<br />
vực phía Nam có 162 vụ NĐTP xảy ra với quy vong do NĐTP. Các thực phẩm có độ tố tự nhiên<br />
mô ≥ 30 người hoặc có trường hợp tử vong như cá nóc, con sam biểm, con so biển, con cóc,<br />
chiếm 35,7% trong tổng số các vụ NĐTP đã xảy nấm độc có thể gây tử vong nếu ăn phải. Ngoài<br />
ra. Kết quả này gần tương đồng với nghiên cứu ra, NĐTP do hóa chất (Rượu có chứa methanol<br />
của tác giả Đoàn Thanh Phong thực hiện tại Tiền nồng độ cao) cũng là nguyên nhân dẫn đến<br />
Giang năm 2006-2015 với số vụ NĐTP có từ 30 30,6% (19/62) các trường hợp tử vong trong 9<br />
người mắc hoặc có tử vong chiếm 36,7%(3). năm qua. Như vậy để hạn chế các tử vong đáng<br />
Nơi xảy ra các vụ NĐTP và nguyên nhân gây tiếc do NĐTP gây ra thì công tác truyền thông<br />
NĐTP kiến thức về nhận biết các thực phẩm có độc tố<br />
Nghiên cứu cho thấy phần lớn các vụ NĐTP tự nhiên đến các gia đình cần được đẩy mạnh.<br />
xảy ra tại bếp ăn tập thể (BATT) của các công ty, Bên cạnh đó cần tăng cường kiểm soát viêc buôn<br />
xí nghiệp (36,3%, 165/454 vụ) và gia đình (30%, bán rượu giả (rượu có chứa methanol) trên thị<br />
136/454 vụ) và phần còn lại xảy ra tại các đám trường và truyền thông kiến thức giúp người<br />
tiệc, nhà hàng, bếp ăn trường học/nhà trẻ, thức dân không sử dụng rượu không rõ nguồn gốc.<br />
ăn đường phố, các quán ăn nhỏ và các suất ăn Trong số các nguyên nhân gây ngộ độc thực<br />
sẵn. Mặc dù tỉ lệ các vụ NĐTP xảy ra tại BATT phẩm thì vi sinh vật chiếm 47,6% (216/454 vụ)<br />
gần bằng các vụ xảy ra tại gia đình nhưng số các vụ NĐTP đã xảy ra và 68,2% người mắc<br />
<br />
<br />
544 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(12484/18300 người) và 01 người tử vong trong 9 Tăng cường truyền thông kiến thức về nhận<br />
năm qua. Các vi sinh vật thường gây ngộ độc biết các thực phẩm có độc tố tự nhiên đến các gia<br />
thực phẩm tìm thấy gồm E. coli, S. aureus, đình, đặc biệt là tại các tỉnh vùng biển. Bên cạnh<br />
Salmonella spp., B. cereus, C. perfringens, Shigella đó cần kiểm soát viêc buôn bán rượu giả (rượu<br />
spp. và Coliforms. Kết quả này phù hợp với có chứa methanol) trên thị trường và truyền<br />
nghiên cứu của Vo HT và cộng sự (năm 2017) thông kiến thức giúp người dân không sử dụng<br />
cũng cho thấy có 41% các NĐTP tại khu vực rượu không rõ nguồn gốc.<br />
phía Nam là do vi sinh vật gây nên (3). Điều này TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
có thể là do khu vực phía Nam khí hậu ấm áp và 1. Cục An toàn Thực phẩm- Bộ Y tế (2016). Báo cáo kết quả<br />
ẩm ướt nhiệt độ khoảng từ 28°C đến 35°C cho Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm từ<br />
năm 2006 đến 2015.<br />
phép các vi sinh vật phát triển và tăng sinh<br />
2. Chính Phủ Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2017).<br />
nhanh hơn trong thực phẩm bị ô nhiễm(5,6). Báo cáo tình hình thực thi chính sách, pháp luật về quản lý an<br />
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này còn cho toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2016, tr 25.<br />
3. Đoàn Thanh Phong (2016). Đặc điểm dịch tễ các vụ ngộ độc<br />
thấy có đến 29,1% (132/454 vụ) vụ NĐTP không thực phẩm tại Tiền Giang từ năm 2006-2015. Y học TP. Hồ Chis<br />
xác định được nguyên nhân. Kết quả này tương Minh, 20(S5):209-215.<br />
4. Greig JD, Todd EC, Bartleson CA, Michaels BS (2007).<br />
đồng với nghiên cứu của Vo HT và cộng sự<br />
Outbreaks where food workers have been implicated in the<br />
(năm 2017) với 22,6% (59/261 vụ) vụ NĐTP spread of foodborne disease. Part 1. Description of the problem,<br />
không xác định được nguyên nhân(10). Điều này methods, and agents involved. J Food Prot, 70:1752-1761.<br />
5. Kovats R, Edwards S, Hajat S, Armstrong B, Ebi K, Menne B<br />
một phần có thể là do một số vụ NĐTP xảy ra, (2004). The effect of temperature on food poisoning: a time-<br />
các cơ quan chức năng đã không thể thu thập series analysis of salmonellosis in ten European countries.<br />
được các mẫu thực phẩm nghi ngờ để xét Epidemiol Infect, 132:443-453.<br />
6. Lake IR, Gillespie IA, Bentham G, et al (2009). A re-evaluation of<br />
nghiệm do nhiều nguyên nhân. Mặt khác các the impact of temperature and climate change on foodborne<br />
mẫu bệnh phẩm (phân, dịch nôn) từ người nghi illness. Epidemiol Infect, 137:1538-1547.<br />
7. Ministry of Health (2006). Promulgating the regulation on<br />
bị ngộ độc thực phẩm cũng không thu thập<br />
reporting regime and forms of reports on food hygiene and<br />
được gây khó khăn cho công tác xác định safety. Decision No. 01/2006/QD-BYT,<br />
nguyên nhân gây NĐTP. http://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Quyet-dinh-<br />
01-2006-QD-BYT-che-do-bao-cao-va-mau-bao-cao-ve-ve-sinh-<br />
KẾT LUẬN an-toan-thuc-pham/9385/noi-dung.aspx.<br />
8. Ministry of Health (2015). Issuing regulations for foodborne<br />
Các vụ NĐTP xảy ra phần lớn tại các BATT diseases investigations. Decision No. 39/2006/QD-BYT.<br />
tại các công ty, xí nghiệp và tại gia đình. Nguyên 9. Vo Huu Thuan, et al (2014). Applying Standard<br />
nhân gây NĐTP chủ yếu do vi sinh vật và Epidemiological Methods for Investigating Foodborne Disease<br />
Outbreak in Resource-Poor Settings: Lessons from Vietnam. J<br />
nguyên nhân gây hầu hết các trường hợp tử Food Prot, 77:1229-1231.<br />
vong là do độc tố tự nhiên và hóa chất (rượu có 10. Vo Huu Thuan, et al (2017). Epidemiologic Characteristics of<br />
Foodborne Outbreaks in Southern Vietnam, 2009–2013. Journal<br />
chứa methanol). of Microbiology and Infectious Diseases, 7(1):13-20.<br />
KIẾN NGHỊ<br />
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br />
Đẩy mạnh công tác tập huấn kiến thức đảm<br />
bảo an toàn thực phẩm trong quá trình chế biến Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019<br />
và bảo quản thực phẩm cho người chế biến tại Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
các BATT của các công ty, xí nghiệp.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 545<br />