T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO<br />
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Đỗ Văn Việt*; Nguyễn Văn Tuấn*<br />
Nguyễn Đăng Hải*; Nguyễn Minh Hiện*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh<br />
nhân (BN) nhồi máu não (NMN). Đối tượng và phương pháp: mô tả cắt ngang 946 BN NMN,<br />
điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 01 - 2015 đến 30 - 6 - 2016. Kết quả:<br />
tuổi mắc trung bình 67,76 ± 12,35; tỷ lệ nam/nữ = 1,71/1. Thời gian đến viện trước 4,5 giờ là<br />
7,78%; tỷ lệ được điều trị tiêu sợi huyết 6,87%. Yếu tố nguy cơ (YTNC) hay gặp nhất là tăng<br />
huyết áp (THA) (72,93%), rối loạn lipid máu (66,91%), tiền sử đột quỵ (26,95%), tiền sử đái<br />
tháo đường (ĐTĐ) (21,35%), rung nhĩ (11,84%), chưa tìm thấy YTNC (10,14%). NMN có rối<br />
loạn ý thức 27,1%, liệt nửa người 91,9%, liệt dây VII trung ương 87,9% và rối loạn ngôn ngữ<br />
46,4%. Điểm NIHSS trung bình 9,83 ± 4,78, NMN mức độ vừa và nhẹ 83,7%. NMN sâu 46,7%,<br />
nhồi máu vỏ não 40,7%, tổn thương trên lều 87,9%. Một ổ tổn thương 62,4%, NMN ổ khuyết và<br />
ổ nhỏ 66%. Ngày điều trị trung bình 10,31 ± 5,67, tỷ lệ phục hồi ra viện 97,3%.<br />
* Từ khóa: Nhồi máu não; Đặc điểm.<br />
<br />
Assessing Characteristics of Ischemic Stroke at 103 Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To study the clinical characteristics, image computerized tomography of brain in<br />
patients with cerebral infarction. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study on<br />
946 patients with ischemic stroke, who were treated in the Department of Stroke, 103 Hospital<br />
from 01 - 01 - 2015 to 30 - 6 - 2016. Results: The average age of 67.76 ± 12.35 years old; ratio<br />
of male/female was 1.71/1. 7.78% of patient were taken to hospital before 4.5 hours, rate of<br />
thrombolysis treatment was 6.87%. Risk factors: the most common was the hypertension<br />
(72.93%), dyslipidemia (66.91%), history of stroke (26.95%), history of diabetes mellitus<br />
(21.35%), atrial fibrillation (11.84%) and have not found risk factor (10.14%). Cerebral infarction<br />
with consciousness disorders was 27.1%; hemiplegia 91.9%, central VII cord paralysis 87.9%<br />
and aphasia was 46.4%. Average NIHSS points were 9.83 ± 4.78, moderate level and mild level<br />
of cerebral infarction was 83.7%. Ischemic stroke undercortical was 46.7%, global cortical<br />
infarction was 40.7%, brain damage over the tent was 87.9%. Damage one focus of brain was<br />
62.4%, cerebral infarction lacuna and small damage accounted for 66.0%. The average days of<br />
treatment were 10.31 ± 5.67 days and the proportion of patients who recovered discharged from<br />
hospital having 97.3%.<br />
* Key word: Ischemic stroke; Characters.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Văn Việt (dovanviet1980@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 20/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/09/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/10/2016<br />
<br />
56<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đột quỵ não (ĐQN) có tỷ lệ tử vong<br />
đứng hàng thứ 3 sau tim mạch và ung<br />
thư, là nguyên nhân hàng đầu gây tàn<br />
phế. ĐQN gồm 2 thể chính là chảy máu<br />
não và NMN. NMN chiếm khoảng 85%<br />
tổng số BN đột quỵ. Hiện nay đã có nhiều<br />
tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị NMN.<br />
Điều trị đặc hiệu NMN là các phương<br />
pháp làm tái thông lại dòng máu não bị<br />
tắc, bao gồm biện pháp tiêu sợi huyết<br />
(actylase) và lấy huyết khối bằng dụng cụ<br />
cơ học. Các kỹ thuật này được áp dụng<br />
thành công ở một số trung tâm đột quỵ<br />
lớn của Việt Nam. Bệnh viện Quân y 103<br />
là một trong những trung tâm triển khai<br />
đầy đủ các kỹ thuật chẩn đoán và điều trị<br />
tiến bộ này đối với đột quỵ NMN.<br />
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này<br />
nhằm: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình<br />
ảnh cắt lớp vi tính sọ não và hiệu quả cấp<br />
cứu điều trị với những tiến bộ mới trong<br />
điều trị NMN tại Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
tháng 01 - 2015 đến 6 - 2016.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
946 BN được chẩn đoán đột quỵ NMN,<br />
điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh<br />
<br />
viện Quân y 103 từ 01 - 01 - 2015 đến<br />
30 - 6 - 2016.<br />
- Tiêu chuẩn chọn BN:<br />
+ Chẩn đoán lâm sàng dựa vào định<br />
nghĩa của WHO (1989).<br />
+ Cận lâm sàng: 100% BN được chụp CT<br />
sọ não hoặc MRI sọ não, có hình ảnh NMN<br />
và phù hợp với định khu trên lâm sàng.<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: đột quỵ chảy<br />
máu não, xuất huyết dưới nhện, u não,<br />
chấn thương sọ não, áp xe não, viêm<br />
não, viêm màng não, xơ não tuỷ rải rác,<br />
Parkinson, sa sút trí tuệ...<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang,<br />
theo dõi dọc.<br />
- Lâm sàng: tất cả BN được khám lâm<br />
sàng, phát hiện đầy đủ các triệu chứng<br />
thần kinh, ghi chép theo mẫu bệnh án<br />
thống nhất. Đánh giá ý thức theo thang<br />
điểm Glasgow, đánh giá lâm sàng ĐQN<br />
theo thang điểm NIHSS.<br />
- Cận lâm sàng: BN được chụp CT sọ<br />
não hoặc MRI sọ não, có hình ảnh NMN.<br />
Trường hợp BN chụp CT sọ não sớm<br />
trước 72 giờ chưa thấy tổn thương thì<br />
sau 72 giờ chụp lại CT sọ não hoặc chụp<br />
MRI để xác định rõ tổn thương.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS<br />
15.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới.<br />
Nam<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
nam/nữ<br />
<br />
≤ 39<br />
<br />
10<br />
<br />
1,7<br />
<br />
8<br />
<br />
2,36<br />
<br />
1,25<br />
<br />
18<br />
<br />
1,9<br />
<br />
40 - 49<br />
<br />
38<br />
<br />
6,4<br />
<br />
10<br />
<br />
2,9<br />
<br />
3,80<br />
<br />
48<br />
<br />
5,1<br />
<br />
50 - 59<br />
<br />
121<br />
<br />
20,3<br />
<br />
41<br />
<br />
11,7<br />
<br />
2,95<br />
<br />
162<br />
<br />
17,1<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
57<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
60 - 69<br />
<br />
183<br />
<br />
30,7<br />
<br />
103<br />
<br />
29,5<br />
<br />
1,77<br />
<br />
286<br />
<br />
30,3<br />
<br />
70 - 79<br />
<br />
166<br />
<br />
27,9<br />
<br />
100<br />
<br />
28,7<br />
<br />
1,66<br />
<br />
267<br />
<br />
28,2<br />
<br />
≥ 80<br />
<br />
79<br />
<br />
13,2<br />
<br />
87<br />
<br />
24,9<br />
<br />
0,90<br />
<br />
165<br />
<br />
17,4<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
597<br />
<br />
100<br />
<br />
349<br />
<br />
100<br />
<br />
1,71<br />
<br />
946<br />
<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ nam/nữ = 1,71; ở nam, nhóm<br />
tuổi 50 - 79 chiếm đa số (78,9%); ở nữ,<br />
nhóm tuổi ≥ 60 chiếm đa số (82,1%).<br />
Chung cả hai giới, nhóm tuổi 60 - 79<br />
chiếm 58,5%, tuổi mắc trung bình 67,76<br />
± 12,35. Nghiên cứu của Nguyễn Văn<br />
Thông (2010) trên 374 BN NMN: tuổi<br />
trung bình 66,9 ± 11,44, tỷ lệ nam/nữ =<br />
<br />
2,2/1 [6]. Nguyễn Minh Hiện và CS<br />
(2010) nghiên cứu trên 1.026 BN đột<br />
quỵ NMN: tuổi trung bình 67,2 ± 12,6,<br />
nhóm tuổi > 50 là chủ yếu (90,9%), tỷ lệ<br />
nam/nữ = 1,31 [3]. Kết quả nghiên cứu<br />
của chúng tôi tương đồng với các tác<br />
giả trên: ĐQN hay gặp ở nhóm tuổi<br />
> 60, nam gặp nhiều hơn nữ.<br />
<br />
Bảng 2: Thời gian từ lúc phát bệnh đến lúc vào viện.<br />
Khoảng thời gian đến viện<br />
<br />
NMN<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
0 - 4,5 giờ<br />
<br />
75<br />
<br />
7,78<br />
<br />
4,5 - 8 giờ<br />
<br />
124<br />
<br />
13,10<br />
<br />
8 - 24 giờ<br />
<br />
248<br />
<br />
26,21<br />
<br />
24 - 72 giờ<br />
<br />
141<br />
<br />
14,90<br />
<br />
> 3 ngày<br />
<br />
198<br />
<br />
37,84<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
946<br />
<br />
100<br />
<br />
Thời gian đến viện trước 4,5 giờ là<br />
7,78%, trước 8 giờ 13,10%. Đây là thời<br />
gian vàng giúp có thể dùng thuốc tiêu<br />
huyết khối rTPA hoặc lấy huyết khối bằng<br />
dụng cụ cơ học. Cần triển khai kỹ thuật<br />
lấy huyết khối để gia tăng tỷ lệ BN được<br />
điều trị đặc hiệu, góp phần giảm tỷ lệ tử<br />
vong và tàn phế.<br />
* YTNC của ĐQN:<br />
THA: 690 BN (72,93%), ĐTĐ: 202 BN<br />
(21,35%), bệnh van tim: 52 BN (5,49%),<br />
rung nhĩ: 113 BN (11,94%), TIA: 70 BN<br />
(7,40%), tiền sử đột quỵ: 255 BN (26,95%),<br />
nghiện thuốc lá: 118 BN (12,47%), nghiện<br />
58<br />
<br />
rượu: 69 BN (7,29%), rối loạn lipid máu:<br />
633 BN (66,91%), không rõ YTNC: 96 BN<br />
(10,14%). Nguyễn Văn Thông và CS (2007)<br />
nghiên cứu trên 1.378 BN ĐQN tại Bệnh<br />
viện TWQĐ 108 gặp THA ở nhóm NMN<br />
65,3%, nhóm chảy máu não 60,5%. Ở nhóm<br />
NMN, tỷ lệ ĐTĐ 10,9%, tăng glucose phản<br />
ứng 34,2%, tăng cholesterol 45,6%, tăng<br />
triglycerid 25,8% và tiền sử đột quỵ 22,5%<br />
[7]. Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Ngọc<br />
(2012): THA 68,1%, ĐTĐ 15%, tăng<br />
cholesterol 54,8%, hút thuốc lá 6,6%,<br />
nghiện rượu 4,3%, tiền sử ĐQN 22,4%,<br />
cơn thiếu máu não thoảng qua 4,8% [4].<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
Như vậy, YTNC hay gặp của đột quỵ<br />
NMN vẫn là THA, rối loạn lipid máu, ĐTĐ,<br />
tiền sử ĐQN, rung nhĩ, nghiện thuốc lá;<br />
đặc biệt có tới 10,14% BN chưa tìm thấy<br />
<br />
YTNC cổ điển. Vì vậy, cần khảo sát<br />
thêm các YTNC mới của ĐQN như tăng<br />
homocystein, tăng fibrinogen và tăng CRP<br />
máu.<br />
<br />
Bảng 3: Đặc điểm lâm sàng giai đoạn toàn phát bệnh.<br />
Triệu chứng<br />
<br />
Số BN (n = 946)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
15 điểm<br />
<br />
690<br />
<br />
72,9<br />
<br />
9 - 14 điểm<br />
<br />
202<br />
<br />
21,3<br />
<br />
≤ 8 điểm<br />
<br />
54<br />
<br />
5,8<br />
<br />
Liệt dây VII trung ương<br />
<br />
832<br />
<br />
87,9<br />
<br />
Liệt nửa người<br />
<br />
870<br />
<br />
91,9<br />
<br />
Giảm cảm giác nửa người<br />
<br />
397<br />
<br />
41,9<br />
<br />
Đau đầu<br />
<br />
141<br />
<br />
14,9<br />
<br />
Nôn hoặc buồn nôn<br />
<br />
57<br />
<br />
6,0<br />
<br />
Vận động<br />
<br />
376<br />
<br />
39,7<br />
<br />
Giác quan<br />
<br />
39<br />
<br />
4,1<br />
<br />
Toàn bộ<br />
<br />
25<br />
<br />
2,6<br />
<br />
Tiểu tiện<br />
<br />
132<br />
<br />
13,9<br />
<br />
Đại tiện<br />
<br />
522<br />
<br />
55,1<br />
<br />
Điểm Glasgow<br />
<br />
Rối loạn ngôn ngữ<br />
<br />
Rối loạn cơ vòng<br />
<br />
Đột quỵ NMN có bệnh cảnh lâm sàng<br />
thầm lặng hơn so với chảy máu não.<br />
Doãn Thị Huyền (2009) nghiên cứu trên<br />
BN NMN động mạch não giữa gặp rối<br />
loạn ý thức 36,61%, hôn mê 11,61%, liệt<br />
nửa người 91,9%, liệt dây VII 79,2%, rối<br />
loạn ngôn ngữ 44,3%, rối loạn cảm giác<br />
35,4%, rối loạn cơ vòng 65,4% [2].<br />
Nguyễn Minh Hiện và CS (2010) nghiên<br />
<br />
cứu trên 1.026 BN đột quỵ NMN thấy: rối<br />
loạn ý thức 27,6%, liệt nửa người 91,9%,<br />
rối loạn ngôn ngữ 44,3%, rối loạn cảm<br />
giác 35,4%, rối loạn cơ vòng 65,4% [8].<br />
Như vậy, cơ bản BN đều có triệu chứng<br />
thần kinh khu trú, số ít không có biểu<br />
hiện gì được phát hiện tình cờ, đó là<br />
những nhồi máu ổ khuyết ở các vùng ít<br />
chức năng.<br />
<br />
Bảng 4: Mức độ lâm sàng theo thang điểm NIHSS.<br />
Mức độ<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Mức độ nhẹ<br />
<br />
NIHSS ≤ 5 điểm<br />
<br />
217<br />
<br />
22,9<br />
<br />
Mức độ vừa<br />
<br />
NIHSS = 6 - 15<br />
<br />
575<br />
<br />
60,8<br />
<br />
Mức độ nặng<br />
<br />
NIHSS > 15 điểm<br />
<br />
154<br />
<br />
16,3<br />
<br />
9,83 ± 4,78<br />
<br />
946<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
59<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò ®ét quþ-2016<br />
Bảng 5: Vị trí tổn thương trên phim cắt lớp vi tính sọ não.<br />
Vị trí NMN<br />
Nhồi máu vùng hạch nền<br />
<br />
NMN thùy (vỏ não)<br />
<br />
Dưới lều<br />
<br />
Số BN (n = 946)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Đồi thị - bao trong<br />
<br />
162/857<br />
<br />
18,9<br />
<br />
Vùng nhân xám<br />
<br />
239/857<br />
<br />
27,8<br />
<br />
Thùy trán<br />
<br />
49/857<br />
<br />
5,7<br />
<br />
Thùy thái dương<br />
<br />
78/857<br />
<br />
9,1<br />
<br />
Thùy đỉnh<br />
<br />
137/857<br />
<br />
15,9<br />
<br />
Thùy chẩm<br />
<br />
25/857<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Liên vùng<br />
<br />
119/857<br />
<br />
13,8<br />
<br />
Tiểu não<br />
<br />
18/857<br />
<br />
2,1<br />
<br />
Thân não<br />
<br />
31/857<br />
<br />
3,6<br />
<br />
89/946<br />
<br />
9,4<br />
<br />
Chưa thấy tổn thương<br />
<br />
Nhồi máu vùng hạch nền 46,7%, vỏ<br />
não 40,7%, tổn thương chủ yếu trên lều<br />
(87,9%), NMN dưới lều 4,7%, chưa thấy<br />
hình ảnh tổn thương trên CLVT sọ não là<br />
9,4%. 1 ổ tổn thương chiếm đa số (62,4%),<br />
> 3 ổ tổn thương 10,1%. NMN chủ yếu là<br />
ổ khuyết và ổ nhỏ (66%). Hình ảnh CT sọ<br />
não sau 72 giờ vẫn còn 9,4% chưa rõ tổn<br />
thương. Điều này có thể do đột quỵ thiếu<br />
máu được tái thông, hoặc NMN ổ khuyết<br />
hoặc nhồi máu thân não, cần được khảo<br />
sát bằng cộng hưởng từ (sung Flair, T2, DW),<br />
hoặc chụp SPEEC để xác định rõ hơn.<br />
Nguyễn Hoàng Ngọc (2012) nghiên<br />
cứu 2.340 BN NMN cấp tại Trung tâm Đột<br />
<br />
quỵ, Bệnh viện TWQĐ 108: NMN vùng<br />
trán 3,7%, vùng đỉnh 8,4%, nhân xám<br />
33,2%, đồi thị - bao trong 8,1%, chẩm<br />
4,5%, dưới lều 9,1%, NMN cả một bên<br />
bán cầu 2,4%, NMN diện rộng khu vực<br />
động mạch não giữa 4,4% [4]. Nguyễn<br />
Minh Hiện và CS (2010) nghiên cứu trên<br />
1.026 BN có đặc điểm lâm sàng và hình<br />
ảnh CT, MRI sọ não của đột quỵ NMN<br />
thấy: tổn thương trên lều tiểu não 87,9%,<br />
dưới lều 4,7%. NMN sâu 47,2%, nhồi<br />
máu vỏ não 40,7%, vùng đồi thị - bao<br />
trong 20,5%, vùng nhân xám 26,7%, thùy<br />
trán 6,9%, thùy đỉnh 11,8%, thùy chẩm<br />
3,0%, chưa rõ tổn thương 7,4%.<br />
<br />
Bảng 6: Số lượng, kích thước ổ tổn thương.<br />
Mức độ, tính chất<br />
Số lượng ổ tổn<br />
thương<br />
<br />
Kích thước<br />
<br />
Số lượng (n = 857)<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
1 ổ tổn thương<br />
<br />
535<br />
<br />
62,4<br />
<br />
2 ổ tổn thương<br />
<br />
236<br />
<br />
27,5<br />
<br />
≥ 3 ổ tổn thương<br />
<br />
86<br />
<br />
10,1<br />
<br />
Ổ khuyết (< 1,5 cm)<br />
<br />
244<br />
<br />
28,4<br />
<br />
Ổ nhỏ (1,5 - 3 cm)<br />
<br />
322<br />
<br />
37,6<br />
<br />
Ổ vừa (3 - 5 cm)<br />
<br />
158<br />
<br />
18,4<br />
<br />
Ổ lớn (> 5 cm)<br />
<br />
133<br />
<br />
15,6<br />
<br />
Nguyễn Minh Hiện gặp NMN ổ nhỏ và vừa 71%, 1 ổ tổn thương chiếm đa số<br />
(74,2%) [8].<br />
60<br />
<br />