Đặc điểm hình thái và giải phẫu của loài Nấm ngọc cẩu Việt Nam thuộc chi balanophora - họ Dó đất (balanophoraceae)
lượt xem 3
download
Bài viết này phân tích mô tả và hệ thống hoá các dữ liệu về đặc điểm hình thái, cấu tạo giải phẫu và đặc điểm vi học bột dược liệu của cây nấm ngọc cẩu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm hình thái và giải phẫu của loài Nấm ngọc cẩu Việt Nam thuộc chi balanophora - họ Dó đất (balanophoraceae)
- VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 22-27 Original Article Botanical Characteristics of Balanophora (Balanophoraceae) Nguyen Thanh Ha Tuan1, Nguyen Hong Hai1,*, Nguyen Cong Bang1, Nguyen Thi Hải Yen2, Nguyen Thi Thu Hang1, Quach Thi Ha Van1 1 Vietnam Military Medical University, 160 Phung Hung, Ha Dong, Hanoi, Vietnam 2 VNU University of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam Received 24 August 2020 Revised 25 January 2021; Accepted 23 February 2021 Abstract: This study describes and systemizes data on morphology, microscopy characteristics of Balanophora sp. collected from Cao Bang province (Vietnam). The study results show that the studied Balanophora had the botanical characteristics similar to those of Balanophora indica (Arnott) Griff in the family Balanophoraceae. The results helped build a relatively complete data set on the species’ anatomy and micro-anatomy characteristics of roots, leaves, whole-plant medicinal powder, and contributed to the completion of the monograph on the Balanophora indica (Arnott) Griff in the Vietnamese Pharmacopoeia. Keywords: Balanophora, balanophoraceae, morphological, microscopy.* ________ * Corresponding author. E-mail address: honghaik85@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4270 22
- N.T.H. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 22-27 23 Đặc điểm hình thái và giải phẫu của loài Nấm ngọc cẩu Việt Nam thuộc chi balanophora - họ Dó đất (balanophoraceae) Nguyễn Thanh Hà Tuấn1, Nguyễn Hồng Hải1,*, Nguyễn Công Bàng1, Nguyễn Thị Hải Yến2, Nguyễn Thị Thu Hằng1, Quách Thị Hà Vân1 Học viện Quân y, 160 Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 24 tháng 8 năm 2020 Chỉnh sửa ngày 25 tháng 01 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 23 tháng 02 năm 2021 Tóm tắt: Từ xưa tới nay, Nấm ngọc cẩu được người dân tộc Dao sử dụng như một vị thuốc quý chữa các bệnh về xương khớp như đau lưng mỏi gối, tê bại tay chân, cải thiện sinh lý, tăng cường thể lực,… Cây thuốc quý này sinh trưởng và phát triển tốt ở trong các khu rừng ẩm, độ cao trên 1500m so với mực nước biển, tìm thấy nhiều nhất ở một số tỉnh vùng núi phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Hoà Bình, Hà Giang, Sơn La,… Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân tích mô tả và hệ thống hoá các dữ liệu về đặc điểm hình thái, cấu tạo giải phẫu và đặc điểm vi học bột dược liệu của cây nấm ngọc cẩu. Kết quả thu được cho thấy Nấm ngọc cẩu thu hái tại tỉnh Cao Bằng gần giống với loài Balanophora indica (Arnott) Griff thuộc họ Dó đất (Balanophoraceae), xây dựng được bộ dữ liệu tương đối hoàn chỉnh về giải phẫu và đặc điểm vi phẫu rễ, lá cây, bột dược liệu toàn cây. Kết quả nghiên cứu này nhăm góp phần hoàn thiện chuyên luận về loài nấm ngọc cẩu trong Dược điển Việt Nam. Từ khoá: Nấm ngọc cẩu; Họ dó đất; hình thái; vi phẫu. 1. Mở đầu* quý thuộc chi Dó đất vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ về hình thái và giải phẫu. Đặc biệt, Dược Họ Dó đất (Balanophoraceae sp) có khoảng điển Việt Nam V chưa đề cập đến. Để phục vụ 120 loài thực vật ký sinh được tìm thấy trong khu cho công tác giám định, tiêu chuẩn hoá dược liệu vực nhiệt đới và ôn đới châu Á. Ở Việt Nam, và cho những nghiên cứu tiếp theo về thành phần nghiên cứu thành phần loài trong chi Dó đất hoá học, dược lý và tác dụng sinh học, chúng tôi (Balanophora) đến nay vẫn còn hạn chế. Trong y tiến hành nghiên cứu về đặc điểm hình thái và học cổ truyền nhiều loài trong chi Dó đất đã được giải phẫu của dược liệu này. sử dụng làm thuốc với tác dụng chính là bổ dương, mạnh gân cốt [2,3]. Hiện nay chúng tôi đang xây dựng Bài thuốc “Trường Xuân CB” làm 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu tăng cường khả năng tình dục và tăng cường sinh tinh được nghiên cứu từ những dược liệu: Nấm 2.1. Đối tượng nghiên cứu ngọc cẩu, Thạch hộc tía, Ngưu đại lực,.... Trong đó, vị dược liệu Nấm ngọc cẩu là một loài thảo mộc Dược liệu Nấm ngọc cẩu được thu hái, thu mua tại tỉnh Cao Bằng. ________ * Tác giả liên hệ. Địa chỉ email: honghaik85@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4270
- 24 N.T.H. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 22-27 2.2. Phương pháp nghiên cứu định và xác nhận mẫu gửi có tên khoa học là Balanophora indica (Arnott) Griff. - Nghiên cứu đặc điểm thực vật: áp dụng - Với tên đồng nghĩa: Langsdorffia indica phương pháp hình thái so sánh để xác định loài. Arnott; B. fungosa ssp.indica (Arnott) B. Mẫu dược liệu tươi (có đủ tiêu chuẩn để định loài Hansen; B. pierrei Tiegh; B. pierrei var. gồm có: cơ quan sinh sản, cơ quan sinh dưỡng tonkinense Lecomte; B. gracilis Tiegh; B. và các thông tin ghi chép tại thực địa). Giám định sphaerica Tiegh; B. sphaerica (Tiegh) Lecomte; tên khoa học tại Viện Dược liệu - Bộ Y tế. B. annamensis Moore. - Nghiên cứu đặc điểm vi học: áp dụng - Tên Việt Nam: Dó đất, Dương đài nam; phương pháp pháp hiển vi để nghiên cứu cấu tạo Nấm ngọc cẩu; Cu chó, Chu ca ra. giải phẫu và đặc điểm vi phẫu rễ, lá cây, bột dược liệu toàn cây của loài [1]. - Họ thực vật: Họ dó đất (Balanophoraceae). Đặc điểm thực vật: mẫu dược liệu là dạng toàn cây, cây thảo, mập, lá mọc xoắn ốc. Rễ dạng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận củ, phân nhánh, mặt ngoài sần sùi thành các mấu nhỏ hình sao (1). Cụm hoa đơn tính, cụm hoa cái 3.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật màu nâu đỏ, hình bầu dục hay gần tròn (1). Cụm hoa đực hình bầu dục (3), hoa có cuống ngắn, Căn cứ vào mẫu nghiên cứu, có so sánh, đối tràng hoa 5, hình trứng, phấn trắng (4), cắt đôi chiếu với khoá phân loại, viện Dược liệu đã giám trục cụm hoa thấy màu hồng (2). Hình 1. Hình ảnh mẫu Nấm ngọc cẩu. (1. Toàn cây mang hoa cái, 2. Cụm hoa cái bổ dọc, 3. Cụm hoa đực, 4. Hoa đực)
- N.T.H. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 22-27 25 3.2. Đặc điểm vi phẫu lá đặn, thành ngoài hóa cutin, không có lông che chở, lớp biểu bì dưới dày hơn trên. Sát lớp biểu Quan sát trên kính hiển vi thấy. Ngoài cùng bì là lớp mô mềm, gồm các tế bào hình đa giác, là lớp biểu bì dưới (1) và trên (4) được cấu tạo bắt màu hồng, vách mỏng (2). Trong lớp mô bởi một hàng tế bào hình chữ nhật được xếp đều mềm có các vết mạch, mạch rất nhỏ (3). Hình 2. Vi phẫu lá Balanophora indica (Arnott) Griff. (1. Biểu bì dưới 2. Tế bào mô mềm, 3. Mạch gỗ, 4. Biểu bì trên) 3.3. Đặc điểm vi phẫu rễ tế bào hình đa giác có thành mỏng, xếp lộn xộn (2). Mô mềm gỗ (3). Các bó mạch thường tập Mô tả: từ ngoài vào trong có: ngoài cùng của trung thành đám, mạch xoắn (4). Libe nằm ở thân rễ là lớp bần gồm nhiều hàng tế bào xếp đều khoảng giữa mạch gỗ và mô mềm hóa gỗ, bắt đặn tạo thành nhiều vòng đồng tâm và các dãy màu hồng (5). xuyên tâm (1). Sát bần là mô mềm vỏ là những Hình 3. Vi phẫu thân rễ Balanophora indica (Arnott) Griff. (A. Mặt cắt dọc song song mạch gỗ, B. Mặt cắt vuông góc với mạch gỗ, C. Mạch xoắn 1, Bần 2, Mô mềm vỏ 3, Mô mềm gỗ 4, Mạch gỗ 5, Libe).
- 26 N.T.H. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 22-27 3.4. Đặc điểm bột toàn cây không chứa lỗ khí (6). Mảnh mô mềm chứa các tế bào màng mỏng, hình đa giác xếp thành khối Bột màu nâu đen, mùi đặc trưng, vị chát. (7). Tế bào mô cứng có kích thước tương đối lớn, Soi dưới kính hiển vi thấy: sợi gỗ đứng riêng đa hình dạng, không phân nhánh (5), (8). Hạt lẻ, tế bào dài hẹp, vách mỏng, màu trắng trong phấn hoa hình tròn, hoặc gần tròn đứng riêng lẻ (1). Mảnh bần gồm nhiều lớp tế bào xếp xít nhau, hay tập trung thành đám (10). Khối hình cầu có màu nâu (2), (4), (9). Mảnh biểu bì chứa các tế chiết quang lớn (3). bào biểu bì hình đa giác thuôn dài, bên trong Hình 4. Một số đặc điểm bột toàn cây Balanophora indica (Arnott) Griff. (1. Sợi; 2, 4, 9. Mảnh bần; 3. Khối hình cầu có chiết quang lớn; 10. Hạt phấn hoa; 7. Mảnh mô mềm; 5, 8. Tế bào mô cứng; 6. Biểu bì không chứa lỗ khí). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xây dựng 4. Kết luận được bộ dữ liệu tương đối hoàn chỉnh về giải phẫu và đặc điểm vi phẫu rễ, lá cây, bột dược liệu Qua nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải toàn cây. Kết quả này phù hợp với các tài liệu ở phẫu, chúng tôi nhận thấy Nấm ngọc cẩu tại Tỉnh trong và ngoài nước [4] đã công bố về cây nấm Cao Bằng về hình thái giải phẫu giống với loài ngọc cẩu. Tuy nhiên những công bố trước đây Balanophora indica (Arnott) Griff thuộc họ Dó mới chỉ tập trung mô tả hình thái mà có hình ảnh đất (Balanophoraceae), đã xây dựng được bộ dữ rõ ràng. Trong Dược điển Việt Nam V chưa có liệu về hình thái (lá, rễ) và vi phẫu bột dược liệu chuyên luận về loài nấm ngọc cẩu, do đó nghiên (toàn cây) của Nấm ngọc cẩu, phục vụ công tác cứu này đã góp phần hoàn thiện dược liệu này giám định và tiêu chuẩn hoá dược liệu. Nấm trong Dược điển Việt Nam. ngọc cẩu được nhận dạng bởi các đặc điểm: cây
- N.T.H. Tuan et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 37, No. 1 (2021) 22-27 27 thân thảo, mập, lá mọc xoắn ốc. Rễ dạng củ, phân Tài liệu tham khảo nhánh, mặt ngoài sần sùi. Cụm hoa đơn tính, cụm hoa cái màu nâu đỏ, hình bầu dục hay gần tròn. [1] Ministry of Health. Vietnam Pharmacopoeia V, 2017, PL12.18 (in Vietnamese). Cụm hoa đực hình bầu dục, tràng hoa 5, hình [2] P.H. Hộ. All Illustrated Flora of Vietnam J. Tre, trứng, phấn trắng; Bột dược liệu có màu nâu đen, Ho Chi Minh (2003) 140 (in Vietnamese), mùi đặc trưng, vị chát, sợi gỗ đứng riêng lẻ, [3] D.H. Bich, Medicinal Plants and Animals in mảnh biểu bì chứa các tế bào biểu bì hình đa giác Vietnam Science and Technics Publishing House, thuôn dài, bên trong không chứa lỗ khí, mảnh mô National Institue of Medicinal Materials 1 (2002) mềm chứa các tế bào màng mỏng, hình đa giác 555 (in Vietnamese), xếp thành khối, hạt phấn hoa hình tròn. [4] X. Wang, Z. Liu, W. Qiao, R. Cheng, B. Liu and G. Shel, Phytochemicals and biological studies of plants from the genus Balanophora, Chemistry Central Journal (2012) 6-79.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm hình thái và phân bố của trùn chỉ (Limnodrilus hoffmeisteri Claparede, 1862) trong ao nuôi thủy sản nước ngọt
6 p | 246 | 16
-
Đặc điểm hình thái, giải phẫu thích nghi của một số loài thực vật nước mặn sống tại rừng ngập mặn thuộc đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định
13 p | 177 | 7
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Hà thủ ô đỏ (fallopia multiflora (thunb.) haraldson) ở Việt Nam
7 p | 97 | 7
-
Đặc điểm hình thái nòng nọc loài Chẫu chàng xanh đốm Polypedates dennysii (Blanford, 1881) ở Việt Nam
7 p | 85 | 3
-
Đặc điểm hình thái và vi thể thực vật phân biệt Tam thất Panax notoginseng (Burk.) F.H. Chen và Tam thất nam Kaempferia galanga L.
6 p | 16 | 3
-
So sánh đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Dâm bụt phù dung (Hibiscus mutabilis L.) và Dâm bụt rìa (Hibiscus schizopetalus Hook.f.) thuộc chi Dâm bụt Hibiscus - họ Bông (Malvaceae)
14 p | 14 | 3
-
Đặc điểm hình thái và giải phẩu của cây lá ngón thu hái ở huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, Việt Nam
6 p | 38 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và giải phẫu loài Trúc đen (Phyllostachys nigra Munro) tại Sa Pa – Lào Cai
0 p | 50 | 3
-
Đặc điểm hình thái và giải phẫu cây Sơn đôn - Amalocalyx microlobus Pierre ex Spire (Apocynaceae) ở Sơn La
8 p | 98 | 3
-
Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của cá bột loài cá cơm sọc xanh (Encrasicholina punctifer Fowler 1938)
9 p | 57 | 3
-
Đặc điểm hình thái nòng nọc loài ếch poilan limnonectes poilani (bourret, 1942) ở Vườn Quốc gia Bạch Mã
5 p | 55 | 3
-
Một số đặc điểm hình thái và sinh cảnh nòng nọc loài cóc mắt bên Xenophrys major (Boulenger, 1908) ở vườn quốc gia Tam Đảo
4 p | 40 | 2
-
Đặc điểm hình thái nòng nọc loài rana johnsi smith, 1921
5 p | 42 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái giải phẫu và hoạt tính kháng khuẩn của loài màn màn tím (Cleome rutidosperma DC.) thu thập ở tỉnh Thái Nguyên
6 p | 41 | 2
-
Đặc điểm hình thái tế bào ở các giai đoạn khác nhau trong chu trình sống của vi tảo biển dị dưỡng Schizochytrium mangrovei PQ6
9 p | 78 | 2
-
Đặc điểm hình thái, giải phẫu và định lượng axít corosolic trong lá Bằng lăng ổi (Lagerstroemia calyculata Kurz) tại vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình thái và khả năng sản xuất thịt của gà sao Numida meleagris (linnaeus, 1758) tại nông hộ thị xã Hương Trà, tỉnhThừa Thiên - Huế
10 p | 82 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn