Tạ Hùng Sơn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123007
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
53
Đặc điểm lâm sàng và kết qu điu tr vá nhĩ đơn thun s
dng mnh PRF trên bnh nhân viêm tai gia mn
ti bnh viện đa khoa quc tế Hi Phòng
T Hùng Sơn1*, Vũ Văn Sản2
Clinical and results of myringoplasty using PRF on
patients with chronic otitis media at Hai Phong
international hospital.
ABSTRACT. Objective: To evaluate the impact of platelet-
rich fibrin plate in endoscopic tympanoplasty surgery on graft
survival outcomes Method: A prospective observational study
which was conducted in the Department of Otorhinolaryngology-
Head and neck surgery, Haiphong internetional hospital, over a
period of one year from June 2020 to June 2021. Patients who
underwent endoscpic tympanoplasty surgery were used
perichondrium of tragus combine the platelet-rich fibrin plaque
(n = 45). Graft survival and hearing outcomes were recorded after
folowing in 3 months. Results: The highlest rate of graft survival
were significantly (100%) and the changement of hearing gain
was not significant. The time of healing tympanic membrane was
shorter than the case not used the platelet-rich fibrin plaque
before that (10 +3 days). Conclusion: The use of PRF plate
increases the success rate and shortens the treatment time in
tympanoplasty surgery. There were no noticeable side effects.
Keyword: PRF, endoscpictympanoplasty
1 Trường đại học Y Dược Hải
Phòng
2 Bệnh viện Đại học Y hải Phòng
Tác giả liên hệ
Tạ Hùng Sơn
Trường Đại học Y Dược Hải
Phòng
Điện thoại: 0902919986
Email: tahungson@hpmu.edu.vn
Thông tin bài đăng
Ngày nhận bài: 04/11/2022
Ngày phản biện: 11/11/2022
Ngày đăng bài: 02/12/2022
TÓM TT
Mc tiêu: Mô t đặc điểm lâm sàng và nhận xét bước đầu kết
qu nhĩ đơn thuần s dng mnh PRF. Phương pháp:
Nghiên cu tiến cu thc hin tại Khoa Tai Mũi Hng, Bnh
viện đa khoa quốc tế Hi Phòng t 6/2020 đến 6/2021. Bnh
nhân được phu thuật nhĩ đơn thuần s dng mnh PRF
(n=45) và được theo dõi sau m v s sng sót ca mnh và
thính lc trong vòng 3 tháng sau m. Kết qu: t l sng
của màng nhĩ rất cao (100%), không thay đổi v sc
nghe. Thời gian lành màng nhĩ ngắn hơn (10±3 ngày) so vi
tớc đây không s dng PRF. Kết lun: S dng PRF trong
phu thuật vá nhĩ đơn thuần giúp tăng tỉ l thành công và rút
ngn thời gian điều tr, không có tác dng ph đáng chú ý.
T khóa: PRF, nội soi màng nhĩ
Tạ Hùng Sơn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123007
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
54
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Màng nhĩ một cu trúc dạng màng ngăn
cách gia tai ngoài tai giữa đ bo v tai
gia khỏi nhưng tác nhân gây bnh t bên
ngoài xâm nhp vào. Thủng màng nhĩ mt
vấn đề thường gp trong bnh lý viêm tai gia
mn tính gây ra nhiu vấn đề v sc khe và
chức năng cho bệnh nhân. màng nhĩ
phu thut nhm tái to li s toàn vn ca
màng nhĩ giúp cho hòm nhĩ không còn thông
thương với môi trường bên ngoài giúp ngăn
cn các tác nhân gây bnh. T l thành công
ca phu thut này khong t 64 đến 96% [1].
S tái to sau phu thut của màng nhĩ là một
quá trình sinh hc phc tạp liên quan đến s
tăng sinh và di chuyển ca biểu mô, tăng sinh
nguyên bào si, hình thành mch tái to
[2]. Vi s công nhn gần đây về s tham gia
ca tiu cu trong quá trình cm máu truyn
thống, cũng như chữa lành vết thương và điều
hòa min dch, vic s dng ti ch các cht
đặc tiu cu, chng hạn như huyết tương
giàu tiu cu, huyết ơng giàu bạch cu,
fibrin giàu tiu cu và fibrin giàu bch cầu, đã
nổi lên như một liu pháp b tr tiềm năng.
Các chất đặc này đã được th nghim trong
nhiu ng dụng lâm sàng khác nhau đ ci
thin vic cha lành các vết thương do phu
thut và chn thương [3].
Fibrin giàu tiu cu mt ma trn ca fibrin
t thân. mt s ưu điểm so vi huyết
tương giàu tiểu cu, bao gm vic chun b
đơn giản hơn, không cần biến đổi hóa hc
trong máu [4]. Fibrin giàu tiu cầu được coi
mt vt liu sinh hc tiềm năng đáng kể
trong vic ci thin quá trình cha lành vết
thương sửa cha mm, ch yếu trong
bi cnh phu thut thm mỹ, răng miệng
răng hàm mặt. Hơn na, các ng dng trong
vi phu phu thut tạo hình đã được đề xut.
Mt s nghiên cứu ngoài nước cũng cho thấy
fibrin giàu tiu cu th ci thin kết qu sau
phu thuật vá màng nhĩ [5].
Nghiên cứu này được thc hin nhm:
ớc đầu nhn xét kết qu ng dng mnh
fibrin giàu tiu cu vào phu thut màng
nhĩ đơn thuần.
Nghiên cu tiến cu trên bệnh nhân nhĩ đơn
thuần được thc hin tại khoa Tai Mũi Họng
Bnh viện đa khoa quốc tế Hi Phòng t
tháng 6 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021.
Bnh nhân
Nghiên cu thc hin trên 45 bnh nhân thng
màng nhĩ đơn thuần trên 3 tháng được phu
thuật màng nhĩ nội soi đơn thuần s
dng mnh fibrin giu tiu cầu và được theo
dõi định k sau m 3 tháng.
Tiêu chun la chn
Bnh nhân viêm tai gia mn thủng màng nhĩ
đơn thuần ổn định ít nht 6 tun, nghe kém dn
truyền dưới 45dB, tình trạng mũi hng và vòi
tai tt.
Bệnh nhân đưc ch định phu thut phi tha
mãn các điều kin sau: (1) thủng đơn thuần
phần màng căng, (2) Không hiện tượng
xâm ln biu bì, không cholesteatoma khi
thăm khám bng ni soi, (3) không biu
hin viêm cấp như chảy tai, đau tai (4) không
t thương viêm phá hủy xương chũm trên
phim CT scanner. (5) Thính lực đồ đơn âm
được đo các tn s 500, 1000, 2000, 4000,
8000 Hz, cho kết qu sc nghe trung bình
(PTA) dưới 45 dB.
Bệnh nhân được theo dõi định k hàng tun
sau m trong vòng 3 tháng. Các d liu ca
bnh nhân v đặc điểm bn thân (tui, gii)
đặc điểm lâm sàng bnh (thi gian tiến trin
bệnh, kích thước l thng, v trí l thủng, đặc
điểm phim CT scanner xương thái dương, kết
qu thính lực trước m) tình trạng màng nhĩ
sau m, thính lc sau m 3 tháng s được ghi
nhn.
Tiêu chun loi tr
Bnh nhân viêm tai gia mn th hoạt động,
viêm da ng tai ngoài, tiểu đường, tuổi dưới
15 tui.
Đánh giá bệnh nhân được thc hin ti phòng
khám ngoại trú trước m bao gm tin s,
khám sc khe tng quát khám ni soi tai
mũi họng. Trên ni soi, các l thủng được
phân loại theo kích thước l thng nh
(dưới 50%), trung bình (50-75%) và lớn (hơn
75%). Đánh giá thính lực được thc hin bng
phép đo thính lực âm thun có hoc không có
che lp s dng các tn s 500 hz, 1000 hz,
Tạ Hùng Sơn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123007
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
55
2000 hz (thu được sc nghe trung bình). Các
bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu được làm
b xét nghiệm cơ bản để phc v cuc m.
Phương pháp thực hin
Phu thuật vá nhĩ
Vô cm: tt c bệnh nhân đều được gây ti
ch bng hn hp 2% lidocaine 1:100000
adrenaline.
Bệnh nhân được phu thuật nhĩ nội soi theo
k thuật đặt mnh kiu overlay s dng
mnh màng sn np tai làm mnh vá.
Mảnh PRF được s dng thay thế cho
spongtant để chèn trong hòm nhĩ ng tai
ngoài. Ống tai ngoài được chèn gia c bng
gc meche giữa băng kín trong vòng 10
ngày.
Chun b PRF
Trước khi vào phòng m bệnh nhân được ly
8–10 ml máu tĩnh mch cho vào ng nghim
khun không cht chống đông sau đó
được mang đi quay ly tâm theo kỹ thut ca
Choukroun năm 2001[3] để tách ly mnh
PRF. Sau khi quay ly tâm ng máu s đc chia
thành 3 lớp: dưới cùng ch yếu hng cu,
lp gia là PRF, lp trên cùng huyết tương
không tế bào máu (Hình 1).
Hình 1: ng máu sau quay ly tâm tách
PRF
2.3. Phân tích số liệu
S liệu được thu thp x theo phương
pháp thng kê y hc s dng phn mm SPSS
25.0.
KẾT QUẢ
Bng 1: Đặc điểm lâm sàng ca bnh nhân viêm tai gia mn phu thuật vá nhĩ đơn
thun
Các đặc điểm lâm sàng
Tuổi (mean ± SD); năm
Nh nht
Ln nht
Gii (n (%))
Nam
N
Đặc điểm ng tai ngoài (n (%))
Hp
Bình thường
Tai b bnh (n (%))
Tạ Hùng Sơn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123007
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
56
Phi
Trái
C hai
V trí l thng (n (%))
Sau
Trước
Trung tâm
Kích thước l thng (n (%))
<25%
25- <50%
50 - <75%
≥ 75%
Đặc điểm xương chũm trên phim CT scanner xương thái dương (n (%))
Thông bào, sáng
Thông bào ít, sáng
Thông bào, m nh
Thông bào ít, m nh
Sc nghe trung bình (PTA) trước phu thut (n (%))
10-25 dB
26-40 dB
41-55 dB
56-70 dB
Trong nghiên cu này, tui ca bnh nhân phu thut là 41.31 ± 10.88 tui (ln nht là 64 tui,
nh nht 19 tui. Nam nhiều hơn nữ vi t l nam/n 1.36/1. Bnh nhân b viêm tai bên
phi nhiều hơn là bên trái hoặc 2 bên.
V kích thước l thng 31.1% thng nh, 37.8% thng va, 13.3% thng rng, 17.8%
thng toàn b. Phn lớn trường hp (77.8%) l thng v trí trung tâm. Đa số bệnh nhân trước
m đều có sc nghe tt.
Tạ Hùng Sơn và cs.
DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123007
Tạp chí Khoa học sức khỏe
Tập 1, số 1 - 2023
Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe
57
Bng 2: Kết qu sau phu thut
Các biến s
Giá tr
Tình trng mảnh vá và màng nhĩ sau phu thut ngày th 10 (n (%))
Màng nhĩ liền kín và khô
42 (93.3)
Màng nhĩ liền kín, viêm n
3 (6.7)
Thng
0
Tình trng mnh vá và màng nhĩ sau phẫu thut ngày th 15 (n (%))
Màng nhĩ liền kín và khô
45 (100)
Màng nhĩ liền kín, viêm n
0
Thng
0
Tình trng mảnh vá và màng nhĩ sau phu thut ngày th 90 (n (%))
Màng nhĩ liền kín và khô
45 (100)
Màng nhĩ liền kín, viêm n
0
Thng
0
Thi gian s dng kháng sinh (n (%))
10 days
45 (100)
> 10 days
0
Sc nghe sau phu thut (n (%))
Không thay đổi
45 (100)
Gim
0
Tăng
0
Phu thuật được coi là thành công khi màng nhĩ đóng kín hoàn toàn. Trong nghiên cu này, t
l thành công 100%. Không tht bi, tai biến do phu thuật. Đa số ca (93.3%) màng nhĩ
khô và kín sau 10 ngày. Tt c bnh nhân ch cn x dng kháng sinh trong 10 ngày sau m.
BÀN LUN
Trên thc tế lâm sàng, các phu thut viên tai
mũi họng vit nam phải đối din vi rt
nhiều nguy khi phẫu thuật nhĩ. qua
nhiều năm, đã rất nhiu ci tiến trong k
thuật nhĩ đơn thuần bng ni soi nhm mc
đích cải thiện được t l thành công ca phu
thut này. d như nhĩ nội soi theo k
thut overlay, ungderlay, phi hp under-
overlay, nhĩ bằng sụn cánh bướm. Tuy
nhiên, các k thut này ch yếu chú trng vào
thay đổi cách làm vi mục đích cải thin s c
định mảnh nuôi dưỡng mnh vá. Tuy
nhiên còn vấn đề v nhim trùng s chm
tái tạo màng nhĩ do bản chất kém nuôi dưỡng
ca da ống tai thì chưa đề xuất nào đưa ra
để ci thiện được vấn đ này. Đặc bit là
Vit Nam khi hu nóng m, d b nhim trùng
nên vấn đề này rt cn thiết phải được quan
tâm nhằm tăng tỉ l thành công ca phu thut.
Kích thước v trí ca l thủng màng nhĩ
được xem nhng yếu t ảnh hưởng đến s
thành công ca phu thuật [1]. Đặc bit là vi
l thng toàn b thì nguy thất bi s cao
hơn tình trng biu da ng tai ph kín
được màng nhĩ diễn ra rt chm trong
khong thời gian đó, nhiễm trùng có kh năng
làm hng mảnh khi chưa lớp biu bo
v [6]. Trong nghiên cu ngày chúng tôi nhn
thy không có ca phu thut nào tht bại, điu
này có th nh những ưu điểm ca mnh PRF
như khả năng chống nhim trùng cùng vi s
di dào các yếu t kích thích tăng trưởng như
GF, TGFβ1, VEGF, bFGF, và EGF [7] giúp
đẩy nhanh quá trình tái to lp biu ca