intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm hình ảnh và vai trò của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong phân loại giai đoạn ung thư nội mạc tử cung theo FIGO 2009

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm hình ảnh và vai trò của CHT trong phân loại giai đoạn ung thư nội mạc tử cung theo FIGO 2009. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 49 bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung, được chụp CHT, được phẫu thuật và làm MBH, thời gian từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020 tại Bệnh viện K trung ương. Tất cả phim được đọc đánh giá trước phẫu thuật và so sánh với kết quả MBH sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm hình ảnh và vai trò của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong phân loại giai đoạn ung thư nội mạc tử cung theo FIGO 2009

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 vong cao hơn bệnh nhân có ổ máu tụ nhỏ. Tuy Simultaneous Intracerebral vậy, với cỡ mẫu nhỏ trong nghiên cứu này, sự Hemorrhages.Cerebrovasc Dis, 30(3), 302–307. 3. Tejero M.A., Guerrero-Peral A.L., Iglesias F., khác biệt là không có ý nghĩa thống kê với mức p et al. (2009). Multiple spontaneous cerebral = 0,082 (p>0,05). haemorrhages.Description of a series and review of the literature.Rev Neurol, 48(7), 346–348. V. KẾT LUẬN 4. Wu Teddy Y., Yassi Nawaf, Shah Darshan G., Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ phổ biến et al. (2017). Simultaneous Multiple Intracerebral nhất ở bệnh nhân chảy máu não đa ổ. Hầu hết Hemorrhages (SMICH).Stroke, 48(3), 581–586. 5. Mauriño J., Saposnik G., Lepera S., et al. bệnh nhân chảy máu não đa ổ có nguyên nhân (2001). Multiple Simultaneous Intracerebral thứ phát, tùy theo lứa tuổi mà có định hướng Hemorrhages: Clinical Features and Outcome. Arch nguyên nhân khác nhau. Tỉ lệ tử vong của xuất Neurol, 58(4). huyết não đa ổ trong nghiên cứu này thấp đồng 6. Gökçe E., Beyhan M., Acu L., et al. Computed tomography findings in multiple simultaneous thời tỉ lệ hồi phục tốt là khá cao ở những bệnh intracerebral hemorrhages. 10. nhân sống sót. 7. Shiomi N., Miyagi T., Koga S., et al. (2004). Simultaneous Multiple Hypertensive Intracerebral TÀI LIỆU THAM KHẢO Hematoma.No shinkei geka Neurological surgery, 1. Laiwattana D., Sangsawang B., and 32, 237–44. Sangsawang N. (2014). Primary Multiple 8. Broderick J.P., Brott T.G., Duldner J.E., et al. Simultaneous Intracerebral Hemorrhages between (1993). Volume of intracerebral hemorrhage.A 1950 and 2013: Analysis of Data on Age, Sex and powerful and easy-to-use predictor of 30-day Outcome. Cerebrovasc Dis Extra, 4(2), 102–114. mortality. Stroke, 24(7), 987–993. 2. Stemer A., Ouyang B., Lee V.H., et al. (2010). Prevalence and Risk Factors for Multiple ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 1.5 TESLA TRONG PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG THEO FIGO 2009 Trần Thị Huệ1,3, Dương Đức Hữu3, Nguyễn Văn Thi3, Bùi Văn Giang1,3, Bùi Văn Lệnh1,2 TÓM TẮT đoạn của khối u trên CHT, kết quả nghiên cứu cho thấy u ở giai đoạn I chiếm tỷ lệ cao nhất (65,3%), 58 Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh và vai trò của tiếp đến là giai đoạn IIIC1 (16,3%), giai đoạn II CHT trong phân loại giai đoạn ung thư nội mạc tử (12,2%), giai đoạn IIIA (6,1%), không có trường hợp cung theo FIGO 2009. Đối tượng và phương pháp nào ở giai đoạn IIIC2 và IV theo phân loại của FIGO nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 49 bệnh nhân ung thư 2009. So sánh giai đoạn của u trên CHT và MBH bằng nội mạc tử cung, được chụp CHT, được phẫu thuật và chỉ số Kappa thu được giá trị K = 0,915 có nghĩa là làm MBH, thời gian từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 7 kết quả đánh giá giai đoạn trên CHT và MBH có sự năm 2020 tại Bệnh viện K trung ương. Tất cả phim đồng thuận cao. Kết luận: CHT là phương pháp chẩn được đọc đánh giá trước phẫu thuật và so sánh với đoán hình ảnh có giá trị cao trong đánh giá độ sâu kết quả MBH sau phẫu thuật. Kết quả: Độ tuổi trung xâm lấn cơ tử cung của khối U NMTC cũng như đánh bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là giá giai đoạn theo FIGO 2009 nói chung, giúp ích cho 57,7 tuổi. Hầu hết các trường hợp giải phẫu bệnh là tiên lượng và điều trị bệnh. ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc (87,7%). CHT Từ khóa: Ung thư nội mạc tử cung, cộng hưởng có giá trị cao trong đánh giá độ sâu xâm lấn cơ tử từ, cơ tử cung, phân loại giai đoạn FIGO 2009. cung của khối u khi so sánh với mô bệnh học với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính và dương SUMMARY tính lần lượt là 92%, 87,5%, 91,3% và 88,5%. Về giai IMAGING CHARACTERISTICS AND DIAGNOSTIC VALUE OF PELVIC 1.5 TESLA 1Trường Đại học Y Hà Nội MAGNETIC RESONANCE IN ENDOMETRIAL 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội CANCER STAGING FOLLOWING FIGO 2009 3Bệnh viện K CLASSIFICATION Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Huệ Purpose: Describing imaging characteristics and Email: cadopkull@gmail.com assessing MRI values in the diagnosis of endometrial Ngày nhận bài: 20.7.2020 cancer at stage follow FIGO 2009. Subjects and Ngày phản biện khoa học: 19.8.2020 methods: 49 patients with endometrial cancer were Ngày duyệt bài: 25.8.2020 selected to be in a descriptive study, in which they 233
  2. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 were diagnosed, operated on and had pathology tử cung của Liên Đoàn Sản phụ khoa quốc tế results from August 2019 to July 2020 at National (FIGO) được sử dụng rộng rãi trên thế giới cũng Cancer Hospital. All MRI films were evaluated preoperatively and compared with histopathology như ở Việt Nam, là công cụ quan trọng trong lập postoperatively distinguishing superficial tumors. kế hoạch điều trị, FIGO trong lần sửa đổi gần Results: The mean age was 58 and the most đây nhất (năm 2009) cũng đã đề nghị sử dụng common histological subtype was the endometrioid chẩn đoán hình ảnh trong đó CHT đóng vai trò type of endometrial adenocarcinoma (87,7%). In the quan trọng trong phân loại giai đoạn UT NMTC [9]. evaluation of deep tumoral invasion of the Do vậy việc tìm hiểu đặc điểm của ung thư myometrium sensitivity, specificityand positive, negative predictive values of MRI were 92%, 87,5%, nội mạc tử cung trên CHT và việc đánh giá các 88.5% and 91.3% respectively. According to the yếu tố giúp phân loại giai đoạn ung thư theo assessment of MRI results, tumours in stage I were FIGO nhất là theo phiên bản mới nhất năm the highest (65.3%), stage IIIC1 (16.3%), stage II 2009 là rất quan trọng để xác định giá trị của (12.2%), stage IIIA (6.1%), no tumour in IIIC2, IV CHT trong chẩn đoán và đánh giá giai đoạn ung follow FIGO 2009 classifications. The Kappa score of 0.915 had a good correlation between MRI results and thư nội mạc tử cung. histopathology in distinguishing the stages of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU endometrial tumour. Key words: Endometrial Neoplasms; Uterus; Đối tượng nghiên cứu gồm 49 bệnh nhân Magnetic Resonance Imaging; Myometrium; Cancer được chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung và Staging. được chụp CHT, được phẫu thuật và được làm mô bệnh học sau phẫu thuật tại bệnh viện K từ I. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng 8 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Ung thư nội mạc tử cung là một trong các Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. khối u ác tính hàng đầu của đường sinh dục nữ Bệnh nhân được chụp CHT 1.5 Tesla tiểu khung ở các nước công nghiệp[1]. Trong thập kỷ qua, với các chuỗi xung Axial T2FSE, Sagital FSE, tỷ lệ mắc hàng năm trên thế giới ước tính 25,1 Oblique axial T2 FSE (high resolution), oblique axial trường hợp trên 100.000 phụ nữ [2],[3]. Tại Việt DW, T1W GE trước và sau tiêm thuốc đối quang Nam, những năm gần đây ung thư nội mạc tử từ, mặt phẳng oblique axial và sagital. cung có xu hướng thường gặp hơn [5]. Số liệu được nhập và phân tích bằng phần Ung thư nội mạc tử cung là bệnh do tăng mềm SPSS 20.0. sinh ác tính niêm mạc tử cung, trong đó chiếm hơn 90% là ung thư biểu mô tuyến[5]. Tiên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lượng phụ thuộc vào tuổi bệnh nhân, tế bào học, Đặc điểm chung của đối tượng nghiên độ mô học, tình trạng thụ thể nội tiết và giai cứu. Độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng đoạn bệnh, trong đó giai đoạn bệnh đóng vai trò nghiên cứu là 57,7 tuổi (nhóm tuổi 55-64 chiếm quan trọng [6][8]. tỷ lệ cao nhất với 36%). Hầu hết bệnh nhân đã Hiện nay, nhiều phương pháp chẩn đoán hình mãn kinh (chiếm 71%). Ra máu âm đạo là triệu ảnh có thể được sử dụng để đánh giá giai đoạn chứng cơ năng chính khiến bệnh nhân vào viện bệnh trước điều trị, mỗi phương pháp có một vai (83,7%). trò và giá trị khác nhau. Siêu âm đầu dò âm đạo Đặc điểm hình ảnh của U NMTC trên là phương pháp thăm khám đầu tiên bước đầu CHT. Kết quả nghiên cứu cho thấy u có tính chất định hướng chẩn đoán, tuy nhiên phương pháp lan tỏa hơn là khu trú ở thành trước, thành sau này rất hạn chế đánh giá sự xâm lấn của khối u hay đáy tử cung. Khối u nội mạc tử cung điển và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người hình có đặc điểm giảm tín hiệu trên T2W so với thực hiện[8]. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy tín hiệu của nội mạc tử cung bình thường và chụp cộng hưởng từ (CHT) với từ lực cao đã (95,8%), có hạn chế khuếch tán trên DWI-ADC đem lại hiệu quả cao trong việc chẩn đoán, đánh (95,8%), sau tiêm ngấm thuốc kém hơn cơ và giá giai đoạn của khối u nội mạc tử cung. Trong nội mạc tử cung bình thường (89,6%). U có độ đó CHT là phương pháp chẩn đoán không dùng sâu xâm lấn
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 trường hợp là ung thư biểu mô tuyến (87,7%). Xâm lấn cơ tử Trong đó, mô học độ II chiếm tỷ lệ cao nhất với cung trên GPB sau 48,8%; tiếp theo là độ I với 27,9% và thấp nhất phẫu thuật Xâm lấn cơ tử n là độ III với 23,2%. Kết quả nghiên cứu cho Dưới ½ Trên ½ cung trên MRI thấy trên MBH u xâm lấn =1/2 chiều dày cơ tử cung cao hơn một NMTC đánh giá được trên CHT và MBH với chỉ số số nghiên cứu khác như nghiên cứu của Zamini Kappa = 0.89. và cộng sự. Có thể giải thích sự khác biệt này là V. KẾT LUẬN do ở Việt Nam bệnh nhân ung thư thường đến CHT đóng vai trò quan trọng trong đánh giá viện ở giai đoạn muộn hơn. phân loại giai đoạn của ung thư NMTC trước Về giai đoạn của khối u trên CHT giai đoạn I phẫu thuật, giúp cho tiên lượng và lựa chọn chiếm tỷ lệ cao nhất (63,2%); có sự tương đồng phương pháp điều trị cho bệnh nhân. Kết quả với nghiên cứu của Diêm Thị Thanh Thủy (2000), nghiên cứu cho thấy U NMTC điển hình có đặc cho kết quả giai đoạn I chiếm tỷ lệ 65,4%. Trong điểm giám tín hiệu trên T2W so với tín hiệu của 235
  4. vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 nội mạc tử cung bình thường (95.8%), có hạn âm tính và dương tính lần lượt là 92%, 87,5%, chế khuếch tán trên DWI-ADC (95,8%) và sau 91,3% và 88,5%), cũng như có sự đồng thuận tiêm ngấm thuốc kém hơn cơ tử cung (89,6%). cao giữa CHT và MBH trong đánh giá giai đoạn CHT có giá trị trong đánh giá độ sâu xâm lấn cơ theo FIGO 2009 (chỉ số Kappa = 0,915). tử cung (với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo a b c d Hình minh họa: Bệnh nhân nữ 60 tuổi vào viện vì lý do ra máu âm đạo FIGO Ia. Hình a : Tổn thương giảm tín hiệu trên T2W so với tín hiệu của nội mạc tử cung bình thường, tính chất lan tỏa, xâm lấn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2