intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi AFB âm tính tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng trong 2 năm 2018-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi AFB âm tính Bệnh viện Phổi Hải Phòng từ năm 2018 - 2019. Đối tượng: Gồm170 bệnh nhân lao phổi AFB âm tính được chẩn đoán tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới và Chương trình chống lao quốc gia từ 1/2018- 12/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi AFB âm tính tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng trong 2 năm 2018-2019

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI AFB ÂM TÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HẢI PHÒNG TRONG 2 NĂM 2018 - 2019 Nguyễn Huy Điện*, Phạm Thúy Hằng* TÓM TẮT 43 cấy cổ điển 76,6%, cấy MGIT 80,4%, Gene Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm Xpert là 76,3% cho kết quả rất cao. sàng lao phổi AFB âm tính Bệnh viện Phổi Hải Từ Khóa: Lao phổi AFB âm tính. Phòng từ năm 2018 - 2019. Đối tượng: Gồm170 bệnh nhân lao phổi AFB âm tính được chẩn đoán SUMMARY tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng theo tiêu chuẩn của CLINICAL AND SUBCLINICAL Tổ chức y tế thế giới và Chương trình chống lao CHARACTERISTICS OF AFB quốc gia từ 1/2018- 12/2019. Phương pháp: Mô NEGATIVE PULMONARY tả hồi cứu với mẫu thuận tiện. Kết quả và kết TUBERCULOSIS AT HAIPHONG luận: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là LUNG HOSPITAL FROM 2018 TO 2019 47,90 ± 17,21. Tỷ lệ nam/nữ là 2,77/1. Bệnh gặp Objectives: To describe clinical and nhiều ở nhóm lao động tự do là 41,2%. Lý do subclinical characteristics of AFB negative đến khám bệnh chủ yếu là ho kéo dài chiếm pulmonary tuberculosis (TB) at Haiphong Lung 72,4%. Triệu chứng toàn thân hay gặp là mệt mỏi Hospital from 2018 - 2019. Subjects: Including 72,9%, sốt 61,2%, gầy sút cân 52,4%. Triệu 170 AFB negative pulmonary tuberculosis chứng cơ năng hay gặp ho khạc đờm 88,8% và patients diagnosed at Haiphong Lung Hospital đau ngực 63,5%. Tổn Thương trên phim chụp X- according to the standards of the World Health quang ngực chủ yếu là dạng phối hợp chiếm Organization and the National Tuberculosis 74,7% trong đó tổn thương hang 63,5%, nốt Program from 1/2018 to 12/2019. Method: 32,4%, tổn thương thâm nhiễm 64,7%, tổn Retrospective description with convenient thương xơ 22,4%. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sample. Results and conclusions: The mean age lồng ngực cho thấy tổn thương ở cả 2 bên phổi of the study group was 47.90 ± 17.21. The (55,9%), phổi phải (30,6%) nhiều hơn so với male/female ratio is 2.77/1. The disease was phổi trái (13,5 %). Chụp cắt lớp vi tính đã phát more common in the self-employed group, hiện nhiều tổn thương mà chụp X-quang ngực 41.2%. The main reason for going to the doctor thẳng không thấy được ở cả 2 phổi. Tỷ lệ phát was a persistent cough, accounting for 72.4%. hiện vi khuẩn lao trong đờm bằng phương pháp: Common systemic symptoms were fatigue 72.9%, fever 61.2%, weight loss 52.4%. Common symptoms are cough and phlegm expectoration 88.8% and chest pain 63.5%. *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Lesions on chest X-ray film are mainly Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huy Điện combined, accounting for 74.7%, of which Email: nhdien@hpmu.edu.vn cavernous lesions 63.5%, nodules 32.4%, Ngày nhận bài: 11.4.2022 infiltrative lesions 64.7%, fibrous lesions 22, 4%. Ngày phản biện khoa học: 19.4.2022 Chest computed tomography image showed more Ngày duyệt bài: 15.6.2022 290
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 damage in both lungs (55.9%), right lung Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phổi Hải (30.6%) more than left lung (13.5%). Computed Phòng tomography revealed many lesions that were not 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân visible on a straight chest X-ray in both lungs. Chẩn đoán xác định lao phổi AFB âm tính The proportion of detecting TB bacteria in sputum by methods: traditional culture 76.6%, theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới và MGIT culture 80.4%, Gene Xpert is 76.3% with Chương trình chống lao quốcgia năm 2015. very high results. - Bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng lâm Keywords: AFB negative pulmonary sàng: Ho khạc đờm kéo dài, ho ra máu, sốt, tuberculosis. mệt mỏi sút cân, khó thở tức ngực và các triệu chứng khác kèm theo. I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Cận lâm sàng: có tổn thương trên XQ Bệnh lao hiện nay vẫn là mối quan tâm phổi thường quy. của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các - Kết quả XN đờm trực tiếp AFB (-) qua 2 nước kém và đang phát triển bởi tỷ lệ mắc lần khám. cao và đang có xu hướng gia tăng, đồng thời - Bằng chứng xác định lao: Kết quả xét làm tăng tỷ lệ biến chứng, di chứng của nghiệm đờm bằng phương pháp nuôi cấy bệnh, đặc biệt làm gia tăng tỷ lệ bệnh lao và/hoặc Gen Xpert có vi khuẩn lao. kháng thuốc. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp 2.2. Phương pháp nghiên cứu thời là mục tiêu hết sức quan trọng của Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu, chưng trình chống lao quốc gia hiện nay. Tuy cách chọn mẫu thuận tiện. nhiên chẩn đoán lao phổi, đặc biệt là lao phổi 2.3. Nội dung nghiên cứu AFB âm tính thường khó, ảnh hưởng đến 2.3.1. Chỉ số về tuổi, giới, địa dư, tiền sử việc điều trị cho bệnh nhân, vì vậy chúng tôi tiếp xúc nguồn lây, các triệu chứng lâm sàng nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: về cơ năng và thực thể ở phổi, và các triệu Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng chứng khác liên quan. lao phổi AFB âm tính được chẩn đoán và 2.3.2. Chỉ số các xét nghiệm: XQ thường điều trị tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng từ năm quy, Soi đờm trực tiếp tìm AFB, nuôi cấy 2018- 2019. tìm vi khuẩn lao, Gen Xpert, Công thức máu, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU men gan, và các xét nghiệm khác. 2.4. Phương pháp xử lý số liệu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhập và xử lý số liệu trên phần mềm 2.1.1. Bệnh nhân nghiên cứu SPSS 20.0. Phân tích so sánh, xử lý kết quả Gồm 170 bệnh nhân lao phổi AFB âm theo các phương pháp thống kê y học. tính được chẩn đoán tại Bệnh viện phổi Hải Thuật toán sử dụng: tính tỷ lệ %, giá trị Phòng theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế trung bình bằng T-test. giới và Chương trình chống lao quốc gia từ 1/2018-12/2019. 291
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Phân bố theo tuổi, giới, nghề nghiệp Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi (n=170) Nhóm tuổi Số lượng (n = 170) Tỷ lệ % 16 - 19 3 1,8 20 - 29 32 18,8 30 - 39 20 11,8 40 - 49 30 17,6 50 - 59 43 25,0 60 - 69 26 15,3 70 16 9,4 Tổng số 170 100 Trung bình 47,90 ± 17,21 Hình 3.1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo giới Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo nghề nghiệp (n=170) Nghề nghiệp Số lượng (n = 170) Tỷ lệ % Công nhân 23 13,5 Nghỉ hưu 20 11,8 Học sinh - sinh viên 9 5,3 Lao động tự do 70 41,2 Nội trợ 4 2,4 Nông dân 41 24,1 Nhân viên văn phòng 3 1,8 Tổng số 170 100 3.2. Mắc các bệnh phối hợp khác Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo tiền sử bệnh khác (n=170) Bệnh kèm theo Số lượng (n =170) Tỷ lệ % Bệnh phổi khác 16 9,4 Đái tháo đường 14 8,2 292
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Tăng huyết áp 13 7,6 Viêm dạ dày 7 4,1 Xơ gan 3 1,8 Bệnh khác 20 11,8 3.3. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3.4. Thời gian từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi khám bệnh (n=170) Thời gian Số lượng (n=170) Tỷ lệ % < 2 tuần 35 20,6 2 – 4 tuần 78 45,9 > 4 tuần 57 33,5 Bảng 3.5. Lý do đến khám bệnh của bệnh nhân nghiên cứu (n=170) Triệu chứng Số lượng (n = 170) Tỷ lệ (%) Ho khan 17 10,0 Ho đờm 88 49,4 Ho máu 22 12,9 Đau ngực 22 17,6 Sốt 14 8,2 Khó thở 10 5,9 Vô tình phát hiện 7 4,1 Bảng 3.6. Triệu chứng cơ năng của đối tượng nghiên cứu (n=170) Triệu chứng Số lượng (n=170) Tỷ lệ % Khó thở 65 38,2 Đau ngực 108 63,5 Ho khạc đờm 151 88,8 Ho khan 97 57,1 Ho ra máu 22 12,9 Bảng 3.7. Triệu chứng toàn thân của đối tượng nghiên cứu (n=170) Triệu chứng toàn thân Số lượng (n= 170) Tỷ lệ % 0 0 Sốt nhẹ:37 1-38 C 82 48,2 0 0 Sốt vừa:38 1-39 C 19 11,2 0 Sốt cao:39,1 C trở lên 3 1,8 Mệt mỏi 124 72,9 Ra mồ hôi đêm 25 14,7 Hạch ngoại biên 5 2,9 293
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Bảng 3.8. Triệu chứng thực thể của đối tượng nghiên cứu (n=170) Triệu chứng thực thể Số lượng (n= 170) Tỷ lệ % Rung thanh tăng 4 2,3 Rung thanh giảm 10 5,9 Gõ đục 10 5,9 Gõ vang 4 2,3 Ran ẩm 108 62,8 Ran nổ 35 20,6 Ran rít, ngáy 4 2,4 3.4. Đặc điểm cận lâm sàng Bảng 3.9. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu máu ngoại vi (n=170) Số lượng và công thức bạch cầu Số lượng (n = 170) Tỷ lệ % Bình thường 120 70,6 Số lượng bạch Tăng 47 27,6 cầu Giảm 3 1,8 < 60% 5 2,9 BC ĐNTT 60 – 70% 125 73,5 Công thức > 70% 40 23,5 bạch cầu ≤ 30% 152 89,4 BC Lympho > 30% 18 10,6 Bảng 3.10. Số lượng hồng cầu máu ngoại vi của đối tượng nghiên cứu (n=170) Số lượng hồng cầu n = 170 Tỷ lệ % < 3 T/l 3 1,7 3 – 4 T/l 30 17,6 > 4 T/l 137 80,7 Bảng 3.11. Tổn thương cơ bản trên X-quang ngực thẳng của đối tượng nghiên cứu (n=170) Dạng tổn thương Số lượng (n=170) Tỷ lệ % Nốt 55 32,4 Thâm nhiễm 110 64,7 Hang 108 63,5 Xơ 38 22,4 Phối hợp 127 74,7 294
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Bảng 3.12. Kết quả CT scanner lồng ngực đối tượng nghiên cứu (n=91) CT scanner phổi Số lượng n = 91 Tỷ lệ % Bên trái 15 16,4 Vị trí tổn thương Bên phải 29 31,9 Hai bên 47 51,6 Nốt 39 42,8 Thâm nhiễm 66 72,5 Hình ảnh tổn Hang 63 70,0 thương Xơ 37 40,7 Phối hợp 69 75,8 Bảng 3.13. Kết quả các phương pháp phát hiện vi khuẩn lao Phương pháp Kết quả dương tính/n Tỷ lệ % Cấy cổ điển 82/107 76,6 Cấy MGIT 86/107 80,4 Gene Xpert 87/114 76,3 IV. BÀN LUẬN toàn phù hợp với tất cả các nghiên cứu của 4.1. Phân bố theo tuổi, giới, nghề các tác giả trong nước khi nghiên cứu về lao nghiệp phổi. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.1) cho thấy Lê Trọng Thạch (2016), gặp nhiều ở lứa tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là tuổi 50 – 69 chiếm 48,8%, nhóm tuổi 16-49 47,90 ± 17,21; tuổi cao nhất là 90; thấp nhất tuổi chiếm tỷ lệ 34,9%, nhóm tuổi 16-19 là 17. Nhóm tuổi 20-29 và 50-59 chiếm tỷ lệ chiếm 2%. Tỷ lệ lao phổi ở nam (78%) cao cao nhất theo thứ tự là 18,8% và 25,0%. Về gấp 3,5 lần so với nữ (22%), tỷ lệ bệnh nhân giới tính có 73,5% bệnh nhân là nam và bệnh sống ở nông thôn là 72%, sống ở thành phố nhân nữ là 26,5%. Điều này hoàn toàn phù là 28% [6]. hợp với tất cả các nghiên cứu của các tác giả 4.2. Mắc các bệnh phối hợp. trong và ngoài nước. Hầu hết các tác giả đều Kết quả nghiên cứu (bảng 3.3) tỷ lệ bệnh thống nhất giải thích do nam giới lao động nhân lao có bệnh kết hợp với bệnh phổi phế nặng nhọc hơn, có nhiều thói quen có hại quản khác chiếm tỷ lệ 9,4% sau đó là đái hơn, giao lưu đi lại nhiều hơn vì vậy mà tỷ lệ tháo đường 8,2% các bệnh tăng huyết áp mắc cũng cao hơn. 7,6%, loét dạ dày tá tràng 4,1%, các bệnh Bảng (3.2) Nhóm nghề nghiệp lao động tự khác chiếm tỷ thấp hơn. Nghiên cứu của Lê do chiếm tỷ lệ cao nhất 41,2%, xếp thứ 2 là Trọng Thạch (2016), tỷ lệ lao phổi AFB (-) nhóm nông dân 24,1%, các nghề khác chiếm có ĐTĐ là 14,3% [6] cao hơn của chúng tôi, tỷ lệ thấp hơn. Kết quả của chúng tôi hoàn 295
  7. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG có thể do đối tượng bệnh nhân ở các vùng 57,1%, ho ra máu là 12,9%. Đau ngực có tỷ khác nhau. lệ cao thứ hai sau ho có đờm chiếm 63,5%. 4.3. Đặc điểm lâm sàng Khó thở là triệu chứng ít gặp hơn chiếm Bảng (3.4) Chẩn đoán sớm trước 2 tuần 38,2%. đây là thời gian từ khi có triệu chứng đầu Kết quả ( bảng 3.7 ) cho thấy sốt là triệu tiên đến khi bệnh nhân đến khám. Theo chứng toàn thân hay được nhắc đến trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian từ lúc nghiên cứu lao phổi. Sốt trong lao thường sốt xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi bệnh nhẹ, sốt về chiều. Trong nghiên cứu của nhân đến khám bệnh thường từ 2 - 4 tuần chúng tôi, tỷ lệ sốt chiếm 61,2%, trong đó sốt chiếm 45,9%; trước 2 tuần chiếm 20,6% và nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất 48,2%, sốt vừa sau 4 tuần chiếm 33,5%. Hiện nay tỷ lệ bệnh chiếm 11,2%, sốt cao gặp với tỷ lệ ít chỉ nhân đến viện sớm hơn theo chúng tôi là do 1,8%. sự hiểu biết của người dân về bệnh lao đã Khi thăm khám thực thể bệnh nhân lao khá tốt, đồng thời các kỹ thuật hiện đại đã phổi AFB (-), các triệu chứng thường không được áp dụng vào chẩn đoán sàng lọc trong rõ ràng và không đặc hiệu. Tuy nhiên, trong cộng đồng. nhiều nghiên cứu, các tác giả thường quan Nghiên cứu của Lê Trọng Thạch (2016) tâm đến nghe phổi. Nghiên cứu của chúng tôi số bệnh nhân đi khám bệnh trong trong vòng (bảng 3.8) tỷ lệ bệnh nhân có gõ phổi và rung 2 tuần đầu là 33,3%, số bệnh nhân đến muộn thanh phổi bình thường chiếm 91,8%. Nghe sau 2 tuần là 66,7% [6]. Trong nghiên cứu phổi không có rale với chiếm 36,5%, có rale của chúng tôi số bệnh nhân đến khám muộn ẩm chiếm 62,8%, rale nổ 20,6%, rale rít và sau 2 tuần tương đối cao 74,7%. Điều này có ngáy thấp nhất chiếm 2,4%. thể giải thích là bệnh lao là bệnh nhiễm trùng Lê Trọng Thạch (2016) triệu chứng ho có mạn tính, các triệu chứng thường khởi phát đờm là 65,06%, ho khan là 19,19%, sốt từ từ, không rầm rộ, không cấp tính (bán 40,7%, nghe thấy ran phổi là 24,3% [6]. cấp). Theo một số tác giả thì đây là cách khởi Kết quả của chúng tôi khá phù hợp với kết phát hay gặp nhất ở lao phổi người lớn, quả nghiên cứu của Lê Trọng Thạch. chiếm khoảng 70- 80% các trường hợp. 4.4. Đặc điểm cận lâm sàng Kết quả bảng 3.5 cho thấy: bệnh nhân vào Kết quả nghiên cứu (bảng 3.9) tỷ lệ bệnh viện chủ yếu là ho kéo dài (59,4%), ho ra nhân có số lượng bạch cầu bình thường máu chiếm (12,9%), đây là những triệu chiếm tỷ lệ cao nhất 70,6%. Bệnh nhân có số chứng rất hay gặp trong lao phổi. Nghiên cứu lượng bạch cầu tăng trên 10 G/l chiếm của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với y văn. 27,6%. Tỷ lệ bạc cầu đa nhân trung tính tăng Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.6) cho trên 70% chiếm 23,5%, tỷ lệ bạch cầu thấy: triệu chứng cơ năng chiếm tỷ lệ cao Lympho tăng trên 30% chiếm 10,6%. nhất là ho khạc đờm 88,8%, ho khan là 296
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3.10), số phương pháp Gene Xpert là 76,3%. Đây là lượng hồng cầu trên 4 T/l có tỷ lệ cao nhất những kỹ thật hiện đại phát hiện bằng chứng chiếm 80,7%, số lượng hồng cầu 3 - 4 T/l vi khuẩn rất cao tránh bỏ sót những trường chiếm 17,6%, tỷ lệ bệnh nhân có HC dưới hợp mà lâm sàng và XQ không điển hình. 3T/l là 1,7%. Kết quả máu ngoại vi ở bệnh Kết quả nghiên cứu của Lê Trọng Thạch nhân lao phổi AFB (-) ít thay đổi. (2016) tỷ lệ phát hiện vi khuân lao bằng Bảng (3.11) hình ảnh XQ cho thấy tổn phương pháp cấy cổ điển là 42,86% [6]. thương hay gặp nhất trong nghiên cứu của Nghiên cứu của Phạm Thị Ánh Tuyết (2016) chúng tôi là hình ảnh thâm nhiễm, chiếm tỷ lệ bệnh nhân đồng dương tính phương 64,7%. Tổn thương dạng hang chiếm 63,5%. pháp cấy cổ điển và cấy MGIT dương tính là Tổn thương dạng nốt chiếm 32,4%. Tổn 52,1% [7]. Kết quả của chúng tôi cao hơn thương dạng xơ chiếm 22,4%. của 2 tác giả trên khi áp dụng các phương Chụp cắt lớp vi tính là một kỹ thuật mới pháp nuôi cấy để tìm vi khuẩn lao. có giá trị để chẩn đoán lao phổi nhất là những trường hợp chẩn đoán khó trên phim V. KẾT LUẬN X-quang phổi thường quy khó xác định được Qua nghiên cứu 170 bệnh nhân lao phổi vị trí tổn thương và hay bị bỏ sót. Nghiên AFB (-) tại Bệnh viện Phổi Hải Phòng trong cứu của tôi (bảng 3.12) vị trí tổn thương: gặp 2 năm 2018-2019. Chúng tôi rút ra một số nhiều nhất là tổn thương hai bên chiếm kết luận như sau: 51,6%, bên phải chiếm 31,9%, bên trái chiếm 5.1. Đặc điểm chung 16,4%. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là: Kết quả này khá phù hợp với kết quả của 47,90 ± 17,21. Tỉ lệ nam/nữ là 2,77/1. Bệnh tác giả Lê Trọng Thạch (2016), bệnh nhân có gặp nhiều ở nhóm lao động tự do là 41,2%. số lượng bạch cầu bình thường là 60,5%, 5.2. Đặc điểm lâm sàng tăng là 35,4%, bạch cầu lympho tăng là Lý do đến khám bệnh chủ yếu là ho kéo 31,1%, hình ảnh tổn thương XQ ngực thẳng dài chiếm 72,4%. Triệu chứng toàn thân hay cả hai bên phổi là 46,56%, bên phải là gặp là mệt mỏi 72,9%, sốt 61,2%, gầy sút 36,5%, bên trái 16,93%, tổn thương thâm cân 52,4%. Triệu chứng cơ năng hay gặp ho nhiễm 77,2%, nốt là 17,5%, hang là 5,3%. khạc đờm 88,8% và đau ngực 63,5%, khó Chụp cắt lớp vi tính phát hiện được tổn thở ít gặp hơn 38,2%. Triệu chứng thực thể thương hai bên chiếm 50,26%, bên phải rale ẩm 62,8%, ran nổ 20,6%, ran rít, ngáy chiếm 34,39%, bên trái chiếm 15,34% [6]. rất ít gặp 2,4%. Kết quả nghiên cứu (bảng 3.13) cho thấy 5.3. Đặc điểm cận lâm sàng tỷ lệ phát hiện vi khuẩn lao bằng phương Hình ảnh X-quang cho thấy tổn thương pháp cấy MGIT cao hơn cấy cổ điển, 80,4% chủ yếu là dạng phối hợp chiếm 74,7% trong với 76,6%, tỷ lệ phát hiện vi khuẩn lao bằng đó hang 63,5%, nốt 32,4%, thâm nhiễm 297
  9. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 64,7%, xơ 22,4%. Hình ảnh cắt lớp vi tính 3. Lê Huy Chính (2002), Vi sinh Y học, NXB Y lồng ngực cho thấy tổn thương chủ yếu là ở học, Hà Nội 4. Chương trình chống lao Quốc gia (2016), cả 2 bên phổi (55,9%), phổi phải (30,6%) Báo cáo tổng kết công tác phòng chống lao nhiều hơn so với phổi trái (13,5%), mặt khác giai đoạn 2010-2016, phương hương kế hoạch phát hiện được những tổn thương mà X- giai đoạn 2016-2020. quang thường quy không phát hiện được. Tỷ 5. Nguyễn Việt Cồ (1999), “ Đại cương về bệnh lệ phát hiện vi khuẩn lao trong đờm bằng lao”, Bài giảng bệnh lao và bệnh phổi, Nhà phương pháp cấy cổ điển là 76,6%, cấy xuất bản Y học, Hà Nội, tr.5. MGIT 80,4%, Gene Xpert là 76,3%. 6. Nguyễn Thu Hà (2006), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân lao VI. KIẾN NGHỊ phổi mới AFB(-) và kết quả phát hiện vi Qua nghiên cứu 170 bệnh nhân lao phổi khuẩn lao của kỹ thuật nuôi cấy, PCR, MGIT”, Luận văn bác sỹ chuyên khoa 2, AFB (-) tại Bệnh viện phổi Hải Phòng với Trường Đại học Y Hà Nội. những kết quả thu được chúng tôi đưa ra kiến 7. Lê Trọng Thạch (2016), “Nghiên cứu đặc nghị như sau: điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả nuôi Đối với những bệnh nhân nghi ngờ lao cấy đờm tìm vi khuẩn lao bằng phương pháp phổi khi làm các xét nghiệm đờm AFB (-) và MGIT ở bệnh nhân lao phổi AFB âm tính tại X-quang phổi nghi ngờ, cần phải chụp cắt bệnh viện 71 trung ương năm 2014- 2016”, lớp vi tính lồng ngực và xét nghiệm đờm Luận văn bác sỹ chuyên khoa 2, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng bằng các phương pháp nuôi cấy cổ điển, cấy 8. Phạm Thị Ánh Tuyết (2016), "Nghiên cứu MGIT, Gene Xpert để chẩn đoán xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả lao phổi tránh bỏ sót. nuôi cấy trực khuẩn lao bằng MGIT, LOEWENSTEIN - JENSEN ở bệnh nhân lao TÀI LIỆU THAM KHẢO phổi mới AFB âm tính tại Bệnh viện 74 Trung 1. Ngô Ngọc Am ( 1999 ), Bài giảng bệnh lao và ương", Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học: Tr 147-155. Trường Đại học Y Dược Hải Phòng. 2. Bộ Y tế (2011), "Hướng dẫn quy trình triển 9.World Health Organization GLOBAL khai kỹ thuật Gene Xpert tại Việt Nam", QĐ- TUBERCULOSIS REPORT (2017), World BYT số 4912, ngày 21/12/2011, Bộ Y tế. Health Organization, Geneva, Switzerland. 298
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1