intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát dịch tễ học, vị trí tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các CTTKNB thường gặp. Đánh giá tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ. Cũng như các mối liên quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN SINH LÝ TRONG CHẤN THƯƠNG THẦN KINH<br /> NGOẠI BIÊN<br /> Võ Đôn*, Nguyễn Hữu Công**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Chấn thương thần kinh ngoại biên (CTTKNB.) có thể gây ra di chứng thần kinh đáng kể, chấn<br /> thương chủ yếu là từ hậu quả của tai nạn giao thông, chấn thương do lao động, tai nạn ở nhà, các vết thương sắc<br /> nhọn, vai trò EMG là quan trọng trong chản đoán.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát dịch tễ học, vị trí tổn thương, nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các CTTKNB<br /> thường gặp. Đánh giá tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ. Cũng như các<br /> mối lien quan giữa nhân khẩu học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương với mức độ tổn thương.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại tại bệnh viện chấn thương chỉnh<br /> hình từ tháng 01/2017 đến tháng 04/2017 trên bệnh nhân có CTTKNB. Các biến số thu thập như đặc điểm cá<br /> nhân, bệnh sử, tiền sử bệnh, thăm khám và chỉ số EMG theo bảng số liệu. Các số liệu sau khi thu thập sẽ xử lý<br /> bằng phầm mềm STADA 13.0. Các kiểm định thống kê gồm phép kiểm chi bình phương để xác định mối tương<br /> quan giữa các yếu tố cần đánh giá.<br /> Kết quả: Có 226 bệnh nhân, 83,6% là nam giới, nữ giới 16,4%. Tuổi trung bình 33 ± 11 tuổi. Nguyên nhân<br /> CTTKNB do tai nạn giao thông là chủ yếu. Các dây thàn kinh(TK)TK trụ, dây TK giữa, đám rối thần kinh cánh<br /> tay (ĐRTKCT), dây TK quay, chiếm tỉ lệ chấn thương cao. Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh và thăm khám điện<br /> cơ kim đều cho thấy Tỉ lệ thay đổi biên độ điện thế hoạt động co cơ toàn phần và biên độ điện thế hoạt động thần<br /> kinh cảm giác lẫn điện thế hoạt động tự phát đều chiếm tỷ lệ cao nhất ở dây trụ 33%, giữa 29,6%, Quay 25,2%.<br /> Tổn thương sợi trục và mức độ tổn thương hoàn toàn chiếm đa số trong phân bố tổn thương thần kinh ngoại<br /> biên.<br /> Kết luận: Đối với chấn thương thần kinh ngoại biên, nam giới bị nhiều hơn nữ giới; tai nạn giao thông là<br /> nguyên nhân hàng đầu. Khảo sát dẫn truyền dây thần kinh cho thấy biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần và<br /> biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm giác bị ảnh hưởng nhiều nhất. Thăm khám điện cơ kim bất thường<br /> nhiều nhất ở điện thế hoạt động tự phát. Tổn thương sợi trục và mức độ tổn thương hoàn toàn chiếm ưu thế ở các<br /> dây TK trụ, dây TK giữa, dây TK quay và ĐRTKCT.<br /> Từ khóa: bệnh chấn thương thần kinh ngoại biên<br /> ABSTRACT<br /> ELECTRODIAGNOSTIC STUDIES IN TRAUMATIC INJURY TO PERIPHERAL NERVES<br /> Vo Don, Nguyen Huu Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 205 - 210<br /> <br /> Background: Traumatic peripheral nerve injuries (TPNIs) can potentially lead to significant disability,<br /> commonly injured as a result of motor vehicle accident, occupational injury, accident at home, penetrating injury.<br /> Electrodiagnostic studies (EDX) that include nerve conduction studies (NCS) and electromyography (EMG) are<br /> the best methods for localizing and assessing the severity of a peripheral nerve injury.<br /> Objective: To describe the epidemiology of TPNIs include the frequency of each injury by anatomic location,<br /> the etiologies and the clinical characteristics. Evaluation of frequency and severity of TPNIs by Electrodiagnostic<br /> <br /> <br /> *BS. BV. Hoàn Mỹ Sài Gòn ** PGS.TS. bộ môn Thần Kinh, ĐHYK Phạm Ngọc Thạch TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Võ Đôn Email: vodonbv115@gmail.com ĐT: 0989545001<br /> Chuyên Đề Nội Khoa 211<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> studies (EDX) and the relationships between demographic characteristics and the cause of injury, the position of<br /> the lesion and the degree of injury was done.<br /> Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted at Hospital for Traumatology and Orthopaedics,<br /> Ho Chi Minh city from January 2017 to April 2017 in patients with TPNIs. Collected variables such as individual<br /> characteristics, medical history, examination and electrodiagnostic studies (EDX) index according to data sheet. Chi-<br /> square test was applied to determine the correlation between the factors by using STATA v 13.0.<br /> Results: We studied 226 patients with TPNIs, 83.6% male, 16.4% female. The mean age was 33 ± 11 years.<br /> Motor vehicle accident is the most common cause of TPNIs. The ulnar nerve, median nerve, radial nerves and<br /> brachial plexus were most commonly injured. The NCS and needle EMG examination showed that variation in<br /> compound muscle action potential (CMAP) and sensory neuronal activation potential (SNAP) as well as<br /> spontaneous activity electricity occupied 33% in ulnar nerve, 29.6% in median nerve, 25.2% in radial nerve and<br /> 23.9 % in brachial plexus. Axonal injuries and the level of complete injury were most commonly seen.<br /> Conclusion: TPNIs are more common in male than female. Motor vehicle accident is the most common<br /> cause of TPNIs. SMAP, SNAP and spontaneous activity electricity were most affected. Axonal damages and level<br /> of complete damage are dominant in the ulnar, median, radial nerves and brachial plexus.<br /> Key words: Traumatic peripheral nerve injuries (TPNIs), Electrodiagnostic studies (EDX)<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Khảo sát dịch tễ học, vị trí tổn thương,<br /> nguyên nhân và đặc điểm lâm sàng các CTTKNB<br /> Chấn thương thần kinh ngoại biên (CTTKNB)<br /> thường gặp.<br /> là một nhóm bệnh hay gặp, nó có thể gây ra di<br /> Đánh giá tỉ lệ và mức độ tổn thương thần<br /> chứng thần kinh đáng kể như liệt hoàn toàn đám<br /> kinh ngoại biên qua khảo sát điện thần kinh cơ.<br /> rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT), liệt các dây<br /> thần kinh ngoại biên chi trên và chi dưới ảnh So sánh các mối liên quan giữa nhân khẩu<br /> hưởng đến công việc sinh hoạt, lao động lao học, nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn<br /> thương với mức độ tổn thương.<br /> động. Mô tả dịch tễ học đầu tiên của CTTKNB<br /> được đưa ra trong Nội chiến Hoa Kỳ từ các nhà PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> thần kinh học; S. Weir Mitchell và cộng sự(2). Tất cả những bệnh nhân chấn thương thần<br /> Trong thời bình, bệnh lý thần kinh do chấn kinh ngoại biên khám và điều trị tại Bệnh viện<br /> thương chủ yếu là từ hậu quả của tai nạn giao Chấn Thương Chỉnh Hình TP.HCM. Được chẩn<br /> thông, chấn thương tại nơi làm việc, tai nạn ở nhà, đoán xác định lâm sàng là chấn chương thần<br /> các vết thương do mâu thuẫn xã hội gây ra(8,9). Vai kinh ngoại biên. Được chẩn đoán trên EMG là<br /> trò của chẩn đoán điện sinh lý thần kinh (EMG) là chấn thương thần kinh ngoại biên tại Bệnh viện<br /> quan trọng, giúp đánh giá chấn thương TKNB Chấn Thương Chỉnh Hình TP.HCM từ tháng<br /> như định vị tổn thương, mức độ tổn thương, thời 01/2017 đến tháng 04/2017. Nghiên cứu cắt<br /> gian và tiên lượng phục hồi(5), do đó tạo điều kiện ngang, mô tả có phân tích, các biến số thu thập<br /> tốt cho các lựa chọn điều trị sau này. Tại Việt trong nghiên cứu bao gồm tuổi, giới, nơi cư trú,<br /> Nam, trên thực tế chấn thương TKNB thỉnh thời gian tổn thương, nguyên nhân tổn thương,<br /> thoảng vẫn gặp tại các phòng khám chuyên khoa các dây thần kinh ngoại biên, đám rối thần kinh,<br /> CTCH, phòng EMG, tuy vậy thống kê chính xác rễ thần kinh.<br /> về tần số CTTKNB chúng tôi không tìm thấy. Bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Chính vì thế chúng tôi nghiên cứu: “Khảo sát đặc sẽ được tiến hành phỏng vấn, thu thập các biến<br /> điểm điện sinh lý trong chấn thương thần kinh ngoại số. Các dữ liệu được nhập bằng phần mềm Excel<br /> biên” với các mục tiêu cụ thể như sau: sau đó được phân tích bằng Stata 13.0. Các biến<br /> <br /> <br /> 212 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> số định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ phần điện cơ kim biểu hiện bất thường nhiều nhất ở<br /> trăm, tỷ lệ nguyên nhân chấn thương được mô điện thế tự phát khi đâm kim và sóng tự phát, dây<br /> tả bằng tần suất và tỷ lệ, phân theo từng nhóm. thần kinh trụ chiếm tỉ lệ bất thường cao nhất, ít<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhất là dây thần kinh đùi. Thể tổn thương nhiều<br /> nhất là tổn thương sợi trục, không có thể tổn<br /> Dich tễ học, định vị tổn thương, nguyên nhân thương hủy myelin và hỗn hợp, dây thần kinh trụ<br /> và đặc điểm lâm sàng các chấn thương thần tổn thương nhiều nhất, dây thần kinh trụ có tỉ lệ<br /> kinh ngoại biên cao nhất, dây thần kinh đùi có tỉ lệ ít nhất. Mức độ<br /> Mẫu nghiên cứu gồm 226 bệnh nhân, 83,6% tổn thương hoàn toàn (Neurotmesis) chiếm tỉ lệ<br /> là nam giới, nữ giới 16,4%. Các bệnh nhân từ các cao hơn tổn thương không hoàn toàn<br /> tỉnh khác tới chiếm tỉ lệ 95,1%, trong đó 44,7% ở (Axonotmesis) với tỉ lệ dây thần kinh trụ 2,9%,<br /> độ tuổi < 30 tuổi và 30-50 tuổi. Tuổi trung bình 33 giữa 22,1%, quay 22,1%, ĐRTKCT 22,1%.<br /> ± 11 tuổi, nhỏ nhất 18, lớn nhất 72. thời gian chấn So sánh các mối liên quan giữa nhân khẩu học,<br /> thương ≥ 61 ngày chiếm tỉ lệ cao nhất 66,8%. nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương<br /> Thời gian chấn thương trung bình11 ngày, nhỏ với mức độ tổn thương<br /> nhất, lớn nhất≥ 61 ngày. Phân bố TTTKNB: Dây<br /> Nhóm tuổi và mức độ tổn thương thần kinh<br /> thần kinh trụ bị chấn thương nhiều nhất, kế đó<br /> ngoại biên có cả 3 nhóm tuổi có tỉ lệ nhóm tổn<br /> dây thần kinh giữa, dây thần kinh quay, đám rối<br /> thương hoàn toàn chiếm đa số ở các dây thần<br /> thần kinh cánh tay (ĐRTKCT). Nghiên cứu của<br /> kinh giữa, dây thần kinhtrụ, dây thần kinh quay,<br /> chúng tôi chia nguyên nhân chấn thương TKNB<br /> ĐRTKCT, và dây thần kinh mác ở nhóm tổn<br /> làm 4 nhóm: Mô tô/Ô tô; Kiếng cắt; Chém; Cơ<br /> thương không hoàn toàn trong phân bố tổn<br /> chế khác. Trong đó do tai nạn ô tô/mô tô chiếm tỉ<br /> thương TKNB.<br /> lệ cao nhất trong 4 cơ chế chiếm tỉ lệ 43,8%, sau<br /> đó là cơ chế do kiếng cắt 28,8%, cơ chế do bị Thời gian chấn thương và mức độ tổn<br /> chém 19,4% và cuối cùng là 8% do các cơ chế thương có tỉ lệ mức độ tổn thương TKNB hoàn<br /> khác. Về đoạn xa, đoạn gần ở tổn thương dây toàn chiếm đa số, nhiều hơn tổn thương không<br /> thần kinh giữa, dây thần kinh trụ đoạn xa tổn hoàn toàn ở hầu hết 3 khoảng thời gian tổn<br /> thương nhiều hơn đoạn gần. Ở tổn thương dây thương, nhiều nhất là khoảng thời gian ≥ 60<br /> thần thần kinh quay, dây thần kinh mác tổn ngày. Phân bố thần kinh ngoại biên bị chấn<br /> thương đoạn gần nhiều hơn đoạn xa. thương tùy theo TKNB bị tổn thương mà có<br /> nguyên nhân chấn thương chiếm tỉ lệ khác nhau.<br /> Tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại<br /> biên qua khảo sát điện thần kinh cơ Đa số TKNB bị chấn thương dù nguyên<br /> nhân nào, thì mức độ tổn thương hoàn toàn<br /> Tỉ lệ biên độ điện thế hoạt động cơ toàn phần<br /> nhiều hơn nhóm tổn thương không hoàn toàn.<br /> thay đổi nhiều nhất, thời gian tiềm vận động<br /> Tùy theo TKNB bị tổn thương đoạn xa, đoạn gần<br /> ngoại vi và vận tốc dẫn truyền vận động không<br /> mà có cơ chế chiếm tỉ lệ khác nhau.<br /> thay đổi không hoàn. Dây thần kinh trụ chiếm<br /> 33,2%, giũa 29,6%, quay 25,2%, mác 8% và chày BÀN LUẬN<br /> 3,5%. Biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm Dich tễ học, định vị tổn thương, nguyên nhân<br /> giác bị ảnh hưởng nhiều nhất, thời gian tiềm cảm và đặc điểm lâm sàng các chấn thương thần<br /> giác, vận tốc dẫn truyền dây thần kinh cảm giác kinh ngoại biên<br /> không bị ảnh hưởng, dây thần kinh trụ 33,2%,<br /> Giới<br /> giữa 29,6%, quay 25,2%, bì cẳng tay ngoài và bì<br /> cẳng tay trong 23,9%, mác nông 8% và bắp chân, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi số bệnh<br /> 3,5%toàn. Hình ảnh bất thường trên thăm khám nhân nam là 189 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 83,6 %,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 213<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> số bệnh nhân nữ là 37 bệnh nhân chiếm tỉ lệ xúc va chạm với các tác nhân bên ngoài.<br /> 16,4%, tỉ lệ bệnh nhân Nam cao hơn Nữ. Nghiên Tỉ lệ và mức độ tổn thương thần kinh ngoại<br /> cứu của chúng tôi cũng phù hợp các báo cáo. biên qua khảo sát điện thần kinh cơ<br /> Bảng 1: So sánh các nghiên cứu liên quan Tỉ lệ biên độ điện thế hoạt động co cơ toàn<br /> Tác giả/năm xuất bản n Nam % Nữ % phần cũng như biên độ điện thế hoạt động thần<br /> Szyłejko A / 2015 202 90 10<br /> kinh cảm giác bị ảnh hưởng nhiều nhất, thời<br /> Filiz Eser /2009 938 71 29<br /> Lukas Rasulić/2015 104 80,8 19,2<br /> gian tiềm, vận tốc dẫn truyền dây thần kinh<br /> Soheil Saadat /2011 219 83,1 16,9 không bị ảnh hưởng. Sở dĩ biên độ điện thế hoạt<br /> Marina Lizeth 134 68 32 động co cơ toàn phần và biên độ hoạt động thần<br /> Qua nghiên cứu của chúng tôi nhóm tuổi < kinh cảm giác thay đổi nhiều nhất là do nguyên<br /> 30 tuổi và 30-50 tuổi cùng chiếm tỉ lệ cao nhất nhân chấn thương thần kinh ngoại biên ở nghiên<br /> (46,1%), đây là độ tuổi lao động, hoạt động cứu chúng tôi quá nặng, trực tiếp như tai nạn<br /> nhiều, đóng góp nhiều cho gia đình và xã hội giao thông gây căng kéo giãn dây thần kinh hay<br /> nhưng lại bị tổn thương TKNB nhiều nhất đẻ lại đám rối, các vật sắt nhọn, bén (kiếng cắt) trực<br /> di chứng thần kinh cho bản thân, gia đình và xã tiếp vào vùng cơ có thần kinh. Hình ảnh bất<br /> hội. Các nghiên cứu khác Gerardo E(6) tuổi bị thường trên thăm khám điện cơ kim biểu hiện<br /> chấn thương chiếm đa số độ tuổi 26 - 35 tuổi, sau bất thường nhiều nhất ở điện thế tự phát khi<br /> đó 16-25 tuổi giảm > 56 tuổi. Nghiên cứu Palma đâm kim và sóng tự phát, ít hơn hình ảnh MUP<br /> Ciaramitaro(9) tỉ lệ cũng tương tự chiếm đa số từ đa pha và được giải thích do nguyên nhân chấn<br /> 30 – 40 tuổi, kế đến nhóm tuổi 20-30 tuổi và giảm thương quá mạnh, hay bị vật sắc nhọn cắt trực<br /> ở > 60 tuổi. Còn nghiên cứu của Filiz Eser(5) tỉ lệ tiếp vùng thần kinh ngoại biên gây đứt một<br /> chấn thương chiếm đa số từ 20 – 49 tuổi, cao phần hay toàn phần sợi trục thần kinh nên hình<br /> nhất 20 - 24 tuổi và giảm ≥ 50 tuổi, Gerardo E(6) tỉ ảnh toàn sóng tự phát và điện thế đâm kim. Thể<br /> lệ chấn thương chiếm đa số từ 13 -55 và giảm ≥ tổn thương nhiều nhất trong nghiên cứu của<br /> 55, cao nhất 26- 35 Rasulić L cao nhất từ 16 – 55 chúng tôi là tổn thương sợi trục, không có thể<br /> và thấp > 56. tổn thương hủy myelin và hỗn hợp do phụ<br /> thuộc vào múc độ tổn thương trên khảo sát dẫn<br /> Nguyên nhân CTTKNB nó không những<br /> truyền dây thần kinh và thăm khám điện cực<br /> ảnh hưởng đến phân bố tổn thương TKNB bị<br /> kim. Nghiên cứu này chúng tôi chưa tìm thây<br /> chấn thương mà còn ảnh hưởng đến mức độ<br /> thấy(1,2,3,3,5,6,7,8,10,11,12).<br /> tổn thương. Trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ<br /> các nguyên nhân chấn thương TKNB được ghi Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức độ<br /> nhận như sau: có 99 bệnh nhân bị tai nạn Mô tổn thương: không có tổn thương dạng<br /> tô/ô tô chiếm tỉ lệ 43,8%, trong sinh hoạt bị neuroapraxia (hũy myeline cục bộ) mà tổn<br /> kiếng cắt 65 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 28,8%, bị thương không hoàn toàn và tổn thương không<br /> chém bằng dao mã tấu 44 bệnh nhân 19,5% và hoàn tương đương Axonotmesis và Neurotmesis,<br /> còn lại có 18 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 7,9 % là do thần kinh trụ chiếm tỉ lệ 23,9% cao nhât rồi cùng<br /> nguyên nhân khác như té, tai nạn lao động. giữa, quay, ĐRCT cùng chiếm tỉ lệ cao tương<br /> Dây thần kinh giữa, trụ tổn thương đoạn xa đương nhau 22,1% phù hợp với nghiên cứu<br /> nhiều hơn đoạn gần có khả năng do hoạt động Palma C(9) kết quả là ĐRTKCT chiếm tỉ lệ 72% là<br /> vùng cẳng tay nhiều hơn. Thần kinh quay, axonotmesisv, 26% neurotmesis; và 2%<br /> mác tổn thương đoạn gần nhiều hơn đoạn xa neuroapraxias, 75 bệnh nhân tổn thương rễ (12%<br /> trong chấn thương bởi vị đoạn gần dây thần axonotmesis; 76% neurotmesis; và 12%<br /> kinh quay là vùng cẳng tay, còn dây thần kinh neuroapraxias), và 252 tổn thương dây thần kinh<br /> mác vùng dưới xương mác là vùng nông, tiếp chiếm tỉ lệ 64% axonotmesis; 32% neurotmesis; và<br /> <br /> <br /> 214 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 4% neuroapraxi khác với của Eser F(5) có 123 bệnh trụ 21,9%, giữa 24,8%. Tại đoạn gần dây thần<br /> nhân chiếm tỉ lệ 84,2% bệnh nhân chấn thương kinh quay 18,6%, mác 6,6%.<br /> không hoàn toàn, 23 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 15,8%. Nguyên nhân tổn thương kinh ngoại tỉ lệ do<br /> So sánh các mối liên quan giữa nhân khẩu học, tai nạn mô tô/ô tô 43,8%, kiếng cắt 28,8%), bị chém<br /> nguyên nhân chấn thương và vị trí tổn thương 19,5% và cuối cùng nguyên nhân khác 7,9%.<br /> với mức độ tổn thương Tỉ lệ biên độ điện thế hoạt động cơ toàn<br /> Nhóm tuổi và mức độ tổn thương thần kinh phần, biên độ điện thế hoạt động thần kinh cảm<br /> ngoại biên có cả 3 nhóm tuổi có tỉ lệ nhóm tổn giác giảm hoặc mất khi khảo sát dẫn truyền ở<br /> thương hoàn toàn chiếm đa số ở các dây TK dây thần kinh trụ 33,2%, giữa 29,8%, quay 25,2%,<br /> giữa, TK trụ, TK quay, ĐRTKCT, và dây thần mác và mác nông 8% và chày và bắp chân 3,5%.<br /> kinh mác ở nhóm tổn thương không hoàn toàn Tỉ lệ có hình ảnh điện thế tự phát ở các bắp cơ<br /> trong phân bố tổn thương TKNB. thuộc chi phối của dây thần kinh trụ là 33,2%,<br /> Thời gian chấn thương và mức độ tổn giữa 29,6%, quay 25,2%, đám rối thần kinh cánh<br /> thương có tỉ lệ mức độ tổn thương TKNB hoàn tay 23,9%, mác 8% và chày là 4,4%. Không có tổn<br /> toàn chiếm đa số, nhiều hơn tổn thương không thương dạng neuroapraxias (hũy myelin cục bộ),<br /> hoàn toàn ở hầu hết 3 khoảng thời gian tổn tổn thương tổn thương hoàn toàn (Neurotmesis)<br /> thương, nhiều nhất là khoảng thời gian ≥ 60 chiếm tỉ lệ cao hơn tổn thương không hoàn toàn<br /> ngày. Phân bố thần kinh ngoại biên bị chấn (Axonotmesis). Trong đó tổn thương hoàn toàn<br /> thương tùy theo TKNB bị tổn thương mà có chiếm tỉ lệ ưu thế ở dây thần kinh trụ 23,9%),<br /> nguyên nhân chấn thương chiếm tỉ lệ khác nhau. thần kinh giữa, quay, ĐRTKCT cùng chiếm tỉ lệ<br /> cáo tương đương nhau 22,1%.<br /> Đa số TKNB bị chấn thương dù nguyên<br /> nhân nào, thì mức độ tổn thương hoàn toàn Tỉ lệ chấn thương thần kinh ở chi trên cao hơn<br /> nhiều hơn nhóm tổn thương không hoàn toàn. chi dưới theo phân bố giới tính. Tỉ lệ tổn thương<br /> Tùy theo TKNB bị tổn thương đoạn xa, đoạn gần thần kinh hoàn toàn cao hơn không hoàn toàn ở<br /> mà có cơ chế chiếm tỉ lệ khác nhau. các dây thần kinh giữa, trụ, quay theo phân bố<br /> thời gian 1 tháng, 2 tháng và lớn hơn 2 tháng.<br /> KẾT LUẬN<br /> Có sự khác nhau về nguyên nhân chấn<br /> Qua nghiên cứu khảo sát đặc điểm điện sinh thương thần kinh ngoại biên ở các dây giữa, trụ,<br /> lý trong chấn thương thần kinh ngoại biên bệnh quay, mác, rễ thần kinh cổ và đám rối thần kinh<br /> viện CTCH, từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 4 năm cánh tay.<br /> 2016, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Đặc điểm chung trong mẫu nghiên cứu:<br /> Nam chiếm tỉ lệ 83,6%, Nữ chiếm tỉ lệ 16,4%, nơi 1. Barman A, Chatterjee A, Prakash H, Viswanathan A, Tharion G,<br /> Thomas R (2012).“Traumatic brachial plexus injury:<br /> cư trú ở Tỉnh chiếm tỉ lệ 95,1%, TPHCM 4,9 %, electrodiagnostic findings from 111 patients in a tertiary care<br /> nhóm tuỏi < 30 tuổi và nhóm tuổi 30-50 tuổi hospital in India”, Injury, 43:1943−1948.<br /> 2. Birch R, Misra P, Stewart MP, et al (2012). “Nerve injuries<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất và tương đương nhau 44,7%, sustained during warfare: part I—Epidemiology”, J Bone Joint<br /> nhóm ≥ 51 tuổi chiếm tỉ lệ thấp hơn 10,6%, tuổi Surg, 94:523−528.<br /> trung bình 33 ± 11, nhỏ nhất 18, lớn nhất 72 tuổi. 3. Ciaramitaro P, Mondelli M, Logullo F, et al. (2010). “Traumatic<br /> peripheral nerve injuries: epidemiological findings, neuropathic<br /> Phân bố thần kinh ngoại biên bị chấn pain and quality of life in 158 patients”, J Peripher Nerv Syst,<br /> thương: Dây TK trụ bị chấn thương nhiều nhất 15:120−127.<br /> 4. Dianna Quan, and Shawn j. Bird (199). “Nerve Conduction<br /> 33,2%), 29,6%, quay 25,2%, ĐRCT 23,9%, mác Studies and Electromyography in the Evaluation of Peripheral<br /> 8%. Tại vị trí đoạn xa, tổn thương dây thần kinh Nerve Injurie”, The University of Pennsylvania Orthopaedic Journal,<br /> 12: 45–51.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 215<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> 5. Eser F, Aktekin LA, Bodur H, Atan C. (2009). “Etiological factors 10. Sarah R, Rehana Y, Aamir WB, Noreen A and Sahibzada NM<br /> of traumatic peripheral nerve injuries”, Neurol India, 57:434−437. (2015),“The Pattern of Peripheral Nerve Injuries Among<br /> 6. Gerardo EM, Torres RY (2016). “Epidemiology of Traumatic Pakistani Soldiers in the War Against Terro”, Journal of the<br /> Peripheral Nerve Injuries Evaluated with Electrodiagnostic College of Physicians and Surgeons Pakistan, Vol. 25 (5): 363-366.<br /> Studies in a Tertiary Care Hospital Clinic”, P R Health Sci J, 11. Soheil S, Vahid E, Vafa R(2011), “The incidence of peripheral<br /> Jun;35(2):76-80. nerve injury in trauma patients in Iran”, Turkish Journal of<br /> 7. Kouyoumdjian JA (2006). “Peripheral nerve injuries: A Trauma & Emergency Surgery;17 (6):539-544<br /> retrospective survey of 456 cases”, Muscle Nerve, 34:785-8. 12. Szyłejko A, Bielecki M., Terlikowski R. (2015),“Epidemiology<br /> 8. Noble J, Munro CA, Prasad VS, Midha R (1998). “Analysis of upper limb peripheral nerve injuries”, Orthopedics Bialystok, Prog<br /> upper and lower extremity peripheral nerve injuries in a Health Sci, Vol 5, No1,130- 137<br /> population of patients with multiple injuries”, J Trauma, 45:116-22.<br /> 9. Palma C, Mauro M, Eugenia R, Bruno B, Arman S, Italo P,<br /> Giuliano F, Giuseppe M, Aristide M, “Traumatic peripheral Ngày nhận bài báo: 16/11/2017<br /> nerve injuries: epidemiological findings, neuropathic pain and<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2017<br /> quality of life in 158 patients”, Journal of the Peripheral Nervous<br /> System 15:120–127 (2010). Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 216 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2