intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân hen được kiểm soát hoàn toàn từ bậc 4 về bậc 1 tại phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng và hô hấp ký trước điều trị ở những bệnh nhân hen từ bậc 4 về bậc 1. Xác định thời gian cần thiết để điều trị hen từ bậc 4 về bậc 1 tại Phòng khám Hô hấp, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân hen được kiểm soát hoàn toàn từ bậc 4 về bậc 1 tại phòng khám hô hấp Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN HEN ĐƯỢC KIỂM SOÁT<br /> HOÀN TOÀN TỪ BẬC 4 VỀ BẬC 1 TẠI PHÒNG KHÁM HÔ HẤP<br /> BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM<br /> Bùi Thị Hạnh Duyên*, Nguyễn Văn Thọ**, Lê Thị Tuyết Lan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Bệnh nhân hen được kiểm soát hoàn toàn thì có chất lượng cuộc sống tốt, không nhập viện và<br /> không cấp cứu. Nếu bệnh nhân hen được điều trị đạt kiểm soát hoàn toàn và được đưa trở về hen bậc 1 thì họ<br /> không cần phải dùng thuốc ngừa cơn hoặc dùng với liều tối thiểu, chi phí điều trị hen là rất thấp.<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng và hô hấp ký trước điều trị ở những bệnh nhân hen từ<br /> bậc 4 về bậc 1. Xác định thời gian cần thiết để điều trị hen từ bậc 4 về bậc 1 tại Phòng khám Hô hấp, Bệnh viện<br /> Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Phương pháp: mô tả - hồi cứu. Chọn tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán hen bậc 4, được điều trị ngoại<br /> trú theoGINA và đã trở về hen bậc 1 trong khoảng thời gian từ tháng 2/2007 đến tháng 8/2008.<br /> Kết quả: 58 bệnh nhân hen được điều trị từ bậc 4 về bậc 1. Trước nghiên cứu: tỉ lệ nữ/nam: 3/1, trình độ<br /> cấp 2 trở lên: 95%, điều kiện kinh tế đủ ăn trở lên: 98%, thời gian khởi bệnh: khoảng 2 năm, đang hút thuốc lá:<br /> 5%, thường xuyên dùng corticosteroid uống: 10%. Trong nghiên cứu: Có triệu chứng lâm sàng điển hình cho<br /> hen: 88%, có triệu chứng lâm sàng tương ứng hen bậc 4: 95%, có hội chứng tắc nghẽn và/hoặc hỗn hợp: 26%, có<br /> đáp ứng với thuốc giãn phế quản: 53%, FEV1:77±18%, PEF: 78±23%. sử dụng ICS + LABA để điều trị hen:<br /> 97%, tuân thủ tốt với điều trị: 95%. Thời gian điều trị để hen từ bậc 4 về bậc 1: 264 ± 97 ngày.<br /> Kết luận: Đặc điểm bệnh nhân hen bậc 4 về bậc 1: trình độ học vấn từ cấp 2 trở lên, điều kiện kinh tế đủ ăn<br /> trở lên, thời gian khởi bệnh ngắn, không hút thuốc lá, giá trị của FEV1 và PEF còn cao, tuân thủ điều trị tốt.<br /> Thời gian cần thiết để điều trị hen từ bậc 4 về bậc 1 là 9 tháng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS WITH ASTHMA CONTROLLED TOTALLY<br /> FROM STEP 4 DOWN TO STEP 1 AT THE RESPIRATORY CONSULTING-ROOM<br /> OF UNIVERSITY MEDICAL CENTER AT HO CHI MINH CITY<br /> Bui Thi Hanh Duyen, Nguyen Van Tho, Le Thi Tuyet Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 167 - 172<br /> Introduction: Patients with totally controlled asthma have good quality of life, no admission and no<br /> emergency care. If asthmatic patients are treated to be totally controlled and to step down to step 1, they will not<br /> need to use controllers or use with the minimum dosage, the cost of treatment will be very low.<br /> Objectives: To study the pre-treament characteristics of epidemiology, clinical symptoms and spirometric<br /> result in asthmatic patients who stepped down from step 4 to step 1. To determine the neccesary duration of<br /> treatment to bring step 4 down to step 1.<br /> Methods: Retrospective observational study. Selecting all patients who were diagnosed as persistent severe<br /> asthma (step 4), treated according to GINA as out-patients, and stepped down to step 1 during the time from<br /> February 2007 to August 2008.<br /> ∗<br /> <br /> Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ∗∗ Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: 58 asthmatic patients were treated to step down from step 4 to step 1. Before this study: female/male<br /> ratio: 3/1,literacy level of secondary school or higher: 95%, economic condition of having enough to eat or higher:<br /> 98%, duration of symptoms: about 2 years, current smokers: 5%, frequently using oral corticosteroid: 10%.<br /> During this study: classical symptoms for asthma: 88%, clinical symptoms correlating to step 4: 95%, obstructive<br /> and/or mixed syndromes: 26%, positive response to broncholators: 53%, FEV1:77±18%, PEF: 78±23%, using<br /> ICS + LABA to treat asthma: 97%, good compliance with treatment: 95%. Duration of treatment to bring step 4<br /> down to step 1: 264 ± 97 days.<br /> Conclusion: Characteristics of asthmatic patients who stepped down from step 4 to step 1 were literacy level<br /> of secondary school or higher, economic condition of having enough to eat or higher, short duration of symptoms,<br /> no smokers, high values of FEV1 and PEF, good compliance with treatment. The neccesary duration of treatment<br /> to bring step 4 down to step 1 was 9 months.<br /> hen từ bậc 4 về bậc 1 tại Phòng khám Hô hấp,<br /> GIỚI THIỆU<br /> Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Hen là một gánh nặng toàn cầu, tỉ lệ mới<br /> Xác định thời gian cần thiết để điều trị hen từ<br /> mắc hen ngày càng tăng ở nước ta và trên thế<br /> bậc<br /> 4 về bậc 1 tại Phòng khám Hô hấp, Bệnh<br /> giới. Tổ Chức Y Tế Thế Giới ước tính trên toàn<br /> viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> thế giới có khoảng 300 triệu người mắc hen vào<br /> PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> năm 2005 và sẽ tăng lên 400 triệu vào năm<br /> (4)<br /> 2025 . Hiện nay, mặc dù chúng ta không thể<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> chữa khỏi nhưng chúng ta có thể kiểm soát hoàn<br /> Mô tả - hồi cứu<br /> toàn được hen(4,9). Mục tiêu chính của việc điều<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> trị hen theo Chiến lược toàn cầu về hen (GINA)<br /> Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán<br /> là giúp người bệnh kiểm soát hen hoàn toàn.<br /> hen bậc 4, được điều trị ngoại trú theo GINA tại<br /> Bệnh nhân hen nếu được kiểm soát hoàn toàn thì<br /> Phòng khám Hô hấp Bệnh viện Đại Học Y Dược<br /> có chất lượng cuộc sống tốt hơn, không nhập<br /> TP. Hồ Chí Minh và đã trở về hen bậc 1 trong<br /> viện và không cấp cứu(7,10). Theo hướng dẫn của<br /> khoảng thời gian từ tháng 2/2007 đến tháng<br /> GINA, một khi bệnh nhân hen đạt được kiểm<br /> 8/2008.<br /> soát hoàn toàn ở một bậc nặng nào đó trong ít<br /> nhất ba tháng thì bác sĩ sẽ cân nhắc giảm liều<br /> thuốc ngừa cơn xuống bậc kế tiếp. Nếu bệnh<br /> nhân hen được điều trị đạt kiểm soát hen hoàn<br /> toàn và được đưa trở về hen bậc 1 thì họ không<br /> cần phải dùng thuốc ngừa cơn hoặc dùng với<br /> liều tối thiểu, khi đó chi phí điều trị hen là rất<br /> thấp(4). Như vậy, một bệnh nhân hen bậc 4 mà<br /> được điều trị tốt để trở về hen bậc 1 thì sẽ hưởng<br /> rất nhiều lợi ích. Vậy trong số những bệnh nhân<br /> hen bậc 4 được điều trị theo GINA, những bệnh<br /> nhân nào sẽ có khả năng trở về hen bậc 1, thời<br /> gian cần thiết để điều trị là bao lâu ? Đó là lý do<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Khảo sát các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng<br /> và hô hấp ký trước điều trị ở những bệnh nhân<br /> <br /> 2Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bênh nhân >15 tuổi<br /> Được chẩn đoán xác định hen bậc 4 tại thời<br /> điểm ban đầu<br /> Hiện đang được kiểm soát hoàn toàn và<br /> đang được điều trị hen bậc 1<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> * Có 1 trong các tiêu chuẩn sau:<br /> - Bệnh nhân chưa được giảm xuống bậc 1<br /> hoặc đã giảm xuống bậc 1 nhưng thất bại trong<br /> vòng 3 tháng sau đó.<br /> - Bệnh nhân không được đo Hô hấp ký tại<br /> mỗi thời điểm giảm bậc.<br /> - Hồ sơ bị thiếu thông tin.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br /> <br /> Nhu cầu dùng thuốc cắt cơn: ≤ 2 lần/tuần<br /> <br /> Phương pháp thực hiện<br /> Các Bác sĩ của Phòng khám Hô Hấp, Bệnh<br /> viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh sẽ ghi lại<br /> tên và số hồ sơ của tất cả những bệnh nhân đúng<br /> tiêu chuẩn chọn mẫu vào một bảng danh sách.<br /> Bác sĩ nghiên cứu sẽ tìm lại hồ sơ của những<br /> bệnh nhân này đã được lưu tại Phòng khám Hô<br /> Hấp. Một số thông tin chưa rõ có thể sẽ được<br /> phỏng vấn qua điện thoại (nếu có thể). Các biến<br /> số cần phải thu thập gồm có: tuổi, giới, nghề<br /> nghiệp, nơi cư trú, hút thuốc lá, thời gian mắc<br /> bệnh hen, yếu tố dị ứng, thuốc đã sử dụng, triệu<br /> chứng lâm sàng, kết quả hô hấp ký, bậc nặng<br /> của hen, thuốc điều trị, tuân thủ điều trị, mức độ<br /> kiểm soát hen, thời gian để hen về bậc 1.<br /> <br /> Định nghĩa các biến số nghiên cứu<br /> Bậc nặng của hen được phân loại theo Bảng 1<br /> Bảng 1 Phân loại bậc nặng của hen(4)<br /> Triệu chứng ban<br /> ngày<br /> <br /> Triệu chứng<br /> về đêm<br /> <br /> Bậc 4<br /> - Mỗi ngày<br /> Nặng - Hạn chế hoạt động<br /> Thường<br /> thể lực<br /> xuyên<br /> Dai<br /> dẳng - Thường có cơn cấp<br /> - Mỗi ngày<br /> -Cơn<br /> cấp có thể ảnh<br /> Bậc 3<br /> hưởng hoạt động thể<br /> Vừa<br /> lực và giấc ngủ.<br /> > 1 lần/tuần<br /> Dai<br /> - Phải hít chất đồng<br /> dẳng<br /> vận β2 tác dụng ngắn<br /> mỗi ngày.<br /> <br /> FEV1 hoặc<br /> PEF<br /> ≤ 60% trị số dự<br /> đoán hoặc trị<br /> số tốt nhất của<br /> bệnh nhân<br /> 60-80% trị số<br /> dự đoán hoặc<br /> trị số tốt nhất<br /> của bệnh nhân<br /> <br /> -> 1 lần / tuần nhưng<br /> ≥ 80% trị số dự<br /> Bậc 2<br /> < 1 lần / ngày.<br /> đoán hoặc trị<br /> Nhẹ<br /> - Cơn cấp có thể ảnh > 2 lần/tháng số tốt nhất của<br /> Dai<br /> bệnh nhân<br /> hưởng hoạt động thể<br /> dẳng<br /> lực và giấc ngủ.<br /> Bậc 1<br /> - ≤ 1 lần / tuần<br /> Không<br /> thườn - Cơn cấp ngắn (từ<br /> g<br /> vài giờ đến vài ngày)<br /> xuyên<br /> <br /> ≤ 2 lần /<br /> tháng<br /> <br /> ≥ 80% trị số dự<br /> đoán hoặc trị<br /> số tốt nhất của<br /> bệnh nhân<br /> <br /> (Chỉ cần bệnh nhân có 1 trong các biểu hiện nêu trên<br /> là đủ để xếp vào độ nặng tương ứng và chọn bậc cao<br /> nhất.)<br /> <br /> Hen đạt kiểm soát hoàn toàn khi thỏa tất cả<br /> các tiêu chuẩn sau(4)<br /> Triệu chứng ban ngày: ≤ 2 lần/tuần<br /> Không giới hạn hoạt động<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chức năng hô hấp bình thường (PEF hoặc<br /> FEV1 ≥ 80% giá trị dự đoán hoặc giá trị tốt nhất)<br /> Không có đợt kịch phát<br /> <br /> Hô hấp ký(3)<br /> Hội chứng tắc nghẽn: (F)VC ≥ 80% và<br /> FEV1/(F)VC < 70%<br /> Hội chứng hạn chế: (F)VC < 80% và<br /> FEV1/(F)VC ≥ 70%<br /> Hội chứng hỗn hợp: (F)VC < 80% và<br /> FEV1/(F)VC < 70%<br /> Hô hấp ký chứng tỏ có đáp ứng với thuốc<br /> giãn phế quản sau 15 phút phun 400µg<br /> Salbutamol khi thỏa ít nhất 1 trong các tiêu<br /> chuẩn sau:<br /> (F)VC tăng ≥ 200 ml và tăng ≥ 12%<br /> FEV1 tăng ≥ 200 ml và tăng ≥ 12%<br /> PEF tăng ≥ 15%<br /> Tuân thủ tốt với điều trị hen: thời gian sử<br /> dụng thuốc ngừa cơn ≥ 80% thời gian do bác sĩ<br /> chỉ định.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Biến số định tính được biểu diễn bằng tần<br /> suất và phần trăm, biến số định lượng được biểu<br /> diễn bằng trung bình và độ lệch chuẩn nếu có<br /> phân phối bình thường, bằng trung vị và khoảng<br /> tứ vị nếu không có phân phối bình thường. So<br /> sánh 2 trung bình của biến số có phân phối bình<br /> thường được kiểm định bằng phép kiểm t-test.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 58 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn mẫu,<br /> trong đó có 43 nữ (74%) và 15 nam (26%). Tuổi<br /> trung bình là 40,5 ± 11,3, tuổi nhỏ nhất là 19 và<br /> lớn nhất là 65.<br /> Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ học của đối tượng nghiên<br /> cứu<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Trình độ học vấn<br /> <br /> Điều kiện kinh tế<br /> <br /> Cấp 1<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Trung cấp<br /> Đại học hoặc sau đại học<br /> Nghèo<br /> <br /> n<br /> 3<br /> 18<br /> 16<br /> 19<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> %<br /> 5<br /> 32<br /> 29<br /> 29<br /> 5<br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br /> Đặc điểm<br /> <br /> Cư trú<br /> <br /> Đủ ăn<br /> Khá giả<br /> TP. Hồ Chí Minh<br /> Tỉnh khác<br /> <br /> n<br /> 50<br /> 7<br /> 31<br /> 27<br /> <br /> %<br /> 86<br /> 12<br /> 53<br /> 47<br /> <br /> Thời gian khởi bệnh, trung vị là 2 năm và<br /> khoảng tứ vị là 1-10 năm.<br /> 49 bệnh nhân (85%) không hút thuốc lá, 9<br /> bệnh nhân (15%) đã hoặc đang hút thuốc lá với<br /> số gói-năm trung bình là 16,3 ± 9,6, trong đó chỉ<br /> có 3 bệnh nhân (5%) vẫn còn đang hút thuốc lá.<br /> 16 bệnh nhân (28%) có tiếp xúc với khói thuốc lá<br /> thụ động.<br /> Bảng 3. Đặc điểm tiền căn của đối tượng nghiên cứu<br /> Đặc điểm<br /> Phơi nhiễm yếu tố kích phát hen<br /> Chẩn đoán hen từ trước<br /> Gia đình có người bị hen<br /> Viêm mũi dị ứng<br /> Bệnh dị ứng khác<br /> Bệnh đi kèm:<br /> Viêm xoang<br /> Viêm dạ dày<br /> Trào ngược dạ dày thực quản<br /> Khác<br /> Tiền căn<br /> Giãn phế quản tác dụng ngắn<br /> dùng thuốc<br /> Corticosteroid uống kéo dài<br /> điều trị hen<br /> Thuốc khác<br /> <br /> n<br /> 23<br /> 36<br /> 21<br /> 23<br /> 21<br /> 16<br /> 8<br /> 5<br /> 1<br /> 2<br /> 19<br /> 6<br /> 33<br /> <br /> %<br /> 40<br /> 62<br /> 36<br /> 40<br /> 36<br /> 28<br /> 14<br /> 8<br /> 2<br /> 4<br /> 23<br /> 10<br /> 47<br /> <br /> Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng tại thời điểm bắt đầu điều<br /> trị<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> 1<br /> Bậc nặng theo<br /> 3<br /> GINA<br /> 4<br /> Ho và/hoặc khạc đàm<br /> Triệu chứng lâm<br /> Khò khè<br /> sàng<br /> Khó thở<br /> <br /> n<br /> 1<br /> 2<br /> 55<br /> 51<br /> 54<br /> 53<br /> <br /> %<br /> 2<br /> 3<br /> 95<br /> 88<br /> 93<br /> 91<br /> <br /> Hô hấp ký tại thời điểm bắt đầu điều trị hen<br /> theo GINA có kết quả như sau (trung bình ± độ<br /> lệch chuẩn): (F)VC: 86% ± 16%; FEV1: 77% ±<br /> 18%; FEV1/(F)VC: 76% ± 11%; FEF 25-75%: 55% ±<br /> 23%; PEF: 24 ± 41%.<br /> Bảng 5. Đặc điểm hô hấp ký tại thời điểm bắt đầu<br /> điều trị<br /> Đặc điểm hô hấp ký<br /> Hạn chế<br /> Kết quả Hô hấp<br /> <br /> 4Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> n<br /> 12<br /> <br /> %<br /> 21<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ký<br /> <br /> Hỗn hợp<br /> Tắc nghẽn<br /> Không hạn chế và tắc nghẽn<br /> FVC<br /> Có đáp ứng với<br /> thuốc giãn phế<br /> FEV1<br /> quản<br /> PEF<br /> <br /> 9<br /> 6<br /> 31<br /> 7<br /> 17<br /> 24<br /> <br /> 16<br /> 10<br /> 53<br /> 12<br /> 29<br /> 41<br /> <br /> Bảng 6. Đặc điểm điều trị hen<br /> Đặc điểm điều trị<br /> Fluticasone + LABA<br /> Thuốc<br /> điều trị<br /> Budesonide + LABA<br /> hen<br /> Budesonide<br /> Chích ngừa cúm<br /> Có tác dụng phụ<br /> Tuân thủ điều trị tốt<br /> <br /> n<br /> 45<br /> 11<br /> 2<br /> 9<br /> 11<br /> 55<br /> <br /> %<br /> 78<br /> 19<br /> 3<br /> 16<br /> 19<br /> 95<br /> <br /> (LABA: long-acting bronchilator agonist)<br /> Thời gian điều trị trung bình để hen từ bậc 4<br /> về bậc 1 là 264 ± 97 ngày (9 ± 3 tháng).<br /> Thời gian điều trị để kết quả hô hấp ký về<br /> bình thường là 14 (0 – 71) ngày (trung vị (khoảng<br /> tứ vị)).<br /> Thời gian điều trị để đạt kiểm soát hen hoàn<br /> toàn là 40 (14 – 117) ngày (trung vị (khoảng tứ<br /> vị)).<br /> Bảng 7. Mối liên quan giữa thời gian điều trị về hen<br /> bậc 1 với các yếu tố liên quan đến hen<br /> Các yếu tố liên quan hen<br /> Giới<br /> <br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> ≤ 40<br /> > 40<br /> Có<br /> Phơi nhiễm yếu tố<br /> kích phát cơn hen<br /> Không<br /> Có tắc nghẽn và<br /> hoặc hỗn hợp<br /> Hô hấp ký ()<br /> Không<br /> Có<br /> Bệnh kèm<br /> Không<br /> Tiền căn dùng<br /> Có<br /> corticosteroid<br /> Không<br /> uống kéo dài<br /> Tuổi:<br /> <br /> Thời gian<br /> P<br /> (TB ± ĐLC)<br /> 275 ± 82<br /> 0,6280<br /> 261 ± 102<br /> 256 ± 114<br /> 0,5336<br /> 273 ± 76<br /> 264 ± 94<br /> 0,9931<br /> 264 ± 100<br /> 256 ± 90<br /> <br /> 0,6996<br /> 267 ± 100<br /> 252 ± 96<br /> 0,5622<br /> 269 ± 98<br /> 271 ± 100<br /> 0,8515<br /> 263 ± 98<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Tỉ lệ nữ/nam = 3/1, tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ<br /> chung ở bệnh nhân hen người lớn là 2/1(3,4,9),<br /> chứng tỏ rằng bệnh nhân nữ có khuynh hướng<br /> trở về hen bậc 1 cao hơn nam khi được điều trị.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009<br /> Tuổi trung bình trong nghiên cứu này (40,5<br /> tuổi) phù hợp với tuổi trung bình của hen người<br /> lớn trong nghiên cứu ARIAP 2 ở vùng Châu Á –<br /> Thái Bình Dương vào năm 2006 (41,3 tuổi)(10).<br /> Theo Bảng 2, 95% bệnh nhân có trình độ văn<br /> hóa từ cấp 2 trở lên, đây có thể là yếu tố góp<br /> phần tăng tỉ lệ tuân thủ điều trị hen và giúp hen<br /> được kiểm soát hoàn toàn. 98% bệnh nhân có<br /> điều kiện kinh tế thuộc nhóm đủ ăn trở lên. Đây<br /> là nhóm bệnh nhân có khả năng chi trả cho điều<br /> trị hen. Chi phí điều trị hen vẫn còn quá cao đối<br /> với bệnh nhân có điều kiện kinh tế nghèo nên tỉ<br /> lệ hen được kiểm soát hoàn toàn về bậc 1 ở<br /> nhóm này là không cao (2%).<br /> Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có thời<br /> gian khởi bệnh ngắn (phần lớn là trong vòng 2<br /> năm), đây có thể là một trong những lý do để<br /> hen bậc 4 có thể trở về hen bậc 1 khi điều trị vì<br /> chưa có hiện tượng tái cấu trúc đường dẫn khí<br /> xảy ra(4). Tỉ lệ bệnh nhân đã hoặc đang hút thuốc<br /> lá thấp (15%), lượng thuốc hút cũng không<br /> nhiều nếu có hút (trung bình 16 gói-năm), chỉ có<br /> 5% bệnh nhân còn hút, 28% bệnh nhân có tiếp<br /> xúc thụ động với khói thuốc lá. Kết quả của<br /> nghiên cứu ARIAP 2 cho thấy, có tới 15% bệnh<br /> nhân hen người lớn còn hút thuốc lá và 26% tiếp<br /> xúc thụ động với khói thuốc lá(10). Tỉ lệ hút thuốc<br /> lá chủ động thấp trong nghiên cứu này có thể là<br /> yếu tố thuận lợi giúp bệnh nhân hen bậc 4 đáp<br /> ứng tốt với điều trị để về hen bậc 1.<br /> Theo bảng 3, 62% bệnh nhân đã được chẩn<br /> đoán hen trước đó, trong khi đó nghiên cứu của<br /> Lương Thị Thuận cho thấy có 45% bệnh nhân đã<br /> được chẩn đoán hen trước đó(2). 40% bệnh nhân<br /> có phơi nhiễm trong nghề nghiệp hoặc sinh hoạt,<br /> 40% có viêm mũi dị ứng đi kèm và 28% có bệnh<br /> khác kèm theo. Điều này cho thấy rằng, chúng ta<br /> vẫn có thể kiểm soát hen tốt dù bệnh nhân có<br /> nguy cơ phơi nhiễm yếu tố kích phát cơn hen và<br /> có bệnh khác đi kèm với hen. 10% bệnh nhân đã<br /> từng sử dụng kéo dài corticosteroid uống để<br /> điều trị bệnh hen trước khi được điều trị theo<br /> GINA. Theo ghi nhận của Osborne ML và cộng<br /> sự(6), sử dụng corticosteroid uống thay vì<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> corticosteroid hít để điều trị hen có thể làm tăng<br /> tỉ lệ cấp cứu lên 10 lần.<br /> Theo Bảng 4, 95% bệnh nhân có triệu chứng<br /> lâm sàng tương ứng hen bậc 4 theo tiêu chuẩn<br /> GINA. Trong khi đó, chỉ có 26% bệnh nhân có<br /> hội chứng tắc nghẽn và/hoặc hỗn hợp (Bảng 5).<br /> Như vậy phần lớn những bệnh nhân hen bậc 4<br /> tại thời điểm bắt đầu điều trị trong nghiên cứu<br /> này là dựa trên tiêu chuẩn triệu chứng lâm sàng.<br /> 88% bệnh nhân trong nghiên cứu này có triệu<br /> chứng lâm sàng điển hình cho hen (có cả ho, khò<br /> khè và khó thở).<br /> Giá trị trung bình của FEV1 (77%) và PEF<br /> (78%) tại thời điểm bắt đầu điều trị của bệnh<br /> nhân hen bậc 4 trong nghiên cứu này cao hơn<br /> kết quả trong nghiên cứu của Lương Thị Thuận<br /> (FEV1: 60,2%, PEF: 47,2%)(3). Điều này cho thấy,<br /> giá trị trung bình của FEV1 và PEF còn cao cũng<br /> là một yếu tố thuận lợi để hen bậc 4 về bậc 1<br /> trong quá trình điều trị. Theo Bảng 5, 53% bệnh<br /> nhân có đáp ứng với thuốc giãn phế quản trong<br /> lần đo hô hấp ký đầu tiên, đặc biệt tiêu chuẩn<br /> PEF là nhạy nhất (41%).<br /> Theo Bảng 6, 97% bệnh nhân sử dụng<br /> corticosteroid hít + LABA để điều trị hen bậc 4,<br /> phù hợp với khuyến cáo của GINA(4). 95% bệnh<br /> nhân tuân thủ tốt với điều trị hen. So với kết quả<br /> nghiên cứu của Rob Horne (30-70%)(1) thì đây là<br /> tỉ lệ tuân thủ cao trong quá trình điều trị hen<br /> trong cộng đồng. Do đó, tuân thủ điều trị có thể<br /> là yếu tố chính giúp hen bậc 4 trở về hen bậc 1<br /> trong quá trình điều trị hen. Chỉ có 16% bệnh<br /> nhân có chích ngừa cúm trong quá trình điều trị<br /> hen, một tỉ lệ rất thấp so với khuyến cáo của<br /> GINA. 19% bệnh nhân có tác dụng phụ trong<br /> quá trình điều trị hen.<br /> Thời gian điều trị trung bình để hen từ bậc 4<br /> về bậc 1 là 264 ngày (9 tháng). Kết quả này cũng<br /> phù hợp với khuyến cáo GINA là thời gian để<br /> giảm mỗi bậc điều trị là 3 tháng. Trong nghiên<br /> cứu của Nguyễn Năng An và cộng sự, 70,5%<br /> bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng cải thiện sau<br /> 3 tháng điều trị hen theo GINA(5). Trong khi đó,<br /> nghiên cứu của Lương Thị Thuận cho thấy rằng,<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2