Phạm Thu Hiền và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 21 - 26<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH TRỨNG CÁ VÀ CÁC MỐI LIÊN QUAN ĐẾN<br />
CHUYỂN HÓA TRÊN BỆNH NHÂN TRỨNG CÁ ĐẾN KHÁM TẠI BVĐHYTN<br />
Phạm Thu Hiền, Nguyễn Quý Thái, Nguyễn Thị Thu Hoài<br />
Trường Đại học Y- Dược – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở mọi độ tuổi.<br />
Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát tất cả những trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán<br />
mụn trứng cá trong thời gian từ 1/2011 đến 12/2011.<br />
Kết quả: 50 trường hợp bệnh nhân bị mụn trứng cá được khảo sát. Độ tuổi trung bình của các<br />
bệnh nhân là 18-25 tuổi. Đa số bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá cao hơn nam chiếm 62% .Bệnh gặp<br />
chủ yếu ở mức độ nhẹ 40% nặng 48%.Thức khuya thường xuyên làm bệnh nặng hơn chiếm 70%,<br />
hay uống cafe 54%.<br />
Kết luận: Phần lớn trường hợp mụn trứng cá ở mức độ nhẹ đến vừa. Đa số bệnh nhân thuộc nhóm<br />
có trình độ học vấn cao.<br />
Từ khóa: Bệnh trứng cá, đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Bệnh trứng cá (mụn trứng cá) là một bệnh<br />
thường gặp ở lứa tuổi thanh thiếu niên, đặc<br />
biệt giai đoạn dậy thì, có tới 80% thanh thiếu<br />
niên Việt Nam bị mụn trứng cá. Mụn trứng cá<br />
thường mọc ở mặt, đôi khi ở lưng, vai ngực<br />
và có nhiều dạng khác nhau: mụn cám, mụn<br />
bọc, mụn mủ.Mụn trứng cá thường tái phát<br />
liên tục và di chứng của nó là các vết sẹo, vết<br />
thâm trên mặt sẽ đeo đuổi người bệnh đến<br />
suốt đời.Mụn trứng cá là bệnh da thường gặp<br />
nhất trong thực hành lâm sàng của thầy thuốc<br />
Da Liễu. Tuy thường diễn tiến tự lành và ít<br />
ảnh hưởng lên sức khỏe tổng quát nhưng tác<br />
động xấu của bệnh lên tâm lý và giao tiếp xã<br />
hội của người bệnh là không thể phủ nhận<br />
được. Trước đây, mụn trứng cá thường được<br />
xem là bệnh lý của tuổi thanh thiếu niên<br />
nhưng một số nghiên cứu (NC) dịch tễ học<br />
gần đây cho thấy có sự gia tăng tỉ lệ mụn<br />
trứng cá ở lứa tuổi trưởng thành. Goulden và<br />
cs ghi nhận trong vòng 10 năm, độ tuổi trung<br />
bình của bệnh nhân (bn) mụn tăng từ 20,5 đến<br />
26,5[2]. Maisoneuve và cs báo cáo độ tuổi<br />
trung bình của 4597 trường hợp mụn là 24<br />
tuổi [6]. Mụn trứng cá người trưởng thành<br />
thường gặp nhiều ở nữ. Bên cạnh đó, nhu cầu<br />
được điều trị ở nữ giới luôn cao hơn ở nam<br />
giới. Do đó ở nhóm bệnh nhân này nhu cầu về<br />
thẩm mỹ của họ càng cao nên cần phải điều<br />
*<br />
<br />
trị.Trong khi đó nguyên nhân và các yếu tố<br />
liên quan đến việc khởi phát cũng như kéo dài<br />
mụn trứng cá trong tuổi trưởng thành vẫn còn<br />
chưa được hiểu biết rõ ràng. Bất thường nội<br />
tiết tố, vi khuẩn kháng thuốc và sử dụng<br />
thuốc, mỹ phẩm là các yếu tố thường được đề<br />
cập nhất để giải thích tình trạng khởi phát<br />
mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành[4]. Mặt khác,<br />
do có nhiều khác biệt về biểu hiện lâm sàng<br />
so với mụn ở các lứa tuổi thanh thiếu niên,<br />
người trưởng thành chỉ định điều trị và phối<br />
hợp thuốc trên những bệnh nhân mụn trứng<br />
cá từng độ tuổi cũng có nhiều thay đổi. Hiểu<br />
rõ về đặc điểm lâm sàng cùng những yếu tố<br />
liên quan đến bệnh sinh mụn trong từng độ<br />
tuổi là rất cần thiết cho các bác sĩ trong khi<br />
tiếp cận điều trị nhóm bệnh nhân này. Với<br />
mong muốn được làm rõ thêm về biểu hiện<br />
lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh<br />
trong điều kiện một nước đang phát triển như<br />
Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc<br />
điểm lâm sàng bệnh trứng cá và các mối liên<br />
quan chuyển hóa đến bệnh trứng cá trên bệnh<br />
nhân trứng cá đến khám tại BVĐHYDTN ”<br />
MỤC TIÊU<br />
- Đặc điểm lâm sàng bệnh trứng cá trên bệnh<br />
nhân trứng cá đến khám tại khoa Da liễu<br />
BVĐHYDTN.<br />
- Mối liên quan chuyển hóa đến bệnh trứng cá<br />
trên bệnh nhân trứng cá đến khám tại khoa Da<br />
Liễu BVĐHYDTN.<br />
21<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Phạm Thu Hiền và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Da liễu<br />
BVĐHYD-TN<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Những bệnh nhân bị mụn trứng cá đến khám<br />
tại phòng khám Da Liễu Bệnh viện Đại Học<br />
Y Dược (BV ĐHYD).<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Thiết kế nghiên cứu:Phương pháp mô tả cắt<br />
ngang<br />
Chọn mẫu:Mẫu thuận lợi 50 bệnh nhân<br />
Tiêu chuẩn các chỉ tiêu<br />
* Tất cả các bn đến khám tại khoa Da Liễu<br />
BV ĐHYD với các điều kiện:<br />
Được chẩn đoán mụn trứng cá/ LS<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu<br />
*Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân đã hoặc đang được điều trị mụn<br />
với thuốc uống trong vòng 2 tháng hoặc thuốc<br />
thoa trong vòng 2 tuần trước khi đến khám<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán trứng cá đỏ hoặc<br />
viêm da quanh miệng<br />
Bn không đồng ý tham gia nghiên cứu<br />
Phương pháp thu thập số liệu:<br />
Khám xác định những trường hợp mụn trứng<br />
cá dựa trên tiêu chuẩn về lâm sàng.<br />
Những trường hợp được chọn vào mẫu sẽ<br />
được phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận chi tiết<br />
về thói quen sinh hoạt,ăn uống và làm các xét<br />
nghiệm (đường, mỡ, men gan) theo mẫu bệnh<br />
án NC có sẵn.<br />
Thời gian nghiên cứu, xử lý số liệu: 12<br />
tháng (1/2011-12/2011), số liệu được xử lý trên<br />
phần mềm EPIINFO6.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Bảng phân bố theo giới<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng<br />
<br />
n<br />
19<br />
31<br />
50<br />
<br />
%<br />
38<br />
62<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là<br />
nữ giới chiếm 62% phù hợp với nghiên cứu<br />
của Goulden và cs.<br />
<br />
89(01/2): 21 - 26<br />
<br />
Bảng 2: Bảng phân bố theo tuổi<br />
Tuổi<br />
13-18<br />
18-25<br />
25-35<br />
> 35<br />
Tổng<br />
<br />
N<br />
3<br />
31<br />
12<br />
4<br />
50<br />
<br />
%<br />
6<br />
62<br />
24<br />
8<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh chủ yếu gặp ở độ tuổi 18-25<br />
tương tự với nghiên cứu Goulden và cs.<br />
Bảng 3: Bảng phân loại trình độ học vấn<br />
Trình độ học vấn<br />
Học sinh<br />
ĐH, CĐ, Sau ĐH<br />
Khác<br />
<br />
N<br />
3<br />
47<br />
0<br />
<br />
%<br />
6<br />
94<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Trình độ học vấn ĐH,CĐ chiếm<br />
khá cao 94% tương tự với nghiên cứu của<br />
Hoàng Văn Minh 54%<br />
Bảng 4:Phân bố theo đặc điểm lâm sàng<br />
Mức độ lâm sàng<br />
Nặng<br />
Vừa<br />
Nhẹ<br />
Rất nặng<br />
<br />
N<br />
6<br />
24<br />
20<br />
0<br />
<br />
%<br />
12<br />
48<br />
40<br />
0<br />
<br />
Nhận xét:Bệnh chủ yếu gặp ở mức độ nhẹ và<br />
vừa tương tự nghiên cứu Goulden và cs,và<br />
nghiên cứu Nguyễn Viết Anh và cs.<br />
Bảng 5: Phân loại tình trạng sinh hoạt<br />
Tình trạng sinh hoạt<br />
Thường xuyên (café, bánh kẹo,<br />
thuốc lá)<br />
Thỉnh thoảng<br />
Không bao giờ<br />
Tổng<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
27<br />
<br />
54<br />
<br />
21<br />
2<br />
<br />
42<br />
4<br />
<br />
50<br />
<br />
100<br />
<br />
Nhận xét:Bệnh nhân chủ yếu trong độ tuổi<br />
thanh niên nên có thói quen thường xuyên sử<br />
dụng đồ uống kích,bánh kẹo chiếm<br />
Bảng 6: Phân bố theo thói quen sinh hoạt<br />
Thói quen sinh hoạt<br />
Thường xuyên thức khuya<br />
Thỉnh thoảng thức khuya<br />
Không bao giờ<br />
Tổng<br />
<br />
N<br />
35<br />
10<br />
5<br />
50<br />
<br />
22<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
%<br />
70<br />
20<br />
10<br />
100<br />
<br />
Phạm Thu Hiền và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
89(01/2): 21 - 26<br />
<br />
Nhận xét : Bệnh chủ yếu gặp ở lứa tuổi 18-25 là sinh viên thường xuyên có thói quen thức<br />
khuya(strees) chiếm 70% tương tự nghiên cứu của Vũ Thúy Minh và cs.<br />
Bảng 7 : Mối liên quan giữa tuổi và đặc điểm lâm sàng<br />
Nặng<br />
<br />
Đặc điểm tuổi<br />
N<br />
1<br />
3<br />
2<br />
0<br />
<br />
13-15<br />
15-25<br />
25-35<br />
> 35<br />
<br />
Vừa<br />
%<br />
2<br />
6<br />
4<br />
0<br />
<br />
N<br />
2<br />
10<br />
11<br />
1<br />
<br />
Nhẹ<br />
%<br />
4<br />
20<br />
22<br />
2<br />
<br />
N<br />
13<br />
4<br />
2<br />
1<br />
<br />
Tổng<br />
%<br />
26<br />
8<br />
4<br />
2<br />
<br />
N<br />
16<br />
17<br />
15<br />
2<br />
<br />
P<br />
%<br />
32<br />
34<br />
30<br />
4<br />
<br />
p>0.05<br />
P0.05<br />
p>0.05<br />
<br />
Nhận xét : Mức độ nặng và vừa gặp chủ yếu ở lứa tuổi 15-35 , mức độ nhẹ gặp ở độ tuổi 13- 15<br />
phù hợp với đặc điểm của bệnh tương tự Vũ Thúy Minh và cs<br />
Bảng 8: Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và thói quen sinh hoạt<br />
Đặc điểm<br />
TQ sinh hoạt<br />
Thường xuyên ăn đồ ngọt<br />
Thỉnh thoảng<br />
Ít ăn<br />
Tổng<br />
<br />
Nặng<br />
N<br />
%<br />
3<br />
6<br />
2<br />
4<br />
1<br />
2<br />
6<br />
<br />
Vừa<br />
N<br />
%<br />
16<br />
32<br />
6<br />
12<br />
2<br />
4<br />
24<br />
<br />
Nhẹ<br />
N<br />
16<br />
2<br />
2<br />
20<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
%<br />
32<br />
4<br />
4<br />
<br />
35<br />
10<br />
5<br />
50<br />
<br />
72<br />
20<br />
8<br />
100<br />
<br />
P<br />
P0,05<br />
P>0,05<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh gặp trên những bệnh nhân có thói quen ăn đồ ngọt thường xuyên,với P< 0,05 có<br />
ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 9: Mối liên quan đặc điểm lâm sàng với chỉ<br />
số men gan<br />
Men gan<br />
Đặc điểm<br />
LS<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
<br />
Tăng men Bình<br />
gan<br />
thường<br />
1<br />
2<br />
1<br />
<br />
19<br />
22<br />
5<br />
<br />
P<br />
p>0.05<br />
p>0.05<br />
P>0.05<br />
<br />
Nhận xét : Trên bệnh nhân bị mụn nặng ta<br />
thấy có chỉ số men tăng p>0,05 không có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
Bảng 10 : Mối liên quan đặc diểm lâm sàng với<br />
mỡ máu<br />
Mỡ máu<br />
Đặc điểm<br />
LS<br />
Nhẹ<br />
Vừa<br />
Nặng<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
Bình<br />
thường<br />
<br />
P<br />
<br />
1<br />
1<br />
0<br />
<br />
19<br />
23<br />
6<br />
<br />
P>0.05<br />
P>0.05<br />
P>0.05<br />
<br />
Nhận xét : Không có ý nghĩa thống kê mối<br />
liên quan giữa xét nghiệm mỡ máu và đặc<br />
điểm lâm sàng (P>0.05).<br />
<br />
Bảng 11: Mối lên quan giữa đặc điểm lâm sàng<br />
và đường máu<br />
Đường máu<br />
Đặc điểm<br />
Tăng<br />
LS<br />
Nhẹ<br />
5<br />
Vừa<br />
6<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
3<br />
<br />
Bình<br />
thường<br />
<br />
P<br />
<br />
15<br />
18<br />
<br />
P