intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm giải phẫu diện tam giác đầu trên xương chày và ứng dụng trong chọn vị trí điểm vào đinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Đặc điểm giải phẫu diện tam giác đầu trên xương chày và ứng dụng trong chọn vị trí điểm vào đinh trình bày khảo sát các đặc điểm giải phẫu ứng dụng diện tam giác đầu trên xương chày và xác định mối liên quan của các đặc điểm trên với biến số chiều dài xương chày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm giải phẫu diện tam giác đầu trên xương chày và ứng dụng trong chọn vị trí điểm vào đinh

  1. (2011) [6] trên hành xương chày của thỏ cho 3D ở thỏ". Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ Nội trú, thấy sự phát triển của xương trên bề mặt mảnh Đại học Y Dược TPHCM. ghép có phủ HA xảy ra sớm hơn so với các 3. Taniguchi Naoya, Fujibayashi mảnh ghép không phủ HA. Và sự phát triển Shunsuke, Takemoto Mitsuru, et al. (2016). xương trên bề mặt này cũng bắt đầu sớm hơn "Effect of pore size on bone ingrowth into porous từ các bề mặt tiếp xúc với xương, sau đó, mật titanium implants fabricated by additive độ của mô cứng dạng xương trên bề mặt mảnh manufacturing: An in vivo experiment". Materials ghép cũng tăng dần theo các mốc thời gian, lan Science and Engineering: C, 59, pp. 690 - 701. đến bề mặt không tiếp xúc xương. 4. Lu M., Chen H., Yuan B., et al. (2020). KẾT LUẬN "The morphological effect of nanostructured Mảnh ghép hợp kim Titanium in 3D có phủ hydroxyapatite coatings on the osteoinduction HA giúp cho sự tích hợp xương diễn ra sớm and osteogenic capacity of porous titanium". hơn và tốt hơn mảnh ghép không có phủ HA. Nanoscale, 12 (47), pp. 24085 - 24099. Sự thay đổi này thể hiện ngày càng rõ theo các 5. Lu Y., Chen G., Long Z., et al. (2019). mốc thời gian nghiên cứu. "Novel 3D-printed prosthetic composite for TÀI LIỆU THAM KHẢO reconstruction of massive bone defects in lower 1. Calori G. M., Colombo M., Mazza E. L., extremities after malignant tumor resection". J et al. (2014). "Incidence of donor site morbidity Bone Oncol, 16, pp. 100220. following harvesting from iliac crest or RIA graft". 6. Svanborg L. M., Hoffman M., Andersson Injury, 45 Suppl 6, pp. S116 - 20. M., et al. (2011). "The effect of hydroxyapatite 2. Nguyễn Hoàng Phú (2019). "Khảo sát sự nanocrystals on early bone formation tạo xương trên mảnh ghép hợp kim Titanium in surrounding dental implants". Int J Oral Maxillofac Surg, 40 (3), pp. 308 - 15. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU DIỆN TAM GIÁC ĐẦU TRÊN XƯƠNG CHÀY VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHỌN VỊ TRÍ ĐIỂM VÀO ĐINH HOÀNG ĐỨC THÁI, NGUYỄN NGỌC Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh TÓM TẮT Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực Đặt vấn đề: Diện tam giác đầu trên xương hiên nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, quan sát 30 chày là một mặt phẳng nghiêng nằm phía trên mẫu xương chày trên xác tươi và 120 mẫu của lồi củ chày. Đây là vị trí mà các phẫu thuật xương chày được dựng hình 3 chiều thông qua viên phải xác định trước khi đóng đinh nội tủy CT-scan. xương chày. Kết quả: Khoảng cách từ bờ trên lồi củ chày Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm giải phẫu đến đường giới hạn an toàn trong gối có giá trị ứng dụng diện tam giác đầu trên xương chày và trung bình là 33,50 ± 4,34mm. Chiều cao của xác định mối liên quan của các đặc điểm trên diện tam giác có giá trị trung bình là 20,81 ± với biến số chiều dài xương chày. 2,37mm. Kích thước giới hạn trên lồi củ chày khoảng 18,46 ± 2,46mm. Kích thước đáy diện tam giác khoảng 36,76 ± 4,25mm. Góc nghiêng Chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc diện tam giác ở người Việt Nam khoảng 20,39 ± Email: nguyenngoc.ump@gmail.com 1,380. Có mối liên quan tuyến tính giữa hai biến Ngày nhận: 13/12/2021 số chiều cao diện tam giác, khoảng cách từ bờ Ngày phản biện: 05/01/2022 trên lồi củ chày đến đường giới hạn an toàn Ngày duyệt bài: 15/01/2022 trong gối với chiều dài xương chày. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 117
  2. Kết luận: Kích thước vùng này tương đối nhỏ ĐẶT VẤN ĐỀ nên nguy cơ tổn thương các cấu trúc lân cận khi Ngày nay đinh nội tủy có chốt được xem là phẫu thuật. Xương chày càng dài, khoảng an điều trị lý tưởng cho gãy thân xương chày. Diện toàn để thao tác phẫu thuật càng cao. tam giác đầu trên xương chày là một mặt phẳng Từ khóa: Diện tam giác xương chày, đau gối nghiêng nằm phía trên của lồi củ chày. Đây là vị sau đóng đinh nội tủy xương chày, điểm vào trí mà các phẫu thuật viên phải xác định trước đinh tối ưu. khi đóng đinh nội tủy xương chày. SUMMARY Hiểu biết về giải phẫu vùng này còn tương CLINICAL ANATOMY OF ANTERIOR đối hạn chế. Nghiên cứu về giải phẫu diện tam SURFACE OF THE PROXIMAL TIBIAL HEAD giác đầu trên xương chày sẽ góp ích to lớn Background: Located above the tibial trong việc xác định được điểm vào phù hợp nhất tubercle the anterior surface of the proximal tibia cho từng loại đinh có kích thước và góc ngả is sloping. An orthopedic surgeon must identify it trước của đinh cụ thể. Một số tác giả đề xuất before tibial intramedullary nailing. điểm vào đinh tối ưu (“sweet spot”) [4] cho một Objective: To investigate the clinical số loại đinh nhất định và trên một số quần thể anatomical chatacteristics of the anterior surface dân cư nhất định, tuy nhiên các kết quả này còn of the proximal tibial head and determine the chưa thật sự thống nhất. relationship its characteristics with the tibial Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm length. giải phẫu ứng dụng diện tam giác đầu trên Method and materials: The descriptive case xương chày và xác định mối liên quan của các series was used in this study, observing on 30 đặc điểm trên với biến số chiều dài xương chày. fresh cadaver tibiae and 120 3D models of the ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tibiae, which were reconstruction through on CT- 1. Phương pháp nghiên cứu scan. - Thiết kế nghiên cứu Results: The distance from the upper edge of - Mô tả hàng loạt trường hợp the tibial tuberosity to the safety limit line in the 2. Đối tượng nghiên cứu knee has an average value of 33.50 ± 4.34mm. The average height of the anterior surface is 2.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu 20.81 ± 2.37mm. The size of the upper edge of Xác tươi từ Bộ môn Giải phẫu - Đại học Y the tibial tuberosity is about 18.46 ± 2.46mm. Dược Thành phố Hồ Chí Minh. The size of the edge of the anterior surface with Các bệnh nhân được chụp CT- scan cẳng the tibial plateau is about 36.76 ± 4.25mm. The chân không phải do tổn thương xương khớp tại slope of the anterior surface for nailing is on Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Chợ Rẫy average 36.76 ± 4.25mm with respect to the axis trong năm 2020 - 2021. of the tibia in Vietnamese. A linear correlation 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ was also found between the height of the Các mẫu bị loại ra khỏi nghiên cứu một trong anterior surface, the safe distance from the những đặc điểm sau: upper edge of the tibial tuberosity to the safety - Có bằng chứng tổn thương các cấu trúc giải limit line in the knee and the length of the tibia. phẫu của đầu trên xương chày. Conclusion: The area is small, so the - Có các dấu hiệu dị dạng. surrouding structures would be in rish during - Có bằng chứng can thiệp phẫu thuật lên nailing. The longer tibia is the higher safety đầu trên xương chày. distance for surgery achieves. - Có bằng chứng về đại thể của u bướu, viêm Keywords: Anterior surface of proximal tibia, nhiễm, thoái hóa làm biến đổi cấu trúc của đầu knee pain after tibial intramedullary nailing, trên xương chày. sweet spot. - Về mẫu CT-scan, chúng tôi loại ra những mẫu xương chày biến dạng, dị tật bẩm sinh hay mắc phải, hình ảnh CT- scan không chụp đủ hai bên hay với các lát cắt không trải dài từ khớp gối tới khớp cổ chân. 118 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
  3. 3. Cách thực hiện và thu thập số 3.1. Các bước phẫu tích và thu thập số liệu trên xác Bước 1: Mô tả cách đo chiều dài cẳng chân Bước 2: Bộc lộ và cố định xung quanh diện tam giác từ khe khớp gối trong đến cực dưới mắt cá trong với ghim (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu) Bước 3: Bộc lộ mâm chày Bước 4: Xác định mặt phẳng Bước 5: Mặt cắt đứng dọc và xác định 2 gai chày chày cắt đứng dọc và các giao điểm (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu) Trong đó, mặt cắt đứng dọc được xác định bằng cách đặt thước đo góc 180 độ sao cho song với bờ sau mâm chày và trục 90 độ đi qua trung điểm 2 gai chày. Dựa theo đó để vẽ được mặt phẳng đứng dọc cắt qua diện tam giác [5, 6]. Tiến hành thu thập số liệu đo đạc trên diện tam giác xương chày (bước 5) gồm kích thước giới hạn trên của lồi củ chày (BC), chiều cao diện tam giác (QP), kích thước đáy diện tam giác (GR), khoảng cách từ bờ trên lồi củ chày tới đường giới hạn an toàn trong khớp gối khi đóng đinh (QN). TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 119
  4. 3.2. Các bước thu thập số liệu trên CT-scan Bước 1: Đo chiều dài cẳng Bước 2: Xác định mặt phẳng Bước 3: Xác định trục giải phẫu chân cắt đứng dọc và hình thu được và đường tiếp tuyến với diện sau cắt tam giác Nguồn: tư liệu nghiên cứu Trong đó: Mặt phẳng cắt dứng dọc được xác Khoảng cách an toàn từ bờ trên lồi củ chày định bằng cách kẻ 1 đường thẳng tiếp tuyến qua đến rìa mâm chày là chiều cao của diện tam bờ sau 2 mâm chày, mặt phẳng vuông góc với giác có giá trị trung bình là 20,81 ± 2,37mm. đường này và đi qua trung điểm 2 gai chày là Kích thước giới hạn trên lồi củ chày khoảng mặt phẳng cắt đứng dọc của xương chày [5, 6]. 18,46 ± 2,46mm. Xác định trục giải phẫu xương chày trên phim Kích thước đáy diện tam giác khoảng 36,76 ± nghiêng bằng cách vẽ 2 đường trong tiếp xúc 4,25mm. với với vỏ trước và sau xương chày với tâm Góc nghiêng diện tam giác ở người Việt Nam đường tròn thứ nhất cách mâm chày 10cm và khoảng 20,39 ± 1,380. tâm đường trong thứ 2 cách trần chày 10 cm. Có mối liên quan tuyến tính giữa giá trị QN Kẻ 1 đường thẳng nối tâm 2 đường tròn. Đường và chiều dài cẳng chân, mức độ tương quan thẳng này chính là trục giải phẫu xương chày mạnh với R = 0,869, p < 0,05, phương trình hồi trên phim nghiêng. quy Y (mm) = -38,362 + 0,210X (mm), trong đó KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN X là chiều dài cẳng chân và Y là độ rộng QN. 1. Kết quả Có mối liên quan tuyến tính giữa giá trị QP và Trong nhóm phẫu tích: Chiều dài trung bình chiều dài cẳng chân, mức độ tương quan mạnh cẳng chân toàn bộ mẫu 34,28 ± 1,8 cm. với R = 0,859, p < 0,05, phương trình hồi quy Trong nhóm CT scan: Chiều dài trung bình Y(mm) = -17,996 + 0,113X (mm), trong đó X là cẳng chân toàn bộ mẫu 34,23 ± 2,23 cm. chiều dài cẳng chân và Y là độ rộng QP. Khoảng cách an toàn từ bờ trên lồi củ chày 2. Bàn luận đến đường giới hạn an toàn trong gối (đường Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra thẳng nối từ rìa trước điểm bám sừng trước sụn khoảng cách an toàn từ bờ trên lồi củ chày đến chêm trong và rìa trước mặt khớp mâm chày đường giới hạn an toàn trong gối là tương đối ngoài). Giá trị trung bình là 33,50 ± 4,34mm. lớn nhưng có khoảng giao động cao tùy vào mỗi mẫu khác nhau. Giá trị trung bình là 33,50 ± 4,34mm. Có mối liên quan tuyến tính giữa giá trị 120 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022
  5. QN và chiều dài cẳng chân, mức độ tương quan mạnh với R = 0,869, p < 0,05. Kết quả này Vì α= => α là giá trị Herzog bending của tương đồng với nghiên cứu của tác giả P. đinh Hernigou và D. Cohen [4] với R = 0,86, p = QU =QS x Cos ( )= QS x Cos ( ) 0,011. => ½ x QR = QS x Sin (α+β) Khoảng cách an toàn từ bờ trên lồi củ chày QR đến rìa mâm chày là chiều cao của diện tam => QS 2 x Sin+ giác. Giá trị trung bình là 20,81 ± 2,37mm. Có mối liên quan tuyến tính giữa giá trị QP và chiều Ví dụ: Lấy β trung bình khoảng 200, góc ngả dài cẳng chân, mức độ tương quan mạnh với R trước của đinh thông thường khoảng 100, = 0,859, p < 0,05. Kết quả này tương đồng với đường kính đoạn lớn nhất (thường là đoạn 1/3 nghiên cứu của tác giả P. Hernigou và D. trên) của đinh khoảng 12mm, áp dụng vào công Cohen[4] với QP = 21mm, R = 0,87, p = 0,012. thức trên ta có thể tính được QS = 12mm. Điều Kết quả cho thấy góc nghiêng diện tam giác này có nghĩa là điểm vào đinh nên cách bờ trên ở người Việt Nam khoảng 20,39 ± 1,38 độ, lồi củ chày khoảng 12mm, vị trí này cũng tương không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê ứng với vùng an toàn theo nghiên cứu của giữa 2 nhóm nam và nữ. Đồng thời, qua nghiên Prasad Soraganvi (2016) [7] là điểm vào đinh cứu ghi nhận tất cả các giá trị P > 0,05 cho thấy phù hợp trên phim nghiêng để giảm nguy cơ không có mối tương quan giữa chiều dài cẳng đau gối sau phẫu thuật. chân và góc nghiêng diện tam giác xương chày. KẾT LUẬN Góc nghiêng diện tam giác xương chày được Hiểu rõ đặc điểm giải phẫu diện tam giác mô tả trong nghiên cứu của tác tác giả P. xương chày giúp phẫu thuật viên có những can Hernigou và D. Cohen[4] có giá trị 20 ± 3 độ, tác thiệp chính xác tại vùng này. Đồng thời có thể giả này ghi nhận không hề có mối liên quan lựa chọn được dụng cụ kết hợp xương phù hợp, tuyến tính giữa góc nghiêng diện tam giác và lên kế hoạch, tính toán được điểm vào đinh tối chiều dài xương chày. Hai tác giả trên cũng đưa ưu trên lý thuyết, giúp giảm các biến chứng đặc ra cách tính toán điểm vào đinh tối ưu dựa vào biệt là nguy cơ đau gối sau phẫu thuật đóng các thông số của đinh và góc nghiêng diện tam đinh nội tủy xương chày. Tuy nhiên, để có cái giác. nhìn khách quan và chính xác hơn cần tiến hành nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, dựng hình CT-scan với lát cắt nhỏ hơn, độ phân giải cao hơn. Ngoài ra, có thể tiến hành nghiên cứu lâm sàng so sánh thực nghiệm và lý thuyết khi thử thao tác phẫu thuật vùng diện tam giác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hansen M, El Attal R, Blum J, et al. (2009). Intramedullary nailing of the tibia with the expert tibia nail. Oper Orthop Traumatol, 21(6): 620 - 635. 2. Kuhn S, Hansen M, Rommers PM (2008). Extending the indications of intramedullary nailing with the Expert Tibial Nail®. Acta chirurgiae orthopaedicae et traumatologiae Cechoslovaca, 75(2):77. 3. Hsu JR, Dickson KF (2006). Advances in tibial nailing. In: Kwok-Sui Leung, - β là góc nghiêng của diện tam giác Gilbert Taglang (eds). Practice of Intramedullary - QR là giá trị lớn nhất của đinh khi đóng mà Locked Nails, 1st ed, pp. 99 - 107. Springer, vẫn trong vùng an toàn Heidelberg, Berlin. - NT là đường thẳng song song với trục đứng 3. Hernigou P, Cohen D (2000). Proximal xương chày entry for intramedullary nailing of the tibia: the - U là trung điểm của QN risk of unrecognised articular damage. The - S là vị trí “sweet spot” Journal of bone and joint surgery. British volume, 82(1):33 - 41. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 43 - THÁNG 2/2022 121
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0