Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân táo bón chức năng mạn tính điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2021
lượt xem 3
download
Bài viết nghiên cứu đánh giá đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân táo bón chức năng mạn tính tại bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà nội năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên tổng số 60 bệnh nhân táo bón chức năng mạn tính điều trị tại bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân táo bón chức năng mạn tính điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2021
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN TÁO BÓN CHỨC NĂNG MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA Y HỌC CỔ TRUYỀN HÀ NỘI NĂM 2021 Nguyễn Thị Thanh Hoa*, Ngô Quỳnh Hoa* TÓM TẮT 31 SUMMARY Mục tiêu: nghiên cứu đánh giá đặc điểm lâm CLINICAL FEATURES OF CHRONIC sàng của bệnh nhân táo bón chức năng mạn tính FUNCTIONAL CONSTIPATION tại bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà nội PATIENTS BE TREATED AT HANOI năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang GENERAL HOSPITAL OF được thực hiện trên tổng số 60 bệnh nhân táo bón TRADITIONAL MEDICINE IN 2021 chức năng mạn tính điều trị tại bệnh viện Đa Object: The study was to evaluate the clinical khoa Y học cổ truyền Hà Nội. Kết quả: Tuổi characteristics of patients with chronic functional trung bình trong nghiên cứu: 69,50 ± 9,66 (tuổi), constipation at Hanoi general hospital of tỷ lệ nữ/nam = 2,1: 1. Thời gian mắc bệnh chủ traditional medicine in 2021. Methods: yếu từ 1 đến 5 năm (78,3%). Tỷ lệ táo bón ở Descriptive research, a cross-sectional study was người cao tuổi không liên quan đến nghề nghiệp carried out among 60 patients with chronic và mức độ vận động của bệnh nhân. Các bệnh functional constipation who was treated at the nhân lựa chọn phương pháp dùng thuốc YHCT Hanoi general hospital of traditional medicine. để điều trị táo bón chiếm tỷ lệ cao hơn so với Results: Mean age in the study: 69.50 ± 9.66 thuốc YHHĐ (50% so với 15%). Trong nghiên (age), this disease is more common in women, cứu sử dụng thang điểm Wexner để đánh giá female to male ratio is 2.1: 1. The main disease mức độ táo bón - kết quả đa phần bệnh nhân táo duration is from 1 to 5 years (78.3%). bón chức năng ở mức độ nhẹ (điểm Wexner Constipation in the elderly is not related to the trung bình là 8,3 / 30 điểm). Các triệu chứng phổ patient's occupation and activity level. biến hay gặp ở táo bón chức năng mạn tính ở Constipation patients choose the method of using người lớn: số lần đại tiện/ tuần giảm dưới 3 lần/ traditional medicine account for a higher tuần, thời gian ngồi bồn cầu lâu và cảm giác proportion than using modern medicine (50% không hết phân khi đi đại tiện. compared with 15%). In the study, the Wexner Từ khóa: Táo bón chức năng mạn tính scale was used to evaluate the degree of constipation and the majority of patients with functional constipation were mild (the average Wexner score was 8.3 out of 30 points). Common symptoms of chronic functional *Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng constipation in adults are: Fewer than 3 Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hoa spontaneous bowel movements per week, length Email: ntthoa@hpmu.edu.vn of time per attempt and incomplete evacuation. Ngày nhận bài: 20.2.2022 Keyword: Chronic Functional Constipation Ngày phản biện khoa học: 19.3.2022 Ngày duyệt bài: 12.6.2022 208
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Táo bón khi thỏa mãn ít nhất 2 trong số Táo bón được gọi là mạn tính nếu táo bón các tiêu chuẩn sau, thời gian diễn ra các triệu xuất hiện trên 12 tuần trong 1 năm trước chứng ít nhất trong vòng 3 tháng, các triệu đó, có thể xuất hiện trong các chứng khởi phát trước đó ít nhất 6 tháng: tuần không liên tiếp. Táo bón có thể do các a. Căng thẳng ít nhất 25% số lần đại tiện. nguyên nhân thực thể song cũng có thể do b. Phân khô cứng trong ít nhất 25% số lần nguyên nhân chức năng [1]. Táo bón chức đại tiện. năng mạn tính (Chronic functional c. Phải rặn mạnh trong ít nhất 25% số lần constipation) là một trong những rối loạn tiêu đại tiện. hóa phổ biến nhất, với tỷ lệ toàn cầu khoảng d. Còn cảm giác mắc cầu sau ít nhất 25% 14%, hay gặp ở phụ nữ (tỷ lệ nữ/nam = 2/1) số lần đại tiện. và tỷ lệ táo bón tăng theo tuổi. Táo bón chức e. Phải dùng các biện pháp hỗ trợ để đi đại năng mạn tính được chia làm 3 loại: táo bón tiện dễ hơn 25% số lần đi đại tiện. vận động ruột bình thường, táo bón vận động f. Ít hơn 3 lần đại tiện mỗi tuần. ruột chậm và rối loạn đồng vận phản xạ rặn 2. Phân lỏng rất hiếm khi xuất hiện mà [2]. Ở người cao tuổi, chức năng các cơ quan không sử dụng thuốc nhuận tràng. trong cơ thể giảm sút, chức năng nhai giảm, 3. Không đủ tiêu chí cho chẩn đoán Hội hoạt động thể lực giảm sút… nên người cao chứng ruột kích thích. tuổi có nguy cơ mắc táo bón cao hơn. Trong 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ thực hành lâm sàng tại bệnh viện Đa khoa Y + Các trường hợp táo chức năng mạn tính học cổ truyền Hà Nội, việc gặp bệnh nhân có rối loạn đồng vận phản xạ rặn. táo bón chức năng mạn tính là khá thường + Các trường hợp táo bón chức năng do gặp, tuy nhiên hiện tại chưa có nghiên cứu suy giáp. nào được tiến hành về táo bón chức năng + Trường hợp táo bón chức năng trên phụ mạn tính tại viện. Với mục đích tìm hiểu các nữ mang thai. đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân táo bón 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương chức năng mạn tính điều trị nội trú tại viện pháp mô tả cắt ngang, cỡ mẫu 60 bệnh nhân chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: được lấy theo phương pháp thu thập mẫu Đánh giá đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thuận tiện. táo bón chức năng mạn tính điều trị nội trú 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá tại bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà trong nghiên cứu Nội năm 2021. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, tiền sử mắc bệnh theo năm, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đặc điểm nghề nghiệp, chế độ vận động, chế 2.1. Đối tượng nghiên cứu độ ăn chất xơ và nước uống trong ngày của 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân bệnh nhân. Bệnh nhân trên 18 tuổi, điều trị nội trú, tự Phân thể lâm sàng theo YHCT: Dựa vào nguyện tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân tứ chẩn để phân loại thể lâm sàng 60 bệnh được chẩn đoán táo bón chức năng mạn tính nhân [4], trong nghiên cứu chỉ chọn 02 thể theo tiêu chuẩn Rome IV (2006). nhiệt bí và âm hư. Vì sau khi đánh giá đặc Tiêu chuẩn Rome IV (2006) [3] điểm lâm sàng chúng tôi tiến hành cho bệnh 209
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG nhân uống thuốc YHCT nên đã chủ đích lựa 2.6. Địa điểm và thời gian nghiên cứu chọn 02 thể lâm sàng này trong nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện Đánh giá triệu chứng Táo bón: Số lần đại đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội, thời gian từ tiện/ tuần. Mức độ bệnh theo thang điểm tháng 4/2021 đến tháng 10 / 2021. Wexner [6]. 2.7. Phương pháp thu thập thông tin: 2.4. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu. SPSS 22.0. sử dụng thuật toán tính %, tần số xuất hiện, so sánh tỷ lệ sử dụng test χ2. Sai III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lầm loại I với α = 0,05, sai lầm loại II với β = 3.1. Đặc điểm tuổi, giới và thể lâm sàng 0,20, khoảng tin cậy 95% (95% CI) với p < theo YHCT 0,05. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong 2.5. Đạo đức nghiên cứu: Người bệnh nghiên cứu là 69,50 ± 9,66; thấp nhất là 39 đồng ý tham gia nghiên cứu, đề tài được tuổi, nhiều nhất là 87 tuổi. Tỷ lệ nhóm tuổi thông qua hội đồng đề cương trường Đại học 50 - 69 bằng với tỷ lệ của nhóm tuổi ≥ 70 Y Dược Hải Phòng và hội đồng đạo đức tuổi (48,33%). Nhóm nghiên cứu có 68,33% trường Đại học Y Hà Nội. Đề tài được thông nữ; 31,67% nam; tỷ lệ nữ/nam = 2,1/ 1. qua đề tài cơ sở của bệnh viện Đa khoa Y Trong 60 bệnh nhân Táo bón chức năng học cổ truyền Hà Nội. Các số liệu thu được mạn tính, 25% là thể Nhiệt bí và 75% là thể chỉ nhằm mục đích nghiên cứu chứ không có âm hư theo YHCT. bất kỳ một mục đích nào khác, thông tin của 3.2. Đặc điểm về tiền sử, chế độ ăn bệnh nhân được mã hóa và không được công uống, chế độ vận động, tiền sử điều trị của bố. bệnh nhân Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tiền sử mắc bệnh theo năm Nhóm nhiệt bí (1) Nhóm âm hư (2) Thời gian n = 15 n = 45 p(1-2) Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % < 1 năm 10 67,67 0 Tiền sử 1 – 5 năm 5 33,33 42 93,33 < 0,05 mắc bệnh > 5 năm 0 3 6,67 Nhận xét: Tiền sử < 1 năm: nhóm nhiệt bí chiếm (67,67%) cao hơn nhóm âm hư. Tiền sử từ 1 đến 5 năm và tiền sử mắc bệnh trên 5 năm: nhóm âm hư chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm nhiệt bí (p < 0,05). Bảng 2. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo chế độ ăn uống Nhóm nhiệt bí (1) Nhóm âm hư (2) Tổng n = 15 n = 45 n = 60 Chế độ ăn uống p(1-2) Số Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tỷ lệ % lượng lượng % lượng % Chế độ Ít 5 33,33 5 11,12 10 16,67 < 0,05 ăn chất Đủ 10 66,67 29 64,44 39 65 210
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 xơ Nhiều 0 11 24,44 11 18,33 Chế độ Ít 3 20,0 3 6,7 6 10 nước Đủ 11 73,3 37 82,3 48 80 > 0,05 uống Nhiều 1 6,7 5 11,1 6 10 Nhận xét: Thể nhiệt bí tỷ lệ táo bón do ăn ít chất xơ (33,33%) cao hơn thể âm hư (11,12%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nhiệt bí và âm hư về tỷ lệ táo bón theo chế độ nước uống trong ngày (p > 0,05). Bảng 3. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo chế độ vận động Nhóm nhiệt bí (1) Nhóm âm hư (2) n = 15 n = 45 Chế độ vận động p(1-2) Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng % % Vận động bình thường 9 60 24 53,33 > 0,05 Ít vận động 6 40 21 46,67 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân táo bón ở nhóm vận động bình thường và ít vận động như nhau giữa nhóm nhiệt bí và nhóm âm hư (p > 0,05). Bảng 4. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử điều trị Nhóm nhiệt bí (1) Nhóm âm hư (2) Phương pháp n = 15 n = 45 p(1-2) điều trị Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Chưa điều trị 6 40 15 33,33 Thuốc YHCT 7 46,67 23 51,11 > 0,05 Thuốc YHHĐ 2 13,33 7 15,56 Thuốc YHHĐ + YHCT 0 - 0 - Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân dùng thuốc YHCT để điều trị táo bón chiếm tỷ lệ cao ở cả 2 nhóm nhiệt bí và âm hư (p > 0,05). 3.3. Phân bố bệnh nhân theo các triệu chứng trong thang Wexner Bảng 5. Phân bố bệnh nhân theo các triệu chứng trong thang Wexner Các triệu chứng theo thang điểm Wexner n Tỷ lệ Số lần đi đại tiện: < 3 lần/ tuần 60 100% Cảm giác đi đại tiện không hết phân 53 88,3% Đau rát hậu môn khi đi đại tiện 0 0% Đau bụng khi đi đại tiện 5 8,3% Thời gian ngồi trong bồn cầu (10 -20 phút) 52 86,7% Cần dùng thuốc nhuận tràng, thụt tháo hoặc móc phân 37 61,7% Tiền sử táo bón từ 1 – 5 năm 52 86,7% Mọi cố gắng giúp đi cầu 24h đều không thành công 5: 8,3% 211
- C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng hay gặp thuộc nhóm âm hư đa phần là do nội thương trong táo bón ở người già là số lần đi đại tiện hư tổn, nội nhiệt thiêu đốt tân dịch cũng gây giảm dưới 3 lần/ tuần, thời gian ngồi bồn cầu đại tiện táo kết – nên ít liên quan đến chế độ lâu, cảm giác không hết phân khi đi đại tiện. ăn uống [4]. Trong nghiên cứu này, do bệnh nhân cao IV. BÀN LUẬN tuổi kết hợp bệnh nền, di chuyển chậm chạp Táo bón là một bệnh tiêu hóa phổ biến do đau lưng mỏi gối. Vì vậy, tỷ lệ táo bón chiếm 14% dân số toàn cầu, bệnh phổ biến chức năng không có sự khác biệt ở 2 nhóm hơn ở phụ nữ và tỷ lệ tăng theo tuổi [2]. lao động trí óc hay lao động chân tay. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung Táo bón không phải là lý do vào viện, bình là 69,50 ± 9,66 trong đó thấp nhất là 39 thường là bệnh kèm theo. Người bệnh lựa tuổi, cao nhất là 87 tuổi. Phân bố chủ yếu chọn điều trị tại nhà và tăng cường lượng trên 50 tuổi, cụ thể tỷ lệ nhóm tuổi 50 - 69 chất xơ trong khẩu phần ăn - 50% trong tổng bằng với tỷ lệ của nhóm tuổi ≥ 70 tuổi số 65% bệnh nhân đã lựa chọn thuốc YHCT (48,33%). Tỷ lệ nữ/ nam = 2,1/1. Như vậy, để tự điều trị và các vị thuốc bệnh nhân hay đặc điểm về tuổi và giới trong nghiên cứu dùng: lá cây chút chít, mật ong, lô hội, lá của chúng tôi phù hợp với đặc điểm dịch tễ phan tả diệp…. Vậy tại sao bệnh nhân lại lựa chung của bệnh nhân táo bón chức năng mạn chọn các vị thuốc YHCT để tự điều trị, bởi vì tính. theo quan điểm của bệnh nhân, thuốc YHCT Trên tổng số 60 bệnh nhân táo bón chức lành tính, an toàn và ít tác dụng phụ hơn. năng mạn tính, sở dĩ chúng tôi chủ đích lựa Thang điểm Wexner được dùng để đánh chọn hai thể lâm sàng là nhiệt bí và âm hư là giá mức độ nặng hay nhẹ của táo bón. Tổng vì sau khi nghiên cứu đặc điểm lâm sàng điểm thấp nhất là 0, điểm cao nhất là 30 điểm chúng tôi sẽ tiến hành can thiệp bài thuốc Y và điểm càng cao thì mức độ táo bón càng học cổ truyền trên hai thể lâm sàng này và nặng [6]. tiến hành so sánh hiệu quả bài thuốc. Kết quả Trong 8 triệu chứng trên của thang điểm cho thấy 25% thể nhiệt bí và 75% thể âm hư. Wexner, các triệu chứng mà nhóm bệnh nhân Giải thích điều này vì tuổi trung bình của nghiên cứu hay gặp nhất đó là: cảm giác đại nghiên cứu là 69,50 ± 9,66 và nữ chiếm tiện không hết phân (88,3%); thời gian ngồi nhiều hơn, ở tuổi này, nữ giới đã bước sang bồn cầu lâu (86,7%); số lần đi đại tiện dưới tuổi thiên quý cạn cho nên thể âm hư sẽ 3l/ tuần; tiền sử táo bón từ 1- 5 (86,7%). chiếm tỷ lệ cao hơn so với thể nhiệt bí [4]. So với nghiên cứu của năm vào năm YHCT cho rằng chứng táo bón cơ bản 2014, tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương: thuộc về đại trường nhưng nó cũng quan hệ triệu chứng thường gặp của bệnh nhân đến chức năng của các tạng phủ tỳ, vị, can, nghiên cứu là: thời gian đại tiện kéo dài thận. Bệnh thuộc nhóm nhiệt bí thường do (95,3%), phân khô cứng vón cục (93%), đại chế độ ăn ít chất xơ, uống ít nước, hoặc do tiện dưới 3 lần một tuần (88,4%), cảm giác dùng thức ăn cay nóng kéo dài, lâu dần tích không hết phân khi đi đại tiện (93%), rặn lại hóa nhiệt ở vị, vị nhiệt quá thịnh sẽ thiêu nhiều khi đại tiện (86%), đầy chướng bụng đốt tân dịch, làm cho sự truyền tống của đại (37,2%) [7]. Như vậy, ta có thể thấy có sự trường mất điều hòa và gây táo kết. Bệnh tương đồng về triêu chứng lâm sàng ở bệnh 212
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 nhân táo bón chức năng của 2 bệnh viện Đa epidemiology, pathophysiology, diagnosis khoa Y học cổ truyền Hà Nội và viện Lão and clinical management. Med J Aust, 209(2), khoa Trung ương. 86–91. Các triệu chứng khác hiếm gặp trong 3. Mearin F., Ciriza C., Mínguez M. và cộng nghiên cứu của chúng tôi đó là cảm giác đau sự. (2016). Clinical Practice Guideline: bụng khi đi đại tiện (8,3%), cảm giác đau rát Irritable bowel syndrome with constipation khi đi đại tiện (0%). and functional constipation in the adult. Rev So sánh với một nghiên cứu khác trên táo Esp Enferm Dig, 108(6), 332–363. bón của trẻ em vào năm 2014 tại Bệnh viện 4. Khoa Y học cổ truyền trường Đại học Y hà Nhi Trung ương [8]: trẻ đau rát hậu môn Nội (2016), “Tiện bí”, Bệnh học Nội Khoa Y chiếm (83%), trẻ đau bụng khi đại tiện học cổ truyền - Sách dành cho đối tượng sau (34%). Vậy ta có thể thấy đặc điểm lâm sàng đại học, Nhà xuất bản Y học, 187-194. về táo bón của người già và trẻ em có sự 5. Chumpitazi B.P., Self M.M., Czyzewski khác nhau. D.I. và cộng sự. (2016). Bristol Stool Form Scale reliability and agreement decreases V. KẾT LUẬN when determining Rome III stool form Ở người cao tuổi, táo bón ít liên quan đến designations. Neurogastroenterol Motil, 28(3), chế độ hoạt động thể lực và chế độ ăn uống 443–448. sinh hoạt. Các triệu chứng hay gặp ở bệnh 6. Agachan F., Chen T., Pfeifer J. và cộng sự. nhân táo bón chức năng mạn tính ở người (1996). A constipation scoring system to cao tuổi là: Cảm giác đi đại tiện không hết simplify evaluation and management of phân, thời gian ngồi bồn cầu lâu, phân khô constipated patients. Dis Colon Rectum, cứng và vón cục. Các triệu chứng hiếm gặp: 39(6), 681–685. Đau bụng khi đi đại tiện, đau rát hậu môn khi 7. Nguyễn Thị Lương (2014), “Điều tra tỷ lệ đi đại tiện. mắc táo bón và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ở bệnh nhân điều trị nội trú tại viện TÀI LIỆU THAM KHẢO lão khoa Trung ương”, Luận văn tốt nghiệp 1. Các bộ môn Nội trường Đại học Y Hà Nội bác sĩ Đa khoa, Trường đại học Y Hà Nội. (2004), “Táo bón”, Bệnh học Nội Khoa tập 1 8. Đỗ Thị Minh Phương (2014), “Nghiên cứu - Bài giảng dành cho đối tượng sau đại học, một số yếu tố nguy cơ và đánh giá hiệu quả Nhà xuất bản Y học, Tr 153- 67. điều trị táo bón chức năng ở trẻ em tại bệnh 2. Black C.J. và Ford A.C. (2018). Chronic viện Nhi trung ương”, luận văn Bác sĩ Nội trú, idiopathic constipation in adults: đại học Y Hà Nội. 213
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm ruột thừa cấp điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2018
6 p | 37 | 8
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não
4 p | 25 | 4
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh Zona và một số yếu tố liên quan đến đau trong bệnh Zona tại khoa Thần kinh Bệnh viện Thanh Nhàn
7 p | 30 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân thủy đậu tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2020-2022
7 p | 13 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng của Parkinson có tăng huyết áp
8 p | 13 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm phổi mắc phải tại cộng đồng điều trị ở Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
5 p | 21 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh còi xương ở trẻ 6-36 tháng tuổi đến khám tại Viện Dinh dưỡng
4 p | 2 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân glôcôm góc mở điều trị tại khoa Glôcôm – Bệnh viện Mắt Trung ương trong 5 năm (2014 – 2018)
5 p | 3 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng của bệnh Coats
4 p | 10 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nấm thân tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4 p | 12 | 2
-
Nồng độ Interleukin-12 trong huyết thanh và mối liên quan với đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân vảy nến
6 p | 39 | 2
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng
5 p | 86 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính
4 p | 81 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng của hội chứng chữ cái trong bệnh cảnh có rối loạn vận nhãn cơ chéo
8 p | 33 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm amiđan mạn tính có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 175
5 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng trong bệnh Zona
4 p | 4 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh thoái hóa giác mạc dải băng
4 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân bệnh động mạch ngoại vi chi dưới mạn tính
4 p | 109 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn