intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể kháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày ô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể kháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh, gồm 22 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 1 năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể kháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ở trẻ em

  1. vietnam medical journal n01B - SEPTEMBER - 2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO gây nhiễm trùng huyết và sự đề kháng kháng sinh 1. Bộ Y tế (2010), Báo cáo sử dụng kháng sinh và tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Tạp kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm chí Y học Việt Nam, 51, trang 96-102. 2008-2009, Hà Nội. 7. Lê Thị Kim Nhung (2012), Khảo sát tình hình 2. Nguyễn Phương Dung (2022), Đánh giá hiệu nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất quả của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh từ 5/2011-11/2011, Tạp chí Y học Thành phố Hồ trong điều trị nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Chí Minh, 16(1), trang 195-198. Thống Nhất, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 510 (2), 8. Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo (2015), trang 127-133. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu thích hợp và tỷ 3. Đỗ Đức Dũng (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm lệ tuân thủ Surviving Sepsis Campaign 2012 ở sàng, cận lâm sàng, vi sinh vật và tình hình kháng bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn kháng sinh của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy, Y Học TP. khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai, Luận Hồ Chí Minh, 19(1), tr. 421-425. văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. 9. Riu M, Chiarello P, Terradas R, et al (2016), 4. Cao Minh Nga (2009), Các vi khuẩn gây nhiễm Cost Attributable to Nosocomial Bacteremia. khuẩn huyết và sự đề kháng kháng sinh, Tạp chí Analysis According to Microorganism and Y học TP. Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 256-261. Antimicrobial Sensitivity in a University Hospital in 5. Trần Ngọc (2018), Phân tích tình hình sử dụng Barcelona, PLOS ONE, 11(4), e0153076. kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện 10. Shannon A. N, M athew R.p, Cheri G et al do vi khuẩn gram âm tại khoa Hồi sức tích cực – (2016), Vital Signs: Epidemiology o f Sepsis: chống độc, bệnh viện đa khoa Tây Ninh, Luận văn Prevalence of Health Care Factors and Thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội. Opportunities for Prevention, MMWR Early 6. Võ Thị Kim Nhi (2022), Đặc điểm các tác nhân Release, 65(33), pp. 864-869. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO TỦY RẢI RÁC CÓ KHÁNG THỂ KHÁNG MYELIN OLIGODENDROCYTE GLYCOPROTEIN (MOG) Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Thu Hiền1, Cao Vũ Hùng1 TÓM TẮT 11 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm CLINICAL AND SUBCLINICAL OF PEDIATRIC sàng của bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể ACUTE DISSEMINATING ENCEPHALOMYELITIS kháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên WITH ANTIBODIES TO MYELIN cứu mô tả hàng loạt ca bệnh, gồm 22 bệnh nhân được OLIGODENDROCYTE GLYCOPROTEIN chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ Objectives: Describe clinical and subclinical of tháng 11 năm 2021 đến tháng 1 năm 2023. Tất cả các pediatric Acute Disseminating Encephalomyelitis bệnh nhân đều có kháng thể kháng MOG dương tính (ADEM) with antibodies to myelin oligodendrocyte trong huyết thanh. Kết quả: Tuổi khởi phát trung vị là glycoprotein. Method: To report clinical and 71,5 tháng ([IQR] là 51,75-113 tháng), thời gian chẩn subclinical characteristics of 22 patients diagnosed đoán trung vị là 7 ngày. Triệu chứng hay gặp nhất là Acute disseminating encephalomyelitis (ADEM) with thay đổi ý thức (63,6%), tiếp đến là đau đầu (54,5%), antibodies to Myelin oligodendrocyte glycoprotein sốt (50%), các triệu chứng tổn thương bó tháp. Bạch (MOG) from November 2021 to January 2023. All of cầu trong dịch não tủy tăng (>5/mm3) chiếm 90,9%. patients were positive for MOG-IgG. Results: The Tổn thương trên cộng hưởng từ chủ yếu là dưới vỏ, median age at disease onset was 71,5 months ([IQR] hai bên, thùy trán: 63,6%, thùy đỉnh: 59,1%, thùy from 51,75 to 113), the median diagnosed time was 7 thái dương: 36,4% Kết luận: Viêm não tủy rải rác có days. The most common symptoms were altered kháng thể kháng MOG có biểu hiện lâm sàng chính là consciousness (63,6%), headache (54,4%), fever thay đổi ý thức với các triệu chứng thần kinh đa ổ, đa (50%), signs of pyramidal lesions. Cerebrospinal fluid số có tăng bạch cầu trong dịch não tủy, tổn thương showed increased white blood cell count (>5/mm3) thùy trán gặp nhiều nhất trên cộng hưởng từ sọ não. 90,9%. Almost MRI showed bilateral lesions in Từ khóa: Viêm não tủy rải rác, MOG subcortical white matter, frontal lobes: 63,6%, parietal lobes: 59,1%, temporal lobes: 36,4%. Conclusion: The main manifestations of ADEM with antibodies to 1Bệnh viện Nhi Trung ương MOG are altered consciousness, multifocal neurological Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền symptoms, almost cases increase white blood cell in Email: nguyenthuhien31@gmail.com cerebrospinal fluid, frontal lobe lesions are the most Ngày nhận bài: 20.8.2023 common on MRI. Ngày phản biện khoa học: 11.8.2023 Keywords: ADEM, MOG Ngày duyệt bài: 25.8.2023 42
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 1B - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ tìm kháng thể kháng MOG được thực hiện bằng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp là một protein chứa chuỗi oligosaccharide nằm ở tại khoa Sinh học phân tử các bệnh truyền nhiễm bao myelin của tế bào thần kinh đệm ít nhánh – Bệnh viện Nhi Trung ương. trong hệ thần kinh trung ương của động vật có 2.3. Xử lý số liệu. Thu thập thông tin theo vú, được xác định đầu tiên vào những năm 70 mẫu bệnh án nghiên cứu. Số liệu được xử lý của thế kỷ trước. Kháng thể kháng MOG là trung bằng phần mềm SPSS 16.0. gian của nhiều bệnh thoái hóa myelin. Các rối 2.4. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu loạn liên quan kháng thể MOG xuất hiện ở một được chấp thuận bởi Hội đồng Đạo đức của Bệnh phần ba số trẻ mắc hội chứng mất myelin cấp viện Nhi Trung ương số 2365/BVNTW-HĐĐĐ tính, có nhiều kiểu hình lâm sàng khác nhau ngày 12/10/2022. như: viêm não tủy rải rác, viêm thị thần kinh, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU viêm tủy cắt ngang…, trong đó viêm não tủy rải Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 11 năm rác có kháng thể MOG chiếm 45,6%.1 Hầu hết 2021 đến tháng 1 năm 2023 chúng tôi thu được các trường hợp viêm não tủy rải rác ở trẻ em có 22 bệnh nhân, trong đó có 12 bệnh nhân nam, tiên lượng tốt, một số trường hợp tái phát và để 10 bệnh nhân nữ, (tỷ lệ nam: nữ là 1,2: 1), tuổi lại di chứng. Tại viện Nhi Trung ương, xét khởi phát trung vị là 71,5 tháng ([IQR] là 51,75 nghiệm tìm kháng thể kháng MOG được thực – 113 tháng), thời gian chẩn đoán trung vị 7 hiện từ năm 2021 và từ đó đến nay, chúng tôi đã ngày, bệnh nhân được chẩn đoán sớm nhất là 2 thu thập được 22 trường hợp bệnh nhân nhi có ngày và bệnh nhân được chẩn đoán muộn nhất triệu chứng viêm não tủy rải rác có kháng thể là 40 ngày sau khi có triệu chứng khởi phát. Một kháng MOG dương tính. Trong báo cáo này bệnh nhân có tiền sử tiêm vaccin covid 19 trước chúng tôi tiến hành mô tả đặc điểm lâm sàng, khởi phát bệnh 2 tuần. Ba bệnh nhân có tiền sử cận lâm sàng của nhóm viêm não tủy rải rác có nhiễm vi rút trong vòng 1 tháng trước khi khởi kháng thể kháng MOG dương tính. phát bệnh, trong đó một bệnh nhân bị cúm B II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trước 2 tuần, một bệnh nhân bị covid 19 trước 1 2.1. Đối tượng nghiên cứu tháng, một bệnh nhân bị viêm đường hô hấp - Tiêu chuẩn lựa chọn: 22 bệnh nhân trên. Tất cả các bệnh nhân đều có kháng thể được chẩn đoán viêm não tủy rải rác có kháng kháng MOG dương tính trong huyết thanh. thể kháng MOG dương tính. 3.1. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng  Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm não tủy rải rác Bảng 1. Triệu chứng lâm sàng bệnh nhân theo International Pediatric Multiple Sclerosis Triệu chứng lâm sàng n (%) Study Group (IPMSSG) năm 2013:2 Thay đổi ý thức 14 (63,6) + Biểu hiện lâm sàng thần kinh trung ương Ngủ nhiều 11 (78,6) đa ổ. Li bì 3 (21,4) + Bệnh lý não mà không thể giải thích được Hôn mê 0 bởi sốt, bệnh lý toàn thân hoặc triệu chứng sau Sốt 11 (50) cơn giật Đau đầu 12 (54,5) + Cộng hưởng từ sọ não, tủy sống bất Nôn 6 (27,3) thường với các tổn thương lớn, không rõ ranh Co giật 0 giới, lan tỏa liên quan chủ yếu đến chất trắng. Viêm thị thần kinh 3 (13,6) Có thể tổn thương chất xám sâu vùng đồi thị Thất điều 6 (27,3) hoặc hạch nền. Liệt hai chân 9 (40,9) - Tiêu chuẩn loại trừ: Gia đình bệnh nhân Liệt nửa người 2 (9,1) không đồng ý tham gia nghiên cứu Rối loạn cơ tròn 7 (31,8) 2.2. Phương pháp nghiên cứu Liệt thần kinh sọ 1 (4,54)  Thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu Thay đổi ý thức là biểu hiện lâm sàng hay Mô tả cắt ngang hàng loạt ca bệnh, tất cả gặp nhất ở bệnh nhân viêm não tủy rải rác có các bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm kháng thể kháng MOG chiếm 63,6%, sau đó là não tủy rải rác, được đánh giá lâm sàng, xét triệu chứng đau đầu và sốt chiếm 54,5% và nghiệm dịch não tủy tìm tế bào, protein, glucose, 50%, các triệu chứng tổn thương bó tháp. clo, các căn nguyên vi rút (HSV, EBV, EV), tìm 3.2. Triệu chứng cận lâm sàng kháng thể kháng MOG trong máu. Xét nghiệm 43
  3. vietnam medical journal n01B - SEPTEMBER - 2023 Bảng 2. Đặc điểm dịch não tủy sự (2022), tất cả các bệnh nhân đều có bệnh lý Xét nghiệm n (%) não, trong đó thay đổi ý thức gặp 60%, các triệu > 5/mm3 20 (90,9) chứng khác như đau đầu 42,9%, sốt 65,7%, Bạch cầu ≤ 5/mm3 2 (9,1) viêm thị thần kinh 17,1%.3 Theo nghiên cứu hệ Trung vị bạch cầu: 36 ([IQR]: 15,5 – 62,75) thống của Chun – Hong Shen và cộng sự (2020) > 0,45 g/L 8 (36,4) triệu chứng co giật ở bệnh nhân viêm não tủy rải Protein ≤ 0,45 g/L 14 (63,6) rác cấp tính có kháng thể kháng MOG gặp Nồng độ protein trung vị: 0,44 ([IQR]: 0,24–0,6) 37,3%.5 Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng Hầu hết bệnh nhân có tăng bạch cầu trong tôi không gặp bệnh nhân nào có triệu chứng co giật. dịch não tủy (90,9%) nhưng chỉ có 8 trường hợp Tất cả bệnh nhân của chúng tôi đều được tăng protein trong dịch não tủy (36,4%). kiểm tra dịch não tủy, làm xét nghiệm tế bào, Bảng 3. Đặc điểm vị trí tổn thương cộng protein, PCR HSV, EV, EBV. Kết quả cho thấy hưởng từ 90,9% bệnh nhân có bất thường dịch não tủy, Tổn thương trên cộng hưởng từ n (%) trong đó 90,9% tăng bạch cầu và 36,4% tăng Thùy trán 14 (63,6) protein, không có bệnh nhân nào dương tính với Thùy đỉnh 13 (59,1) các vi rút trên. Kết quả của chúng tôi tương tự Thùy thái dương 8 (36,4) nghiên cứu của Jue Shen và cộng sự năm 2022, Thùy chẩm 6 (27,3) trong nghiên cứu của tác giả thì 82,9% bệnh Đồi thị 8 (36,4) nhân có tăng bạch cầu và 37,1% bệnh nhân có Nhân xám 4 (18,2) tăng protein trong dịch não tủy.3 Sọ não Thân não 5 (22,7) Cộng hưởng từ là một biện pháp quan trọng Tiểu não 5 (22,7) để chẩn đoán viêm não tủy rải rác cấp tính. Đặc Thể chai 0 (0) điểm hình ảnh cộng hưởng từ của bệnh nhân Quanh não thất bên 7 (31,8) viêm não tủy rải rác có kháng thể kháng MOG Tổn thương vỏ não 4 (18,2) thường có tổn thương tăng tín hiệu vỏ não hoặc Tổn thương dưới vỏ 20 (90,9) dưới vỏ trên Flair, tăng ngấm thuốc không đồng Tổn thương hai bên 18 (81,8) nhất sau tiêm đối quang từ.7,8 Trong nghiên cứu Tổn thương tủy sống 10 (45,5) của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều có tổn Tổn thương đoạn tủy dài (≥3 đốt tủy) 5 (22,7) thương não, 10 bệnh nhân (45,5%) có tổn Chủ yếu là tổn thương dưới vỏ (90,9%), hai thương tủy sống trên cộng hưởng từ, tổn thương bên (81,8%), gặp nhiều nhất ở thùy trán dưới vỏ gặp 90,9%, tất cả các trường hợp đều (63,6%), có 10 trường hợp có tổn thương tủy có nhiều ổ tổn thương tăng tín hiệu trên T2 Flair, sống (45,5%). trong đó tổn thương thùy trán gặp với tỷ lệ cao nhất 63,6%, thùy đỉnh 59,1%, đồi thị và thùy IV. BÀN LUẬN thái dương 36,4%, ngoài ra còn gặp tổn thương Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi khởi quanh não thất, thùy chẩm, thân não, tiểu não phát trung vị của viêm não tủy rải rác có kháng và các nhân xám. Kết quả này cũng tương tự thể kháng MOG là 71,5 tháng, bệnh nhân nhỏ nghiên cứu của Jue Shen (2022), tác giả thấy tuổi nhất là 27 tháng, bệnh nhân lớn tuổi nhất là tổn thương thùy trán chiếm tỷ lệ cao nhất 174 tháng (14,5 tuổi) cũng tương đồng với 82,8%, thùy đỉnh 54,3%, thùy thái dương nghiên cứu của Jue Shen và cộng sự (2022).3 51,4%. Tác giả thấy tổn thương thùy trán gặp Các báo cáo trước đây cũng gợi ý rằng vi rút trong nhóm viêm não tủy có kháng thể kháng Sars – CoV2 có thể tự kích hoạt các bệnh tự MOG nhiều hơn nhóm không có kháng thể MOG kháng thể.4,5. Các trường hợp viêm não tủy rải với p = 0,027, đây được coi là yếu tố có giá trị rác sau mắc Covid 19 hoặc sau tiêm vaccin Covid để chẩn đoán viêm não tủy rải rác có kháng thể 19 có kháng thể kháng MOG cũng đã được báo kháng MOG. cáo.4-6 Nghiên cứu của húng tôi gặp một trường hợp sau mắc Covid 19 và một trường hợp sau V. KẾT LUẬN tiêm phòng vaccin Covid 19. Viêm não tủy rải rác kháng thể kháng MOG Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất trong dương tính có biểu hiện lâm sàng chính là thay nghiên cứu cứu của chúng tôi là thay đổi ý thức đổi ý thức với các triệu chứng thần kinh đa ổ. Tế 63,6%, tiếp đến là biểu hiện đau đầu 54,5%, sốt bào trong dịch não tủy có biến đổi ở trên 90% các 50%, viêm thị thần kinh 13,6% cũng tương tự trường hợp. Tổn thương não trên cộng hưởng từ trong nghiên cứu của tác giả Jue Shen và cộng đặc trưng là tăng tín hiệu trên T2 Flair, đến 90% 44
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 530 - th¸ng 9 - sè 1B - 2023 là tổn thương dưới vỏ, tỷ lệ tổn thương thùy trán Systematic Review and Meta-synthesis. gặp nhiều nhất trên cộng hưởng từ sọ não. Neurology(R) neuroimmunology & neuroinflammation. Nov TÀI LIỆU THAM KHẢO 2021;8(6)doi:10.1212/nxi.0000000000001080 1. Bruijstens AL, Lechner C, Flet-Berliac L, et 5. Chun-Hong Shen a 1 YZa, Meng-Ting Cai b, al. E.U. paediatric MOG consortium consensus: Fan Yang a, Wei Fang c, Yin-Xi Zhang a, Part 1 - Classification of clinical phenotypes of Mei-Ping Ding. Seizure occurrence in myelin paediatric myelin oligodendrocyte glycoprotein oligodendrocyte glycoprotein antibody-associated antibody-associated disorders. Eur J Paediatr disease: A systematic review and meta-analysis. Neurol. Nov 2020;29:2-13. doi: 10.1016/ Multiple Sclerosis and Related Disorders. July j.ejpn.2020.10.006 2020 2020;42 2. Krupp LB, Tardieu M, Amato MP, et al. 6. Francis AG, Elhadd K, Camera V, et al. Acute International Pediatric Multiple Sclerosis Study Inflammatory Diseases of the Central Nervous Group criteria for pediatric multiple sclerosis and System After SARS-CoV-2 Vaccination. immune-mediated central nervous system Neurology(R) neuroimmunology & demyelinating disorders: revisions to the 2007 neuroinflammation. Jan definitions. Multiple sclerosis (Houndmills, 2023;10(1)doi:10.1212/nxi.0000000000200063 Basingstoke, England). Sep 2013;19(10):1261-7. 7. Ogawa R, Nakashima I, Takahashi T, et al. doi:10.1177/1352458513484547 MOG antibody-positive, benign, unilateral, 3. Shen J, Lin D, Jiang T, Gao F, Jiang K. Clinical cerebral cortical encephalitis with epilepsy. characteristics and associated factors of pediatric Neurology(R) neuroimmunology & acute disseminated encephalomyelitis patients neuroinflammation. Mar 2017;4(2):e322. with MOG antibodies: a retrospective study in doi:10.1212/ nxi.0000000000000322 Hangzhou, China. BMC neurology. Nov 9 2022; 8. Hamid SHM, Whittam D, Saviour M, et al. 22(1):418. doi:10.1186/s12883-022-02963-0 Seizures and Encephalitis in Myelin 4. Manzano GS, McEntire CRS, Martinez-Lage Oligodendrocyte Glycoprotein IgG Disease vs M, Mateen FJ, Hutto SK. Acute Disseminated Aquaporin 4 IgG Disease. JAMA Neurol. Jan 1 Encephalomyelitis and Acute Hemorrhagic 2018;75(1):65-71. Leukoencephalitis Following COVID-19: doi:10.1001/jamaneurol.2017.3196 VAI TRÒ THUỐC PHÂN ĐOẠN FLAVONOID VI HẠT TINH CHẾ VÀ THUỐC MỠ THOA TRỰC TRÀNG CÓ CHỨA SUCRALFAT TRONG ĐIỀU TRỊ TRĨ Nguyễn Ngọc Ánh1, Nguyễn Trung Tín2, Nguyễn Công Long3, Trần Ngọc Dũng1, Nguyễn Văn Hải2, Phạm Văn Năng4, Phạm Anh Vũ5, Hà Quốc Hùng6, Nguyễn Trường Trúc Lâm7, Hồ Hữu An8, Trần Kiên Quyết9, Hoàng Anh Bắc10, Nguyễn Đức Hinh11, Lê Mạnh Cường12, Nguyễn Xuân Hùng13 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh trĩ là một trong những bệnh phổ biến, đứng đầu trong các nhóm bệnh vùng hậu 12 môn trực tràng ở người lớn. Điều trị bằng thuốc kết 1Đại học Y Hà Nội hợp với điều chỉnh lối sống đóng vai trò quan trọng 2Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong việc quản lý bệnh trĩ của người bệnh. Đối 3Đại học Quốc Gia Hà Nội tượng và phương pháp nghiên cứu: Tổng quan tài 4Đại học Y Dược Cần Thơ liệu nhằm thu thập các bằng chứng về hiệu quả, vai 5Đại học Y Dược Huế trò của thuốc phân đoạn flavonoid vi hạt tinh chế (MPFF) và thuốc mỡ thoa trực tràng có chứa Sucralfat 6Bệnh viện Lão Khoa TW trong điều trị bệnh trĩ và phỏng vấn ý kiến chuyên gia 7Bệnh viện Chợ Rẫy (Phương pháp Delphi) để đánh giá mức độ đồng 8Bệnh viện TW Quân đội 108 thuận về các khuyến cáo. Kết quả: MPFF có thể sử 9Bệnh viện Saint Paul Hà Nội dụng như một phương pháp điều trị ưu tiên, kết hợp 10Bệnh viện Thống Nhất với thay đổi lối sống và chế độ ăn phù hợp đối với 11Bệnh viện Tâm Anh Hà Nội người bệnh trĩ mức độ I và II. Đồng thời, MPFF có thể 12Bệnh viện Tuệ Tĩnh là phương pháp điều trị bổ trợ cho người bệnh trĩ sau 13Bệnh viện Việt Đức khi được thực hiện phẩu thuật/thủ thuật từ mức độ II đến mức độ IV. Mặc dù, các bằng chứng về vai trò của Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Ánh Thuốc mỡ thoa trực tràng có chứa Sucralfat trong điều Email: ngocanhmd82@yahoo.com.vn trị trĩ còn hạn chế, nhưng đây là phương pháp được Ngày nhận bài: 20.6.2023 sử dụng rộng rãi và chứng minh được hiệu quả trong Ngày phản biện khoa học: 11.8.2023 việc giảm đau tại chỗ/làm lành vết thương đối với Ngày duyệt bài: 25.8.2023 người bệnh sau phẫu thuật cắt trĩ. Kết luận: Sự đồng 45
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2