intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lao màng não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi TW

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lao màng não ở trẻ em là thể lao nặng, có thể gây biến chứng nặng, tử vong. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lao màng não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán xác định lao màng não tại BV Nhi TW từ tháng 8/2015 đến hết tháng 7/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lao màng não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi TW

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 một số nghiên cứu như Bùi Vũ Huy [9] Hb giảm 3. Phạm Nhật An Vũ Thị Việt (2000), Tìm hiểu chiếm 36,8% và theo Phạm Nhật An [1] ở trẻ một số yếu tố nguy cơ tử vong do viêm màng não mủ nhiễm khuẩn trẻ em từ 1 tháng đến 15 tuổi tại nhỏ thường có biểu hiện thiếu máu. Tiểu cầu đa viện nhi trung ương trong 2 năm từ 1997-1999, số là bình thường (51,1%), có một số trường Luận văn bác sỹ chuyên khoa 2, trường ĐH Y Hà hợp tăng tiểu cầu chiếm 37,2%. Nội năm 2000. CRP máu theo nghiên cứu của chúng tôi tăng 4. Mamoudou S. (2016). "Epidemiological and Evolutionary Aspects of Streptococcus pneumoniae ≥10 mmol/l trong 96,8% các trường hợp, với giá Meningitis in Burkina Faso", J Neuroinfect Dis 2016, 7:1. trị trung bình là 149,8 ± 80,9 5. Somchit Kannhavong (2008), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và diễn biến của viêm màng V. KẾT LUẬN não do phế cầu ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Viêm màng não do phế cầu gặp nhiều ở trẻ từ Ương từ 01/2004 đến 07/2007, Luận văn Thạc sỹ 1-12 tháng, các triệu chứng của bệnh hay gặp là: Y học, Đại học Y Hà Nội. 6. Lê Thạch (1986), Viêm màng não mủ do phế cầu, sốt (100%), nôn (70,2%), co giật (57,5%), rối loạn lâm sàng, tiên lượng và điều trị, Luận văn tốt nghiệp ý thức(73,4%). BC máu tăng (TB ± SD (G/L): bác sĩ nội trú bệnh viện 1986, Đại học Y Hà Nội. 16,7±9,6; (2,13 -47,1); CRP tăng (TB ± SD 7. Đào Thị Nguyệt (2013), Một số đặc điểm dịch tễ, (mg/L): 149,8 ± 80,9; (1,73 -368,66); DNT đục lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh Viêm màng não do phế cầu ở trẻ em tại khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện (83%); MRI sọ não bất thường (66%) Nhi Trung Ương từ năm 2010 đến 2012, Khóa luận TÀI LIỆU THAM KHẢO tốt nghiệp bác sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội. 8. E. Alhan, N. Bozdemir, B. Yuksel và các cộng 1. Phạm Nhật An (2013), "Viêm màng não mủ", sự. (1995). "Epidemiology of meningococcal Bài giảng Nhi khoa, Nhà xuất bản y học tr. trang infections in children in mid-southern part of 278-284. Turkey", Eur J Epidemiol, 11(4), tr. 393-6. 2. G. Campagne, J. P. Chippaux, S. Djibo và các 9. Bùi Vũ Huy. (2010). "Nghiên cứu đặc điểm lâm cộng sự. (1999). "[Epidemiology and control of sàng và kết quả điều trị viêm màng não do phế bacterial meningitis in children less than 1 year in cầu ở trẻ em", Tạp chí y học dự phòng, Tập XX Số Niamey (Niger)]", Bull Soc Pathol Exot, 92(2), tr. 118-22. 7 (115), tr. 45-55. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH LAO MÀNG NÃO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TW Nguyễn Thị Loan*, Vũ Thị Minh Phượng*, Nguyễn Văn Lâm* TÓM TẮT 100 BC/ml, protein trung bình 2,5 ±1,1 g/l; Natri máu giảm chiếm (89,4%). Tỷ lệ nuôi cấy và PCR lao dương 64 Lao màng não ở trẻ em là thể lao nặng, có thể gây tính trong DNT là (65,9%). Tổn thương trên MRI sọ biến chứng nặng, tử vong. Nghiên cứu được thực hiện não (89,6%), giãn não thất (75,9%). Kết luận: Lao nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh màng não ở trẻ em thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi. lao màng não ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Triệu chứng nổi bật là sốt, rối loạn ý thức, tăng trương Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu lực cơ, cổ cứng. Hạ Natri máu cũng là đặc điểm có ý mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhân được chẩn nghĩa gợi ý chẩn đoán. Hình ảnh MRI sọ não hay gặp đoán xác định lao màng não tại BV Nhi TW từ tháng là tăng ngấm thuốc màng não và giãn não thất. 8/2015 đến hết tháng 7/2018. Kết quả: có 47 bệnh Từ khóa: lao màng não, lao trẻ em, lâm sàng. nhân lao màng não trong 3 năm từ tháng 8/2015 đến tháng 7/2018, tuổi mắc bệnh chủ yếu dưới 5 tuổi SUMMARY (83,0%), tỷ lệ nam/nữ là 1,7:1; được tiêm vaccine BCG (80,9%), tiếp xúc với nguồn lây lao (74,5%). CLINICAL AND LABORATORIES Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi nhập viện CHARACTERISTICS OF TUBERCULOUS trung bình là 27,6 ngày. Triệu chứng thường gặp nhất MENINGITIS IN CHILDREN IN VIETNAM là sốt (97,9%), gầy sút cân (68,1%); co giật,tăng NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL trương lực cơ (59,6%), cổ cứng ( 53,2%), rối loạn ý Tuberculous meningitis (TBM) in children is a thức (61,7%), liệt thần kinh khu trú (42,5%), liệt thần severe form of tuberculosis, which can cause serious kinh sọ (19,1%). Số lượng tế bào DNT trung bình < complications and death. The study was conducted to describe clinical and laboratories characteristics of children with meningeal tuberculosis in Vietnam *Bệnh viện Nhi trung ương National Children’s Hospital (Vietnam NCH). Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Lâm Methods: A cross-sectional desciptive study of all Email: nguyenvanlam73@gmail.com patients who were diagnosed with TBM at Vietnam Ngày nhận bài: 10.7.2019 NCH. Results: There were 47 patients with menigeal Ngày phản biện khoa học: 27.8.2019 tuberculosis in 3 years from August 2015 to July 2018, Ngày duyệt bài: 6.9.2019 age of mainly under 5 years old (83.0%), male / female 230
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 ratio is 1.7: 1; BCG vaccination (80.9%), exposed to TB chẩn đoán lao màng não đủ tiêu chuẩn lựa chọn (74.5%). The average time from symptom to vào nghiên cứu. hospitalization was 27.6 days. The most common symptoms were fever (97.9%), weight loss (68.1%); 3.1. Đặc điểm lâm sàng lao màng não: convulsions, hypertonia (59.6%), stiff neck (53.2%), - Tỷ lệ nam/ nữ = 1,7/1; nam giới (64%) consciousness disorders (61.7%), focal neurological - Tuổi: Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, signs (42.5%), cranial nerve paralysis (19.1%). The chiếm tỷ lệ 83%; tuổi trung bình 34,2±40,3 average number of CSF cells were of less than 100 per tháng (2-156 tháng); tuổi trung vị 17 tháng. ml, the average of CSF protein concentration was of 2.5 - Bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc nguồn lây ± 1.1g/l. Hyponatremia was in 89.4% of the patients. Positive TB culture and positive PCR result from CSF chiếm 74,5%. were 65.9%. Abnormalities on cerebral MRI were - 19,1 % bệnh nhân không được tiêm phòng 89.6%, including ventricular dilatation (75.9%). vaccine lao. Conclusion: Meningeal TB in children is common in - Đa số bệnh nhân nhập viện trong tình trạng children under 5 years old. Prominent symptoms are muộn, thời gian từ khi có triệu chứng lâm sàng đến fever, consciousness disorder, hypertonia, stiff neck. khi nhập viện thường trên 2 tuần (63,8%). Thời Hyponatremia is also a useful clue to diagnosis. Common findings on MRI are abnormal meningeal gian nhập viện trung bình là 27,6 ± 4,1 ngày. enhancement, ventricular dilatation. Bảng 3.1. Các triệu chứng cơ năng và Keywords: M.Tuberculous meningitis, Children toàn thân của bệnh nhân M.Tuberculous meningitis, clinically meningeal tuberculosis. Số bệnh Tỷ lệ Triệu chứng nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ (%) (n = 47) Lao màng não là bệnh nhiễm trùng thần kinh < 37,5 C 0 1 2,1 trung ương do trực khuẩn Mycobacterium 37,50C - 380C 4 8,5 Tuberculosis gây ra, là một trong những thể lao Nhiệtđộ 38,10C - 390C 18 38,3 nặng nhất, tiên lượng xấu, tỷ lệ tử vong và di ≥ 39,10C 24 51,1 chứng thần kinh cao. Năm 2016, thế giới có 10,4 Tính Sốt về chiều 15 32 triệu người mắc bệnh lao và 1,7 triệu người chết chất Sốt kéo dài 20 42,5 vì bệnh. Theo WHO năm 2017, Việt Nam đứng Gầy sút cân 32 68,1 thứ 16 trong số 30 nước có gánh nặng bệnh lao Mệt mỏi, kém ăn 43 91,5 cao nhất thế giới và xếp thứ 13 về lao kháng đa Ra mồ hôi trộm 28 59,6 thuốc. Trong năm 2017, Việt Nam có thêm Hạch ngoại biên 9 19,1 126.000 người mắc lao mới và có 13.000 người Đau đầu, quấy khóc 40 85,1 chết do lao. Buồn nôn, nôn 35 74,5 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Rối loạn tiêu hóa 8 17,0 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cảcác Ho 23 48,9 bệnh nhân điều trị tại khoa truyền nhiễm bệnh Nhận xét: Các biểu hiện toàn thân hay gặp viện Nhi Trung ương được chẩn đoán xác định là sốt cao trên 39 độ (51,1%), sốt về chiều tối lao màng não theo hướng dẫn chẩn đoán, điều (32%), sốt kéo dài (42,5%), gầy sút cân trị và dự phòng bệnh lao của Bộ Y tế năm 2015. (68,1%), mệt mỏi kém ăn (91,5%). Đau đầu, quấy khóc và nôn, buồn nôn là các triệu chứng Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân được chẩn cơ năng thường gặp. đoán lao màng não nhưng có bệnh lý mạn tính Bảng 3.2. Các triệu chứng thực thể của (đái đường, suy thận mạn…). bệnh nhân 1.2. Phương pháp nghiên cứu Số bệnh * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả Tỷ lệ Triệu chứng nhân cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu. (%) (n = 47) * Chọn mẫu: thuận tiện Các dấu hiệu màng não 2.3. Phân tích số liệu: số liệu sau khi thu Cổ cứng 25 53,2 thập được nhập liệu, xử lý và phân tích trên Kernig 29 61,7 phần mềm SPSS 16.0. Thống kê mô tả được áp Vạch màng não 31 65,9 dụng với biến định lượng sử dụng trung bình, Tăng cảm giác đau 2 4,2 trung vị, độ lệch chuẩn, với biến định tính tần số, Sợ ánh sáng 1 2,1 tỷ lệ phần trăm. Các dấu hiệu tổn thương não III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Co giật 28 59,6 Trong thời gian 3 năm từ tháng 01/08/2015 Tăng trương lực cơ 25 53,2 đến 31/07/2018 chúng tôi có 47 bệnh nhân được Tỉnh táo 18 38,3 231
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 Tri giác Li bì 20 42,6 Thành phần Lymp > 35 81,4 Hôn mê 9 19,1 tế bào 50% Rối loạn cơ tròn 18 38,3 (n = 43) Neut >50% 8 18,6 Liệt nửa Nhận xét: Tế bào trong dịch não tủy tăng 3 6,4 người phải chủ yếu dưới 100 tế bào/ml là 31/47 trường hợp, Liệt nửa chiếm 66%. Trong đó chủ yếu là lympho chiếm 7 14,9 81,4%. Biểu hiện người trái liệt Liệt 2 Bảng 3.6. Kết quả điện giải đồ 3 6,4 Số lượng Tỷ lệ chân Chỉ số Liệt thần (n = 47) (%) 9 19,1 Bình thường 5 10,6 kinh sọ Nhận xét: Triệu chứng thực thể hay gặp là Giảm (< 135 42 89,4 các dấu hiệu màng não: cổ cứng (53,2%), dấu Natri mmol/l) hiệu Kernig (61,7%), vạch màng não (65,9%), (mmol/l) Tăng (> 145 0 0 co giật (59,6), tăng trương lực cơ (53,2%), rối mmol/l) loạn ý thức từ li bì đến hôn mê (61,7%). X ± SD 127,7± 7,1 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng lao màng não Bình thường Bảng 3.3. Màu sắc và áp lực dịch não tủy (3,5 - 5 27 57,4 Số bệnh Tỷ lệ Kali mmol/l) Chỉ số nhân (%) (mmol/l) Giảm (< 20 42,6 Trong 20 42,6 3,5mmol/l) Màu sắc Vàng chanh 16 34,1 X ± SD 3,6 ± 0,6 (n = 47) Vàng đục 11 23,4 Bình thường 13 27,7 Áp lực Tăng 45 95,7 Giảm (< 98 34 72,3 (n = 47) Bình thường 2 4,3 Clo mmol/l) Nhận xét: màu sắc dịch não tủy chủ yếu màu (mmol/l) Tăng (> 106 0 0 vàng 57,5%; áp lực dịch não tủy tăng (95,7%) mmol/l) Bảng 3.4. Xét nghiệm sinh hóa dịch não tủy X ± SD 93,9 ± 6,7 Số bệnh Nhận xét: Natri máu giảm ở 42/47 trường Tỷ lệ Chỉ số nhân hợp chiếm 89,4%. Clo máu giảm trong 34/47 (%) (n = 47) trường hợp, chiếm 72,3%. 0,5-1 8 17,1 Bảng 3.7. Kết quả xét nghiệm tìm vi Protein > 1-3 25 53,2 khuẩn lao bằng các phương pháp nuôi cấy, (g/l) >3 14 29,7 PCR dịch não tủy X± SD 2,5 ± 1,1 Nuôi cấy PCR Giảm (< 2,2 Kết quả n = 47 n = 44 33 70,2 n % n % Đường mmol/l) (mmol/l) Bìnhthường 14 29,3 Dương tính 31 65,9% 29 65,9% X ± SD 1,8 ± 1,3 Âm tính 16 34,1% 15 34,1% Giảm Tổng cộng 47 100% 44 100% 31 66 Nhận xét: Kết quả xét nghiệm nuôi cấy kết Muối Clo ( 100 16 34 thương Lao kê 6 14,3 (n = 47) X ± SD 92 ± 132 Tràn dịch màng 1 2,4 232
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2019 phổi (42,5%) và sốt về chiều (32%). Ra mồ hôi trộm Hạch trung thất 5 11,9 (59,6%), gầy sút cân (68,1%), mệt mỏi kém ăn Đông đặc/ Xẹp (91,5%). Các triệu chứng thực thể khác như cổ 6 14,3 phổi cứng (53,2%), dấu hiệu Kernig (61,7%), liệt Nhận xét: 42 bệnh nhân được chụp X quang thần kinh khu trú (42,5%), liệt thần kinh sọ phổi, tổn thương trên phim X quang (47,6%), (19,1%), tăng trương lực cơ (53,2%), rối loạn cơ đông đặc/ xẹp phổi (14,3%), lao kê chiếm tròn (38,3%), rối loạn ý thức (61,7%). Kết quả (14,3%), hạch trung thất gặp (11,9%). nàytương tự các nghiên cứu của Nguyễn Đức Bảng 3.9. Kết quả chụp MRI sọ não Bằng sốt 99%, gầy sút cân 60%, cổ cứng 75% N=29 Tỷ lệ % [2]. Trong các nghiên cứu khác cũng cho thấy Kết Bình thường 3 10,3 lao màng não thường không có triệu chứng đặc quả Có tổn thương 26 89,6 hiệu sớm, thường chỉ là mệt mỏi, ăn kém, sốt Tăng ngấm không rõ rang. Các triệu chứng sẽ trở nên rõ hơn Hình 26 89,6 thuốc màng não sau thời gian dài. Đó là một khó khăn cho chẩn đoán. ảnh Nhồi máu não 10 34,5 4.2. Đặc điểm cận lâm sàng. Đánh giá tổn Củ lao ở não 3 10,3 dịch não tủy cho thấy dịch não tủy màu vàng thương Giãn não thất 22 75,9 chanh (34,1%), protein trung bình trong dịch não Nhận xét: Trong số 29 bệnh nhân được tủy là 2,5 ± 1,1 g/l; Nồng độ đường giảm chụp phim MRI sọ não có 89,6% bệnh nhân có (70,2%), nồng độ muối giảm (66%). Tế bào dịch tổn thương trên phim, giãn não thất gặp 75,9%, não tủy tăng 92 ± 132 tế bào/ml, trong đó số tổn thương nhồi máu não gặp 34,5%. lượng tế bào dưới 100 chiếm 66% và chủ yếu là IV. BÀN LUẬN lympho (81,4%). Kết quả này phù hợp với tác giả 4.1. Đặc điểm lâm sàng: Lứa tuổi hay Đỗ Thiện Hải dịch não tủy vàng chiếm (23,33%), gặp là trẻ dưới 5 tuổi chiếm 83%, trong đó lượng protein tăng kéo dài (86,67%) [5]; Theo nhóm tuổi ≤ 1 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất Harsimran Kaur (2015) nhận xét protein dịch não (42,6%). Tuổi trung vị là 17 tháng. Kết quả này tủy tăng trên 1g là (85,45%), trung bình là 1,7g; phù hợp với nghiên cứu của Anil V. Israni (2016) tế bào trung bình là 303 tế bào/ml; đường trong thấy 76,6% bệnh nhân lao màng não dưới 5 dịch não tủy giảm (94,5%)[6]. tuổi[1]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đức Bằng Các xét nghiệm sinh học tìm sự hiện diện của trên 133 trẻ mắc lao màng não thì 67% là trẻ vi khuẩn lao: Kỹ thuật PCR và nuôi cấy vi khuẩn dưới 5 tuổi, tuổi trung bình là 32,5 tháng[2]. dương tính trong 65,9%. Theo nghiên cứu của Trong nghiên cứu này có 74,5% bệnh nhân Miftode EG thì tỷ lệ nuôi cấy xác định được vi có tiếp xúc nguồn lây và 19,1% bệnh nhân khuẩn lao trong dịch não tủy là 31% [7]. Nghiên cứu của chúng tôi có 29 bệnh nhân được chụp không được tiêm phòng vaccine BCG. Theo MRI thì tỷ lệ gặp tổn thương trên phim chiếm nghiên cứu của Anil V. Israni thấy có (49%) trẻ (89,6%), (75,9%) bệnh nhân có giãn não thất từ có tiếp xúc với nguồn lây, và có (55,3%) trẻ có mức độ nhẹ đến nặng, nhồi máu não gặp( sẹo BCG[1]. Tiền sử tiếp xúc với nguồn lây rất có 34,5%). Theo nghiên cứu của Dekker thì bệnh giá trị trong chẩn đoán lao trẻ em nói chung và nhân giãn não thất (78%), hoại tử khu trú vùng lao màng não nói riêng. Tuy nhiên trên thực tế não (33%), các nốt u lao ở não (72%) [8]. nhiều bậc cha mẹ cũng không rõ là trẻ có tiếp xúc hay không và việc khai thác tiền sử qua lời V. KẾT LUẬN kể của cha mẹ cũng chỉ có ý nghĩa khi họ khẳng Lâm sàng: nhóm tuổi hay gặp dưới 5 tuổi định hoặc kiểm tra những người sống quanh trẻ. (83,0%), tuổi trung vị là 17 tháng, trẻ nam gặp Thời gian trung bình từ khi bệnh nhân có nhiều hơn nữ (64%). Thời gian từ khi có triệu triệu chứng đến khi nhập viện trong nghiên cứu chứng đến khi nhập viện trung bình là 27,6 ± của chúng tôi là 27,6 ± 4,1ngày. Kết quả này 4,1 ngày. Các biểu hiện lâm sàng hay gặp là sốt phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trong và (97,9%), mệt mỏi,ăn kém (91,5%), đau đầu, ngoài nước. Theo nghiên cứu của Hy Lạp thì thời quấy khóc (85,1%), gầy sút cân (68,1%), cổ gian trung bình nhập viện là 11 ngày (4-60 cứng (53,2%), rối loạn ý thức từ li bì đến hôn ngày)[3]. Còn nghiên cứu của Güneş A thì thấy mê (61,7%), co giật (59,6%) và liệt thần kinh thời gian nhập viện trung bình là 23.9±14.1 [4]. khu trú (42,5%). Lâm sàng: Sốt là triệu chứng thường gặp Cận lâm sàng: Dịch não tủy: màu vàng nhất, chiếm 100% các trường hợp, trong đó chủ (57,5%), áp lực tăng (95,7%). Nồng độ protein yếu là sốt cao liên tục (51,1%), sốt kéo dài trung bình 2,54 ±1,089g/l (tăng trên 1g là 82,9%), 233
  5. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 đường giảm (70,2%). Số lượng tế bào trung bình (2012), "Tuberculous meningitis in Greek là 92 ± 132 tế bào. Kết quả nuôi cấy (+) là 65,9% children", Scandinavian journal of infectious diseases, 44 (5), 337-343. và PCR (+) là 65,9%. Xét nghiệm máu: 89,4% có 4. A. Güneş, Ü. Uluca, F. Aktar et al (2015), nồng độ natri trong máu giảm, 72,3% có nồng độ "Clinical, radiological and laboratory findings in 185 Clo giảm. Chụp MRI sọ não 89,6% có bất thường, children with tuberculous meningitis at a single trong đó 89,6% có tăng ngấm thuốc và dày màng centre and relationship with the stage of the disease", Italian journal of pediatrics, 41 (1), 75. não, giãn não thất gặp 75,9%, nhồi máu não gặp 5. Đỗ Thiện Hải,Phạm Nhật An (2013), "Đặc điểm 34,5%. Vị trí tổn thương hay gặp trên MRI là tổn dịch tễ học lâm sàng trẻ mắc Lao Màng Não Tại Bệnh thương hạch nền 44,8%. viện Nhi trung ương", Y học Việt Nam, tháng 10 (2). 6. H. Kaur, K. Sharma, M. Modi et al (2015), TÀI LIỆU THAM KHẢO "Prospective analysis of 55 cases of tuberculosis 1. A. V. Israni, D. A. Dave, A. Mandal et al meningitis (TBM) in North India", Journal of clinical (2016), "Tubercular meningitis in children: and diagnostic research: JCDR, 9 (1), DC15. Clinical, pathological, and radiological profile and 7. E. G. Miftode, O. S. Dorneanu, D. A. Leca et al factors associated with mortality", Journal of (2015), "Tuberculous meningitis in children and neurosciences in rural practice, 7 (3), 400. adults: a 10-year retrospective comparative 2. Nguyen Duc Bang, Maxine Caws ,Thai Thanh analysis", PLoS One, 10 (7), e0133477. Truc (2016), "Clinical presentations, diagnosis, 8. G. Dekker, S. Andronikou, R. van Toorn et al mortality and prognostic markers of tuberculous (2011), "MRI findings in children with tuberculous meningitis in Vietnamese children: a prospective meningitis: a comparison of HIV-infected and non- descriptive study", BMC Infectious Diseases, 16 (573). infected patients", Child's Nervous System, 27 3. E. Mihailidou, M. Goutaki, A. Nanou et al (11), 1943-1949. THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2019 Tạ Công Đạt*, Bùi Thị Thu Hà** TÓM TẮT 65 SUMMARY Đặt vấn đề: Động lực làm việc của Điều dưỡng THE SITUATION OF WORKING đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng MOTIVATION OF CLINICAL NURSES AT suất, hiệu quả làm việc và có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2019 bệnh viện. Mục tiêu: Đánh giá thực trạng động lực Background: Working motivation of nurses plays làm việc của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Đa a key role in improving productivity and efficiency as khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2019. Phương well as imfortantly influencing on quality of healthcare pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Qua services at hospitals. Objective: To evaluate the đánh giá thực trạng động lực làm việc của 400 điều status of clinical nurses’s working motivation at Tien dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Giang General hospital in 2019. Methods: Cross- Tiền Giang cho thấy điểm trung bình động lực làm sectional descriptive study. Results: The results of việc của điều dưỡng nhìn chung ở mức còn thấp 3,56 evaluation on 400 clinical nurses showed that the (64,75%). Trong 6 yếu tố, yếu tố có điểm trung bình average score of their working motivation was low at cao nhất là yếu tố ý thức trách nhiệm với công việc 3.56 (64.75%). The highest average score was đạt 3,76 điểm (64,75%) và thấp nhất là yếu tố quá tải responsibility at 3.76 (64.75%) and working overload với công việc đạt 3,37 điểm (27%). Tiểu mục có điểm was the lowest score at 3.37 (27%) among 6 assessed trung bình cao nhất là tiểu mục luôn có mặt ở cơ quan factors. In obedience of working hours, the highest đúng giờ đạt 4,06 điểm (77,75%) và thấp nhất là tiểu average score was arriving the medical officces on mục không cảm thấy lo lắng nếu vắng mặt ở cơ quan time with 4.06 (77.75 %), in contracst, feeling đạt 2,89 điểm (31,75%). Kết luận: cần tăng cường unworry to absent at offices was the lowest average thêm các giải pháp để nâng cao động lực làm việc của score with 2.89 (31.75%). Conclusion: Establing the điều dưỡng. Từ khóa: động lực làm việc, điều dưỡng solutions to improve the working motivation of nurses are extremely necessary. Keywords: nurse, working motivation *Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang I. ĐẶT VẤN ĐỀ **Trường Đại học Y tế Công cộng Chịu trách nhiệm chính: Tạ Công Đạt Động lực làm việc của viên chức, người lao Email: congdatcdtg@gmail.com động có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả hoạt Ngày nhận bài: 9.7.2019 động của tổ chức. Môi trường làm việc tại bệnh Ngày phản biện khoa học: 28.8.2019 viện cũng không ngoại lệ(2). Dịch vụ chăm sóc Ngày duyệt bài: 10.9.2019 của điều dưỡng trực tiếp tác động vào chất 234
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2