TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI ĐẦU - MẶT Ở TRẺ EM NGƯỜI KINH 7 TUỔI<br />
BẰNG PHƢƠNG PHÁP ĐO TRỰC TIẾP<br />
Trương Đình Khởi*; Võ Trương Như Ngọc*; Hồ Thị Kim Thanh*<br />
Lương Ngọc Khuê*; Đào Thị Dung*; Nguyễn Duy Bắc**; Nguyễn Văn Ba**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét hình thái đầu - mặt ở trẻ em người Kinh 7 tuổi bằng phương pháp đo trực<br />
tiếp. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 348 trẻ người Kinh 7 tuổi tại<br />
Trường Tiểu học Liên Ninh và Ngọc Hồi. Kết quả: giá trị trung bình hình thái đầu - mặt ở nam<br />
lớn hơn nữ, kích thước chiều rộng mũi không có khác biệt giữa hai giới (p < 0,05, t-test). Dạng<br />
đầu ở nam chủ yếu rất ngắn (61,27%), ở nữ là 60,57%. Dạng mặt chủ yếu rất rộng, nam<br />
95,95% và nữ 97,71%. Dạng mũi chủ yếu là rộng, nam 74,57%, nữ 70,86%. Dạng hàm dưới<br />
hẹp chiếm chủ yếu, nam 71,10%, nữ 69,14%. Ở nam, tỷ lệ không vẩu 98,27%, ở nữ 98,86%.<br />
Kết luận: kích thước vùng đầu mặt khác biệt giữa nam và nữ, trừ kích thước chiều rộng mũi<br />
(al-al), khác biệt không có có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ. Dạng đầu chủ yếu rất ngắn và<br />
ngắn, chỉ số mặt toàn bộ là dạng mặt rất rộng, chỉ số mũi rất rộng, chỉ số hàm dưới hẹp và<br />
không vẩu, không có khác biệt tỷ lệ giữa hai giới.<br />
* Từ khóa: Hình thái đầu - mặt; Phương pháp đo trực tiếp; Trẻ em người Kinh 7 tuổi.<br />
<br />
Characteristics of Craniofacial Morphology in Vietnamese Children<br />
at 7 Years of Age by Direct Anthropometry<br />
Summary<br />
Objectives: To determine craniofacial morphology in Vietnamese children at 7 years of age<br />
by study of direct anthropometry. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study<br />
comprises 348 people (173 males, 175 females). Results: Average of craniofacial demensions<br />
was larger in male than in female, except nasal width (p < 0.05, t-test). Cranial form was very<br />
short in male (61.27%) and in female (60.57%). Facial form was very wide in male (95.95%) and<br />
in female (97.71%). Nasal form was wide in male (74.57%) and in famale (70.86%). Mandibular<br />
form was narrow in male (71.10%), and in female (69.14%). Conclusion: The measurements in<br />
male were often larger than those in female. Cranial form was very short, facial form was very<br />
wide, nasal form was wide, mandibular form was narrow.<br />
* Keywords: Craniofacial morphology; Direct anthropometry; 12-year-old Kinh children.<br />
* Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trương Đình Khởi (bskhoirhm@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017<br />
<br />
354<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, với sự phát triển của khoa<br />
học kỹ thuật, có thể thực hiện đo nhân<br />
trắc đầu - mặt nhờ máy ảnh kỹ thuật số,<br />
phim chụp từ xa hoặc mô hình 3D kết<br />
hợp sử dụng hỗ trợ của công nghệ thông<br />
tin. Tuy nhiên, phương pháp đo trực tiếp<br />
trên cơ thể người vẫn được sử dụng khi<br />
đo trên kích thước thật của cơ thể sống<br />
hoặc tại vị trí mà phương pháp đo gián<br />
tiếp không chính xác hoặc khó tiếp cận.<br />
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu nhân<br />
trắc đầu - mặt sử dụng phương pháp đo<br />
trực tiếp. Fakas L.G và CS (1981, 1992)<br />
[10, 11], nghiên cứu trên 2.326 người<br />
Caucasian ở Bắc Mỹ, trong đó 1.096 nam<br />
và 1.230 nữ từ sơ sinh đến 25 tuổi. Chia<br />
đối tượng nghiên cứu thành 3 nhóm tuổi:<br />
0 - 3 tuổi, 4 - 18 tuổi và 19 - 25 tuổi đánh<br />
giá tăng trưởng đầu - mặt ở cả hai giới.<br />
Cleidy A và CS (2010) [12] nghiên cứu<br />
trên 458 trẻ người Colombia dựa trên 8<br />
kích thước đo trực tiếp. Như vậy, các<br />
nghiên cứu bằng phương pháp đo trực<br />
tiếp còn ít, hầu hết nghiên cứu trên chủng<br />
tộc người Caucasian.<br />
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu hình<br />
thái nhân trắc đầu - mặt như nghiên cứu<br />
của Nguyễn Quang Quyền, Đỗ Như<br />
Cương (1969) [1], Ngô Thị Quỳnh Lan<br />
(2000) [2] ở trẻ 3 - 5,5 tuổi. Lê Đức Lánh<br />
(2000) [3] nêu đặc điểm hình thái đầu mặt và cung răng ở 140 trẻ từ 12 - 15 tuổi<br />
bằng cách đo trực tiếp và trên mẫu hàm<br />
thạch cao, kích thước đầu - mặt ở nam<br />
lớn hơn nữ, kích thước tăng trưởng chậm<br />
từ 12 - 15 tuổi, chiều cao tầng mặt giữa,<br />
<br />
đặc biệt chiều cao mũi tăng trưởng nhiều<br />
nhất. Chỉ số đầu có xu hướng giảm ở hai<br />
giới, để chuyển từ dạng đầu ngắn sang<br />
ranh giới giữa đầu ngắn và trung bình ở<br />
người trưởng thành. Nghiên cứu của Lê<br />
Việt Vùng (2005) [4] đánh giá đặc điểm<br />
hình thái đầu - mặt ở người Việt Nam<br />
trưởng thành bằng cách đo trực tiếp, thấy<br />
chỉ số dài đầu của người Việt thuộc dạng<br />
ngắn và kích thước vùng mặt ở nam và<br />
nữ khác nhau. Trương Hoàng Lệ Thủy<br />
(2012) [5] nghiên cứu dọc trên 64 trẻ gồm<br />
32 nam và 32 nữ, từ 6 - 12 tuổi, đo trực<br />
tiếp 5 khoảng cách: zy-zy, go-go, n-gn,<br />
pr-gn, sn-gn. Các nghiên cứu cho thấy số<br />
lượng nghiên cứu còn ít, cỡ mẫu nhỏ nên<br />
chưa có tính đại diện trong cộng đồng. Vì<br />
vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br />
với mục tiêu: Nhận xét hình thái đầu - mặt<br />
ở trẻ em người Kinh 7 tuổi bằng phương<br />
pháp đo trực tiếp.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
348 học sinh (173 nam và 175 nữ)<br />
người Kinh 7 tuổi.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
Đối tượng là người Kinh, có bố mẹ,<br />
ông bà nội ngoại là người Kinh, không<br />
điều trị chỉnh hình răng mặt trước và<br />
trong thời gian nghiên cứu, không có dị<br />
tật bẩm sinh, không có biến dạng xương<br />
hàm, không mắc bệnh ảnh hưởng đến<br />
phát triển của cơ thể và vùng đầu - mặt,<br />
không có viêm nhiễm hoặc chấn thương<br />
nghiêm trọng vùng hàm mặt, trẻ và người<br />
355<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
thân của trẻ (cha mẹ hoặc người giám<br />
hộ) đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Đối tượng không đủ tiêu chuẩn lựa<br />
chọn.<br />
<br />
- Chỉ số mặt toàn bộ (chiều cao mặt<br />
hình thái (n-gn) x 100/chiều rộng mặt<br />
(zy-zy): 5 mức độ: rất rộng: < 80; rộng:<br />
80 - 84,9; trung bình: 85 - 89,9; dài: 90 94,9; rất dài: > 95.<br />
<br />
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ<br />
tháng 01 - 2017 đến 06 - 2017 tại Trường<br />
Tiểu học Liên Ninh và Ngọc Hồi, Thanh<br />
Trì, Hà Nội.<br />
<br />
- Chỉ số hàm dưới (chiều rộng hàm<br />
dưới (go-go) x 100/chiều rộng mặt (zy-zy)),<br />
3 dạng: hẹp: < 76; trung bình: 76 - 77,9;<br />
rộng: > 78.<br />
<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô<br />
tả cắt ngang.<br />
- Vật liệu và phương tiện nghiên cứu:<br />
dụng cụ khám, compa nhân trắc, thước<br />
dây và thước kẹp điện tử.<br />
* Các điểm mốc giải phẫu [7]: điểm<br />
bên đầu (eurion), điểm trên gốc mũi<br />
(glabella), điểm sau đầu (opisthocranion),<br />
điểm lõm mũi (nasion), điểm gò má<br />
(zygion), điểm cánh mũi (alare), điểm góc<br />
hàm (gonion), điểm dưới mũi (subnasale),<br />
điểm trước - dưới cằm (gnathion), điểm<br />
ống tai ngoài (porion), điểm nhú lợi hàm<br />
trên (prosthion).<br />
* Các kích thước đo đạc [7]: chiều rộng<br />
đầu (eu-eu), chiều dài đầu (gl-op), chiều<br />
cao mặt hình thái (n-gn), chiều rộng mặt<br />
(zy-zy), chiều rộng hàm dưới (go-go),<br />
chiều rộng mũi (al-al), chiều dài mũi<br />
(n-sn), khoảng cách po-pr, khoảng cách<br />
po-n. Từ kích thước này chúng tôi tính ra<br />
5 chỉ số đầu - mặt theo thang phân loại<br />
Martin và Saller:<br />
- Chỉ số đầu (chiều rộng đầu (eu-eu) x<br />
100/chiều dài đầu (gl-op): 5 mức độ: đầu<br />
rất dài: < 71; đầu dài: 71 - 75,9; đầu trung<br />
bình: 76 - 80,9; đầu ngắn: 81 - 85,9; đầu<br />
rất ngắn: > 86.<br />
356<br />
<br />
- Chỉ số vẩu (po-pr x 100/po-n): 3 loại:<br />
không vẩu: < 109; vẩu: 109 - 113; rất vẩu:<br />
> 113.<br />
- Chỉ số mũi (chiều rộng mũi (al-al) x<br />
100/chiều dài mũi (n-sn)): 7 mức: mũi cực<br />
hẹp: < 40; mũi rất hẹp: 40 - 54,9; mũi hẹp:<br />
55 - 69,9; mũi trung bình: 70 - 84,9; mũi<br />
rộng: 85 - 99,9; mũi rất rộng: 100 - 114,9;<br />
mũi cực rộng: > 115.<br />
* Xử lý số liệu:<br />
Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm<br />
sạch và nhập liệu, xử lý bằng phần mềm<br />
SPSS 23.0. Khi cần so sánh giá trị trung<br />
bình giữa hai giới, nếu biến phân phối<br />
chuẩn, sử dụng t-test, nếu biến không<br />
chuẩn, sử dụng Mann - Whitney test. Khi<br />
so sánh tỷ lệ giữa hai giới, sử dụng test<br />
Fisher hoặc khi bình phương [9].<br />
* Đạo đức trong nghiên cứu:<br />
Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng<br />
tự nguyện tham gia nghiên cứu. Nghiên<br />
cứu là một phần nhỏ nằm trong Đề tài<br />
cấp Nhà nước đã được Hội đồng Đạo<br />
đức Y Sinh học của Trường Đại học Y<br />
Hà Nội cấp giấy chấp thuận số<br />
ĐTĐL.CN.27/16, ngày 20 tháng 10 năm<br />
2016.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
* Kích thước vùng đầu - mặt khi đo trực tiếp:<br />
Bảng 1: Giá trị trung bình một số kích thước vùng đầu - mặt khi đo trực tiếp.<br />
Nữ (n = 175)<br />
<br />
Nam (n = 173)<br />
<br />
p<br />
<br />
eu-eu<br />
<br />
148,54 ± 4,31<br />
<br />
150,6 ± 4,39<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
gl-op<br />
<br />
170,74 ± 4,37<br />
<br />
172,35 ± 4,86<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
n-gn<br />
<br />
88,51 ± 5,03<br />
<br />
90,25 ± 5,15<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
zy-zy<br />
<br />
124,4 ± 4,40<br />
<br />
126,62 ± 4,64<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
go-go<br />
<br />
92,43 ± 4,02<br />
<br />
94,21 ± 4,68<br />
<br />
0,0001<br />
<br />
al-al<br />
<br />
33,48 ± 1,78<br />
<br />
33,68 ± 1,71<br />
<br />
0,0236<br />
<br />
n-sn<br />
<br />
37,1 ± 2,53<br />
<br />
38,62 ± 2,61<br />
<br />
0,0002<br />
<br />
po-pr<br />
<br />
102,46 ± 4,12<br />
<br />
103,82 ± 4,31<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
po-n<br />
<br />
103,62 ± 4,51<br />
<br />
104,64 ± 4,98<br />
<br />
0,0000<br />
<br />
Kích thƣớc<br />
<br />
(p: t-test cho hai mẫu độc lập)<br />
Giá trị trung bình kích thước vùng đầu - mặt khi đo trực tiếp giữa hai giới khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), trừ kích thước chiều rộng mũi (al-al) không có khác<br />
biệt. Giá trị trung bình của nam lớn hơn nữ (p < 0,05).<br />
Bảng 2: Phân loại chỉ số đầu của nam và nữ.<br />
Chỉ số đầu<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Rất dài<br />
<br />
Dài<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Ngắn<br />
<br />
Rất ngắn<br />
<br />
n<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
9<br />
<br />
57<br />
<br />
106<br />
<br />
%<br />
<br />
0,58<br />
<br />
0<br />
<br />
5,20<br />
<br />
32,95<br />
<br />
61,27<br />
<br />
n<br />
<br />
4<br />
<br />
1<br />
<br />
13<br />
<br />
51<br />
<br />
106<br />
<br />
%<br />
<br />
2,29<br />
<br />
0,57<br />
<br />
7,43<br />
<br />
29,14<br />
<br />
60,57<br />
<br />
p<br />
<br />
0,432<br />
<br />
(p: kiểm định Fisher's exact test)<br />
Bằng phương pháp đo chiều dài đầu (gl-op) và chiều rộng đầu (eu-eu) để tính chỉ<br />
số đầu, chúng tôi thấy: ở nam: chủ yếu là dạng đầu rất ngắn (61,27%) và đầu ngắn<br />
(32,95%). Ở nữ: dạng đầu chủ yếu là đầu rất ngắn (60,57%) và đầu ngắn (29,14%).<br />
Khác biệt không có có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ số đầu giữa hai giới (p > 0,05).<br />
Bảng 3: Phân loại chỉ số mặt toàn bộ của nam và nữ.<br />
Chỉ số mặt toàn bộ<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Rất rộng<br />
<br />
Rộng<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Dài<br />
<br />
Rất dài<br />
<br />
n<br />
<br />
166<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
%<br />
<br />
95,95<br />
<br />
2,31<br />
<br />
1,16<br />
<br />
0<br />
<br />
0,58<br />
<br />
n<br />
<br />
171<br />
<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
%<br />
<br />
97,71<br />
<br />
1,71<br />
<br />
0,57<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
p<br />
<br />
0,636<br />
<br />
(p: kiểm định Fisher's exact test)<br />
357<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017<br />
Theo phương pháp đo trực tiếp, dạng mặt chủ yếu là rất rộng ở hai giới: nam<br />
95,95%; nữ 97,71%. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ số mặt toàn bộ<br />
giữa hai giới (p > 0,05).<br />
Bảng 4: Phân loại chỉ số mũi của nam và nữ.<br />
Chỉ số mũi<br />
<br />
Cực hẹp<br />
<br />
Rất hẹp<br />
<br />
Hẹp<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Rộng<br />
<br />
Rất rộng<br />
<br />
Cực rộng<br />
<br />
n<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
35<br />
<br />
129<br />
<br />
9<br />
<br />
0<br />
<br />
%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
20,23<br />
<br />
74,57<br />
<br />
5,20<br />
<br />
0<br />
<br />
n<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
37<br />
<br />
124<br />
<br />
12<br />
<br />
2<br />
<br />
%<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
21,14<br />
<br />
70,86<br />
<br />
6,86<br />
<br />
1,14<br />
<br />
p<br />
<br />
Nam<br />
0,577<br />
Nữ<br />
<br />
(p: kiểm định Fisher's exact test)<br />
Ở nam, hình dạng mũi chủ yếu là rộng (74,57%) và mũi trung bình (20,23%). Ở nữ,<br />
hình dạng mũi chủ yếu rộng (70,86%) và trung bình (21,14%). Không có đối tượng nào<br />
có kiểu mũi hẹp, rất hẹp và cực hẹp. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ<br />
số mũi giữa hai giới (p > 0,05).<br />
Bảng 5: Phân loại chỉ số hàm dưới của nam và nữ.<br />
Chỉ số hàm dƣới<br />
<br />
Hẹp<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Rộng<br />
<br />
n<br />
<br />
123<br />
<br />
25<br />
<br />
25<br />
<br />
%<br />
<br />
71,10<br />
<br />
14,45<br />
<br />
14,45<br />
<br />
n<br />
<br />
121<br />
<br />
26<br />
<br />
28<br />
<br />
%<br />
<br />
69,14<br />
<br />
14,86<br />
<br />
16,00<br />
<br />
p<br />
<br />
Nam<br />
0,907<br />
Nữ<br />
<br />
(p: kiểm định x2-test)<br />
Theo phương pháp đo trực tiếp, hàm dưới hẹp là hình dạng chủ yếu ở hai giới: nam<br />
71,10%, nữ 69,14%. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ số hàm dưới<br />
giữa hai giới (p > 0,05).<br />
Bảng 6: Phân loại chỉ số vẩu của nam và nữ.<br />
Chỉ số vẩu<br />
<br />
Không vẩu<br />
<br />
Vẩu<br />
<br />
Rất vẩu<br />
<br />
n<br />
<br />
170<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
%<br />
<br />
98,27<br />
<br />
1,16<br />
<br />
0,58<br />
<br />
n<br />
<br />
173<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
%<br />
<br />
98,86<br />
<br />
1,14<br />
<br />
0<br />
<br />
p<br />
<br />
Nam<br />
0,810<br />
Nữ<br />
<br />
(p: kiểm định Fisher's exact test)<br />
Hình thái không vẩu chiếm chủ yếu ở hai giới: nam 98,27%, nữ 98,86%. Khác biệt<br />
không có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ chỉ số vẩu giữa hai giới (p > 0,05).<br />
358<br />
<br />