TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011<br />
ðẶC ðIỂM HÌNH THÁI CỦA ẾCH XANH ODORRANA CHLORONOTA<br />
(GüNTHER, 1876) Ở VÙNG A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ<br />
Ngô ðắc Chứng, Nguyễn Văn ða<br />
Trường ðại học Sư phạm, ðại học Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) thuộc Lớp Lưỡng cư (Amphibia), Bộ<br />
Không ñuôi (Anura), Họ Ếch nhái (Ranidae) là loài có giá trị lớn về khoa học và thực tiển.<br />
Nghiên cứu về hình thái về loài này ñược tiến hành từ tháng IX năm 2009 ñến tháng VIII năm<br />
2010 ở vùng A Lưới (TT-Huế). Kết quả cho thấy, các cá thể ñực có kích thước và khối lượng nhỏ<br />
hơn cá thể cái rất nhiều (ñực: W=7,7 ± 0,950; SVL=45,100 ± 2,059 và cái: W=70,4 ± 9,204;<br />
L=87,2 ± 6,848). Con non có chiều dài SVL= 34,53 ± 3,55; khối lượng ñạt W=3,69 ± 0,27.<br />
Hệ số tương quan R2= 0,182 giữa chiều dài và khối lượng cơ thể ếch ñực cho thấy mối<br />
tương quan này ít chặt chẽ. Ngược lại, tương quan giữa khối lượng thân và chiều dài thân của<br />
Ếch xanh cái lại tương ñối chặt chẽ (hệ số R2= 0,77).<br />
<br />
1. ðặt vấn ñề<br />
Ếch xanh Odorrana chloronota (Günther, 1876) là loài có giá trị rất cao, là<br />
nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, thịt rất ngon vì vậy ñang bị người dân săn bắt rất<br />
nhiều nên số lượng cá thể của loài ngày một giảm ñi.<br />
Các nghiên cứu gần ñây cho thấy ở Việt Nam, Ếch xanh phân bố ở Hà Giang,<br />
Cao Bằng, Lào Cai, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Sơn La, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa Bình,<br />
ðiện Biên, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon<br />
Tum, Gia Lai, ðắk Nông, Lâm ðồng, ðồng Nai [1], [3], [5], [6], 7], [8].<br />
Tuy nhiên, những nghiên cứu về Ếch xanh mới chỉ tập trung vào phân loại chứ<br />
chưa có công trình nào nghiên cứu ñầy ñủ về hình thái của chúng, vì vậy, nghiên cứu ñể<br />
ñưa ra các dẫn liệu ñầy ñủ về hình thái có vai trò quan trọng trong phân loại.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Phương pháp thu mẫu<br />
Mẫu ñược thu tại vùng núi A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng IX năm 2009<br />
ñến tháng VIII năm 2010, giới hạn bởi tọa ñộ ñịa lí (hệ Gauss – HN72) như sau:<br />
+ ðiểm cực bắc 16023’25’’ ñộ vĩ Bắc và 107017’65’’ ñộ kinh ðông.<br />
+ ðiểm cực nam 16001’90’’ ñộ vĩ Bắc và 107031’20’’ ñộ kinh ðông.<br />
5<br />
<br />
+ ðiểm cực ñông 16012’50’’ ñộ vĩ Bắc và 107031’45’’ ñộ kinh ðông.<br />
+ ðiểm cực tây 16022’45’’ ñộ vĩ Bắc và 107000’56’’ ñộ kinh ðông.<br />
- ði thực ñịa ñể thu mẫu, kết hợp phỏng vấn người bản ñịa, mỗi tháng thu<br />
khoảng 30 cá thể ở tất cả các kích thước có thể, mỗi tháng ñi thu mẫu từ 1 ñến 3 lần, ñi<br />
thu mẫu vào những ngày ñầu tháng hay cuối tháng (âm lịch, lúc không có trăng).<br />
- Mẫu ñược thu trực tiếp bằng tay vào ban ñêm (từ 19h ngày hôm trước ñến 4h<br />
sáng ngày hôm sau). Sau khi thu mẫu cố ñịnh bằng cách chọc tủy cho vào túi ñựng mẫu<br />
vật sáng hôm sau ñưa về phòng thí nghiệm ðộng vật học, Khoa sinh, trường ðại học Sư<br />
phạm Huế ñể phân tích hoặc ñưa vào tủ lạnh ñể bảo quản tạm thời chờ phân tích. Tổng<br />
số mẫu ñã phân tích là 379 cá thể có tất cả các kích thước.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu hình thái<br />
- Các chỉ tiêu hình thái: ðo và phân tích các chỉ tiêu hình thái theo Grismer<br />
(2006); Orlov et al (2008). Qua ñó thành lập phiếu sinh thái cho mỗi cá thể.<br />
- So sánh các chỉ tiêu: Tiến hành so sánh các chỉ tiêu về hình thái có giá trị phân<br />
loại cao theo Raoul et al (2003) bao gồm: Dài ñầu và rộng ñầu, Khoảng cách trước hai mắt<br />
với dài ñầu, ñường kính mắt với dài ñầu, Khoảng cách hai mũi với dài ñầu, dài ñầu với dài<br />
thân, dài ống chân với dài thân, dài bàn chân với dài thân, dài cẳng chân với dài thân, dài<br />
ñùi với dài thân, dài củ cạnh trước trong với dài củ cạnh trước ngoài, dài củ cạnh sau với dài<br />
thân, dài cánh tay với dài thân, dài ống tay với dài thân, dài của cặn trước ngoài với dài thân.<br />
- Xác ñịnh tương quan giữa chiều dài thân và khối lượng thân theo phương trình<br />
của Beverton và Holt (1966) [2]: W = a x Lb, Trong ñó: W: Khối lượng thân, L: Chiều dài<br />
thân, a và b: Các hệ số tương quan.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
3.1. ðặc ñiểm về hình thái<br />
3.1.1. ðặc ñiểm các tính trạng số lượng theo giới tính<br />
Bảng 3.1. ðặc ñiểm các tính trạng số lượng trung bình theo giới tính.<br />
<br />
Các tính trạng<br />
nghiên cứu<br />
<br />
Kí ðơn vị<br />
hiệu tính<br />
<br />
Con ñực<br />
n=193<br />
<br />
Con cái<br />
n=186<br />
<br />
Con non n=19<br />
<br />
Nặng thân<br />
<br />
TW<br />
<br />
gam<br />
<br />
7,7 ± 0,950<br />
<br />
70,4 ± 9,204<br />
<br />
3,69 ± 0,27<br />
<br />
Dài thân<br />
<br />
SVL<br />
<br />
mm<br />
<br />
45,1 ± 2,059<br />
<br />
87,2 ± 6,848<br />
<br />
34,53 ± 3,55<br />
<br />
Rộng ñầu<br />
<br />
HW<br />
<br />
mm<br />
<br />
14,4 ± 1,571<br />
<br />
29,8 ± 2,307<br />
<br />
12,81 ± 0,56<br />
<br />
Dài ñầu<br />
<br />
HL<br />
<br />
mm<br />
<br />
16,6 ± 1,030<br />
<br />
29,9 ± 2,067<br />
<br />
13,26 ± 0,37<br />
<br />
HWE<br />
<br />
mm<br />
<br />
10,7 ± 1,174<br />
<br />
21,5 ± 2,656<br />
<br />
9,42 ± 0,40<br />
<br />
Rộng mõm<br />
<br />
6<br />
<br />
Dài mõm<br />
<br />
SNL<br />
<br />
mm<br />
<br />
6,7 ± 0,597<br />
<br />
13,0 ± 1,251<br />
<br />
5,59 ± 0,18<br />
<br />
Gian mi mắt<br />
<br />
SND<br />
<br />
mm<br />
<br />
4,3 ± 0,849<br />
<br />
8,9 ± 5,876<br />
<br />
3,36 ± 0,22<br />
<br />
ðường kính mắt<br />
<br />
ED<br />
<br />
mm<br />
<br />
5,5 ± 0,652<br />
<br />
10,3 ± 1,458<br />
<br />
4,12 ± 0,21<br />
<br />
Rộng mí mắt trên<br />
<br />
UEW<br />
<br />
mm<br />
<br />
4,2 ± 0,593<br />
<br />
76,6 ± 1,014<br />
<br />
2,88 ± 0,17<br />
<br />
IO<br />
<br />
mm<br />
<br />
8,5 ± 0,626<br />
<br />
16,2 ± 1,670<br />
<br />
7,37 ± 0,25<br />
<br />
IN<br />
<br />
mm<br />
<br />
4,4 ± 0,398<br />
<br />
9,0 ± 0,955<br />
<br />
3,68 ± 0,26<br />
<br />
ðường kính màng nhĩ TYD<br />
<br />
mm<br />
<br />
3,5 ± 0,382<br />
<br />
4,6 ± 0,500<br />
<br />
Dài ñùi<br />
<br />
FL<br />
<br />
mm<br />
<br />
25,0 ± 1,169<br />
<br />
53,0 ± 6,578<br />
<br />
13,13 ± 0,29<br />
<br />
Dài ống chân<br />
<br />
TL<br />
<br />
mm<br />
<br />
30,1 ± 3,87<br />
<br />
60,3 ± 5,073<br />
<br />
13,56 ± 0,35<br />
<br />
Dài bàn chân sau<br />
<br />
FOL<br />
<br />
mm<br />
<br />
25,1 ± 2,676<br />
<br />
51,4 ± 4,167<br />
<br />
15,78 ± 0,82<br />
<br />
Dài cẳng chân sau<br />
<br />
MT<br />
<br />
mm<br />
<br />
3,1 ± 0,503<br />
<br />
5,0 ± 0,592<br />
<br />
2,15 ± 0,33<br />
<br />
Dài ống tay<br />
<br />
FLL<br />
<br />
mm<br />
<br />
12,2 ± 0,639<br />
<br />
22,2±2,150<br />
<br />
9,51 ± 0,29<br />
<br />
Dài bàn chân trong<br />
<br />
HAL<br />
<br />
mm<br />
<br />
13,1 ± 0,810<br />
<br />
26,0 ± 2,358<br />
<br />
10,11 ± 0,12<br />
<br />
Khoảng.cách<br />
hai mắt<br />
<br />
trước<br />
<br />
Khoảng cách giữa hai<br />
mũi<br />
<br />
Ở bảng 3.1 cho thấy, các cá thể ñực có kích thước và khối lượng nhỏ hơn cá thể<br />
cái rất nhiều (ñực: W=7,7 ± 0,950; SVL=45,100 ± 2,059 và cái: W=70,4 ± 9,204;<br />
L=87,2 ± 6,848). ðiều này là phù hợp với quy luật sinh trưởng chung của Lớp Lưỡng<br />
cư, thông thường ở con trưởng thành cá thể ñực có kích thước nhỏ hơn cá thể cái. Con<br />
non có chiều dài SVL= 34,53 ± 3,55; khối lượng ñạt W=3,69 ± 0,27.<br />
3.1.2. ðặc ñiểm các tính trạng số lượng theo tháng<br />
Các tính trạng hình thái của Ếch xanh trung bình qua các tháng nghiên cứu ít có<br />
sự biến ñộng. Tháng X các cá thể cái có khối lượng và chiều dài ñạt thấp nhất<br />
(W=56,62; SVL=83,37), cao nhất ở tháng V (W=78,92; SVL=86,5), ở con ñực có khối<br />
lượng và chiều dài thấp nhất ở tháng XII (W=7,20; SVL=45,0). Như vậy các cá thể cái<br />
có kích thước và khối lượng tương ñối lớn so với các loài ếch trong tự nhiên, còn các cá<br />
thể ñực có kích thước và khối lượng thân thuộc loại trung bình trong tự nhiên.<br />
Nhìn chung, các tính trạng khác ít có sự biến ñộng qua các tháng nghiên cứu.<br />
3.1.3. Một số tỷ lệ các tính trạng số lượng<br />
Bảng 3.2 cho thấy chiều dài ñầu lớn hơn chiều rộng ñầu và tỉ lệ này ñạt 117% ở<br />
con ñực, ở con cái 101%. Dài mõm bé hơn rộng mõm tỉ lệ này là 63% ở con ñực và con<br />
cái là 61%. Khoảng cách trước hai mắt với chiều dài ñầu ở con ñực là 53%, con cái là<br />
54%. ðường kính mắt so với chiều dài ñầu ở con ñực là 33%, con cái là 34%. Khoảng<br />
7<br />
<br />
cách trước hai mũi so với chiều dài ñầu ở con ñực là 26%, con cái là 30%. Dài ñầu so với<br />
dài thân ở con ñực là 37%, con cái là 34%. Dài ống chân so với dài thân ở con ñực là 66%,<br />
con cái là 69%. Dài ñùi so với dài thân ở con ñực là 56%, con cái là 48%. Dài bàn chân<br />
sau so với dài thân ở con ñực là 55%, con cái là 59%. Dài ống tay so với dài thân ở con<br />
ñực là 27%, con cái là 29%. Dài củ cạnh sau so với dài bàn chân sau ở con ñực là 12%,<br />
con cái là 10%. Dài củ cạnh sau trước ngoài so với dài bàn chân trước ở con ñực là 19%,<br />
con cái là 16%. Dài củ cạnh trước trong so với dài củ cạnh trước ngoài ở con ñực là 159%,<br />
con cái là 150,9%. ðây là những ñặc ñiểm tỷ lệ của các tính trạng có ý nghĩa phân loại<br />
cao trong việc xác ñịnh loài và phân loài.<br />
Bảng 3.2. ðặc ñiểm tỷ lệ các tính trạng số lượng trung bình theo giới tính<br />
<br />
ðực n=194<br />
<br />
Cái n=185<br />
<br />
con non n=19<br />
<br />
SVL<br />
<br />
45,1 ± 2,059<br />
<br />
87,2 ± 6,848<br />
<br />
34,53±0,27<br />
<br />
HL:HW<br />
<br />
1,17 ± 0,11 (0,64-1,41)<br />
<br />
1,01 ± 0,026 (0,93-1,10)<br />
<br />
1,04 ± 0,022<br />
<br />
SNL:HWE<br />
<br />
0,63 ± 0,07 (0,50-0,87)<br />
<br />
0,61 ± 0,064 (0,49-0,93)<br />
<br />
0,59 ± 0,019<br />
<br />
IO:HL<br />
<br />
0,53 ± 0,050 (0,23-0,75)<br />
<br />
0,54 ± 0,045 (0,40-0,78)<br />
<br />
0,56 ± 0,027<br />
<br />
IN:HL<br />
<br />
0,26 ± 0,023 (0,22-0,33)<br />
<br />
0,30 ± 0,02 (0,23-0,40)<br />
<br />
0,28 ± 0,017<br />
<br />
HL:SVL<br />
<br />
0,37 ± 0,02 (0,26-0,43)<br />
<br />
0,34 ± 0,017 (0,25-0,38)<br />
<br />
0,38 ± 0,011<br />
<br />
ED:HL<br />
<br />
0,33 ± 0,04 (0,19-0,50)<br />
<br />
0,34 ± 0,032 (0,27-0,41)<br />
<br />
0,31 ± 0,015<br />
<br />
TL:SLV<br />
<br />
0,66 ± 0,04 (0,37-0,78)<br />
<br />
0,69 ± 0,043 (0,59-0,85)<br />
<br />
0,39 ± 0,025<br />
<br />
MT:FOL<br />
<br />
0,12 ± 0,02 (0,05-0,20)<br />
<br />
0,10 ± 0,023 (0,06-0,16)<br />
<br />
0,14 ± 0,011<br />
<br />
IMT:EMT<br />
<br />
1,59 ± 0,38 (1,13-2,75)<br />
<br />
1,509 ± 0,23 (1,10-2,33)<br />
<br />
FOL:SVL<br />
<br />
0,55 ± 0,04 (0,36-0,64)<br />
<br />
0,59 ± 0,032 (0,47-0,69<br />
<br />
0,46 ± 0,031<br />
<br />
FL:SVL<br />
<br />
0,56 ± 0,05 (0,49-0,84)<br />
<br />
0,48 ± 0,04 (0,48-0,74)<br />
<br />
0,38 ± 0,035<br />
<br />
FLL:SVL<br />
<br />
0,27 ± 0,02 (0,22-0,33)<br />
<br />
0,26 ± 0,028 (0,15-0,41<br />
<br />
0,28 ± 0,029<br />
<br />
EMT:HAL<br />
<br />
0,19 ± 0,04 (0,13-0,42)<br />
<br />
0,16 ± 0,024 (0,09-0,25)<br />
<br />
Hình 3.1. Hình thái ngoài của Odorrana chloronota (Günther, 1876)<br />
8<br />
<br />
3.1.4. Mô tả ñặc trưng<br />
Kích thước cơ thể 40 - 100 mm, con ñực có kích thước nhỏ hơn con cái rất nhiều.<br />
Trong quá trình nghiên cứu nhận thấy cá thể ñực lớn nhất, có khối lượng là 10,7 gam và<br />
chiều dài ñạt 46 mm và cá thể cái có khối lượng lớn nhất là 112,3 gam; cá thể cái có kích<br />
thước dài nhất là 100 mm. Lưng màu xanh rêu, ñôi khi có những ñốm màu nâu sẩm trên<br />
lưng, sườn màu nâu sẩm hơi sáng ở phần giáp ñùi. Mặt bụng trắng ñục, có một vệt sáng<br />
chạy dọc theo mép dưới ñến sát gốc tay. Nếp da bên lưng rất mờ hoặc không có. Trên cánh<br />
tay và ñùi có vệt nâu sẩm chạy ngang. ðầu dẹp, thon dần về phía mõm. ðĩa ngón tay và<br />
ngón chân nhỏ. Chân 4/5 có màng bơi. Da tiết ra chất nhầy có mùi hôi, hắc. Có hai củ cạnh<br />
là củ cạnh trước trong và củ cạnh trước ngoài ở chân trước, chân sau chỉ có một củ cạnh. Ở<br />
giữa hai mắt phía mặt trên thường có một chấm trắng nỗi lên có kích thước khoãng 0.1mm.<br />
3.2. Tương quan giữa khối lượng và chiều dài cơ thể<br />
3.2.1. Tương quan Ếch xanh ñực<br />
Phân tích trên 194 cá thể ñực về các chỉ tiêu qua các tháng cho thấy ñây là một<br />
hàm tương quan lũy thừa dạng W = a x Lb [2]. Kết quả tương quan giữa chiều dài và<br />
khối lượng cơ thể của con ñực ñược thể hiện ở biểu ñồ 3.1. Hệ số R2= 0,182 cho thấy<br />
tương quan giữa chiều dài và khối lượng cơ thể là ít chặt chẻ.<br />
<br />
Hình 3.2. Tương quan giữa chiều dài và khối<br />
lượng thân ếch ñực<br />
<br />
Hình 3.3. Tương quan giữa chiều dài và khối<br />
lượng thân ếch cái<br />
<br />
3.2.2. Tương quan Ếch xanh cái<br />
Phân tích trên 185 mẫu Ếch xanh cái cho thấy các chỉ tiêu về kích thước và khối<br />
lượng sai khác rất nhiều so với Ếch xanh ñực, ñiều này ñược thể hiện qua các hệ số R2,<br />
a và b. Hệ số R2= 0,773 cho thấy tương quan giữa khối lượng thân và chiều dài thân là<br />
tương ñối chặt chẽ. Nghĩa là khi khối lượng thân tăng thì chiều dài thân tăng theo. Kết<br />
quả nghiên cứu cho thấy cho thấy các cá thể Ếch xanh cái không ñồng sinh trưởng.<br />
Nghĩa là khi kích thước tăng ñến mức nhất ñịnh >100 mm thì kích thước không tăng mà<br />
khối lượng tiếp tục tăng.<br />
Như vậy, phương trình tương quan của Ếch xanh ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên<br />
Huế là:<br />
+ Con ñực: W=0,07xL1,229, (R2=0,182)<br />
9<br />
<br />