Đặc điểm lâm sàng, lipid máu và độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh của bệnh nhân ban vàng mi mắt
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định đặc điểm lâm sàng, nồng độ lipid huyết thanh, độ dày lớp nội trung mạc (CIMT) và tần suất xuất hiện mảng xơ vữa động mạch cảnh ở bệnh nhân BVMM. Ban vàng mi mắt (BVMM) có liên quan đến tình trạng rối loạn lipid máu (RLLPM). Thông qua siêu âm động mạch cảnh, một vài nghiên cứu gần đây cho thấy mối liên quan giữa BVMM và tình trạng xơ vữa động mạch với tần suất xuất hiện mảng xơ vữa ở bệnh nhân BVMM nhiều hơn so với nhóm chứng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, lipid máu và độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh của bệnh nhân ban vàng mi mắt
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, LIPID MÁU VÀ ĐỘ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH CỦA BỆNH NHÂN BAN VÀNG MI MẮT Trần Bá Tòng1, Văn Thế Trung1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ban vàng mi mắt (BVMM) có liên quan đến tình trạng rối loạn lipid máu (RLLPM). Thông qua siêu âm động mạch cảnh, một vài nghiên cứu gần đây cho thấy mối liên quan giữa BVMM và tình trạng xơ vữa động mạch với tần suất xuất hiện mảng xơ vữa ở bệnh nhân BVMM nhiều hơn so với nhóm chứng. Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, nồng độ lipid huyết thanh, độ dày lớp nội trung mạc (CIMT) và tần suất xuất hiện mảng xơ vữa động mạch cảnh ở bệnh nhân BVMM. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca có nhóm chứng, gồm bệnh nhân BVMM đến khám tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh và người khỏe mạnh tương đồng về tuổi và giới. Đối tượng nghiên cứu được lấy máu để đo lường HDL, triglyceride, cholesterol toàn phần, apoA1, apoB, đường huyết đói, và siêu âm khảo sát CIMT và mảng xơ vữa động mạch cảnh. Kết quả: Có 41 bệnh nhân BVMM và 40 người khỏe mạnh được đưa vào nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019. Nồng độ cholesterol TP, LDL, apoB, CIMT ở nhóm bệnh nhân BVMM cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Tỉ lệ mảng xơ vữa ở nhóm bệnh nhân BVMM không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng. Kết luận: Bệnh nhân BVMM có nồng độ cholesterol TP, LDL và CIMT cao hơn so với nhóm chứng. Từ khóa: ban vàng mi mắt, độ dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ABSTRACT CLINICAL, LIPID PROFILE AND CAROTID INTIMA-MEDIA THICKNESS IN XANTHELASMA PALPEBRARUM PATIENTS Tran Ba Tong, Van The Trung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 128-133 Background: Xanthelasma palpebrarum was strongly associated with dyslipidemia. Base on the results of carotid ultrasonography, recent studies showed the association between xanthelasma palpebrarum and atherosclerosis with higher prevalence of carotid plaques in XP patients. Objective: To evaluate clinical profile, serum lipid levels, carotid intima-media thickness and the prevalence of carotid plaque in xanthelasma palpebrarum patients. Method: A case series descriptive study was conducted. Patients with XP at Ho Chi Minh City Hospital of Dermatology and Venereology and healthy controls were included. The Blood samples of the patients and controls were subject to measurement of glucose, serum lipid profile (HDL, LDL, triglyceride, cholesterol), apolipoprotein A1 and apolipoprotein B. Ultrasonography was applied to evaluate CIMT. Results: 41 XP patients and 40 healthy controls were recruited from 2018 November to 2019 September. The serum levels of cholesterol, LDL, apoB in XP patients were significantly higher than those of healthy controls. The mean CIMT in XP patients was thicker than that in controls. However, there was no difference in the prevalence of carotid plaque between two groups. Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh 1 2Bộ môn Da Liễu, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: trungvan@ump.edu.vn 128 Chuyên Đề Nội Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Keyword: xanthelasma palpeprarum, carotid intima-media thickness ĐẶT VẤN ĐỀ 11/2018 đến tháng 9/2019. Ban vàng mi mắt (BVMM) là tình trạng bệnh Tiêu chuẩn nhận vào lý ảnh hưởng đến mi mắt với triệu chứng là sẩn, Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán BVMM dát, mảng màu vàng nâu, thường đối xứng ở dựa vào đặc điểm lâm sàng phù hợp. Lâm sàng: vùng khóe mắt, mi trên và mi dưới. Mặc dù sẩn mảng màu vàng hoặc vàng cam, giới hạn rõ, không tác động đến thị lực của bệnh nhân, bệnh mật độ mềm hay chắc, ở vùng mi mắt. gây ảnh hưởng nhiều về mặt thẩm mỹ. Ban vàng Nhóm chứng mi mắt từ lâu đã được ghi nhận có liên quan đến Những người khỏe mạnh không có tiền căn tình trạng rối loạn lipid máu (RLLPM) với tỉ lệ mắc các bệnh lý tim mạch, rối loạn lipid máu, rối loạn lipid máu thay đổi giữa các nghiên cứu đái tháo đường đồng ý tham gia nghiên cứu và 10% – 67,9%. có các đặc điểm về tuổi, giới tương đồng với Siêu âm động mạch cảnh khảo sát độ dày nhóm bệnh nhân BVMM. lớp nội trung mạc và mảng xơ vữa là một Tiêu chuẩn loại trừ phương pháp không xâm lấn giúp chẩn đoán Bệnh nhân đang sử dụng thuốc đường toàn sớm tổn thương xơ vữa động mạch, góp phần thân có khả năng gây ảnh hưởng đến nồng độ trong việc điều trị sớm và phòng ngừa các biến lipid máu (thuốc tránh thai, thuốc điều trị rối cố tim mạch. Thông qua siêu âm động mạch loạn lipid máu, corticosteroid). Bệnh nhân có các cảnh, một vài nghiên cứu gần đây cho thấy mối bệnh lý gây ảnh hưởng đến nồng độ lipid máu liên quan giữa BVMM và tình trạng xơ vữa động (hội chứng thận hư, nhược giáp, suy thận mạn). mạch với tần suất xuất hiện mảng xơ vữa ở bệnh nhân BVMM nhiều hơn so với nhóm chứng, Phƣơng pháp nghiên cứu ngay cả ở nhóm bệnh nhân BVMM có nồng độ Thiết kế nghiên cứu lipid máu trong giới hạn bình thường(1,2,3). Mô tả hàng loạt ca, có đối chiếu với nhóm Tại Việt Nam, theo tra cứu của chúng tôi, có người khỏe mạnh. rất ít nghiên cứu về bệnh BVMM. Vì vậy chúng Phương pháp tiến hành tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát Bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ nồng độ lipid huyết thanh cũng như đánh giá được tiến hành thu thập dữ kiện bao gồm: thông tình trạng xơ vữa mạch máu thông qua siêu âm tin cá nhân, huyết áp, chiều cao, cân nặng, BMI, động mạch cảnh ở bệnh nhân BVMM. tiền căn hút thuốc lá. Mục tiêu Mẫu máu của bệnh nhân được lấy buổi sáng Xác định đặc điểm lâm sàng, nồng độ lipid lúc đói (bữa ăn cuối cách 12 tiếng) để đo nồng huyết thanh, apoA1, apoB, độ dày lớp nội trung độ: HDL, LDL, triglyceride, cholesterol toàn mạc (CIMT) và mảng xơ vữa thông qua siêu âm phần, ApoA1, apoB, đường huyết đói tại trung động mạch cảnh ở bệnh nhân BVMM. tâm y khoa Medic. So sánh đặc điểm lâm sàng, nồng độ lipid Bệnh nhân được hướng dẫn đến siêu âm tại huyết thanh, apoA1, apoB, CIMT và tần suất tại Trung tâm y khoa Medic để khảo sát độ dày xuất hiện mảng xơ vữa giữa nhóm bệnh nhân lớp nội trung mạc và mảng xơ vữa động mạch BVMM và nhóm chứng. cảnh. ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Xử lý số liệu Đối tƣợng nghiên cứu Số liệu được nhập, mã hóa và xử lý bằng Tất cả bệnh nhân BVMM đến khám và điều phần mềm thống kê R. trị ở bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh từ tháng Giá trị p nhỏ hơn 0,05 được xem là có ý Chuyên Đề Nội Khoa 129
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học nghĩa thống kê. Bảng 3. So sánh tỉ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh Y đức nhân BVMM và nhóm chứng Nhóm bệnh Nhóm chứng Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Loại rối loạn (n=41) (n=40) p Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Có RLLPM 17 (41,46%) 9 (22,5%) 0,11(a) Dược TP. Hồ Chí Minh, số: 448/HĐĐĐ-ĐHYD Tăng cholesterol TP 15 (36,58%) 4 (10%) 0,01(b) ngày 17/12/2018. Tăng LDL-C 12 (29,26%) 2 (5%) 0,009(b) Tăng Triglyceride 10 (24,39%) 6 (15%) 0,4(a) KẾT QUẢ (a) kiểm định t-test Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11/2018 (b) kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon đến 9/2019 tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Bảng 4. So sánh CIMT và tỉ lệ mảng xơ vữa của Minh với 41 bệnh nhân BVMM và 40 người nhóm bệnh nhân BVMM và nhóm chứng trong nhóm chứng. Tất cả đều là nữ với đặc Nhóm bệnh Nhóm chứng điểm dịch tễ, lâm sang, cận lâm sàng được trình Đặc điểm p (n=41) (n=40) bày trong các Bảng 1, 2, 3 và 4. CIMT bên trái 0,64 0,50 0,028(b) (mm) 0,49 – 0,7 0,5 – 0,6 Bảng 1. So sánh đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của CIMT bên phải 0,65 nhóm bệnh nhân BVMM và nhóm chứng (mm) 0,48 – 0,7 0,55 ± 0,10 0,049(b) Nhóm bệnh Nhóm chứng Mảng xơ vữa 7 (17,07%) 2 (5%) 0,17 Đặc điểm p (n=41) (n=40) Tuổi 49,71 ± 9,21 47,73 ± 9,20 0,33(a) (b) kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon Huyết áp tâm thu 120 114,72 ± 0,02(b) BÀN LUẬN (mmHg) 110 - 130 11,64 Huyết áp tâm trương 80 70 Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, nhóm 0,003(b) bệnh nhân BVMM có tất cả bệnh nhân là nữ, (mmHg) 70 - 80 70 - 80 Tăng huyết áp 5 (12,2%) 3 (10%) 1(c) điều này tương đối phù hợp với số liệu thống kê 2 22,39 trong nhiều y văn, cho thấy đa phần bệnh nhân BMI (kg/m ) 23,28 ± 2,22 0,44(a) 21,25 - 24,68 BVMM là nữ(3,4,5). Lý do dẫn đến sự chênh lệch tỉ Hút thuốc lá 0 0 lệ giới tính có thể do nữ giới thường quan tâm (a) kiểm định t-test đến tính thẩm mỹ của BVMM nên quyết định (b) kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon đến khám và điều trị. Có tác giả cho rằng điều (c) kiểm định Chi-square này liên quan đến nội tiết tố nhưng hiện chưa có Bảng 2. So sánh đặc điểm sinh hóa của nhóm bệnh bằng chứng thuyết phục(5,6). nhân BVMM và nhóm chứng Dựa theo Bảng 1, mặc dù tỉ lệ tăng huyết áp Nhóm bệnh Nhóm chứng Đặc điểm (n=41) (n=40) p không khác biêt giữa 2 nhóm nhưng giá trị tuyệt Cholesterol TP đối của huyết áp tâm thu và huyết áp tâm 225,89 ± 54,98 194,50 ± 38,55 0,003(a) (mg/dl) trương trong nhóm bệnh nhân BVMM cao hơn Triglyceride 141,60 123,02 0,056(b) giữa nhóm bệnh so với nhóm chứng có thể góp (mg/dl) 105,31 - 197,35 80,53 - 155,31 phần ảnh hưởng lên sự khác biệt về nguy cơ tim LDL (mg/dl) 143,82 ± 40 108,92 ± 31,18 0,001(a) mạch theo thang điểm Framingham và độ dày 51,10 47,28 HDL (mg/dl) 0,6(b) lớp nội trung mạc động mạch cảnh, vì tăng 42,07 - 57,13 42,85 - 53,46 98,10 95,4 huyết áp từ lâu đã được báo cáo là một trong Glucose (mg/dl) 0,69(b) những nguy cơ tim mạch chính và có tương 91,80 – 101,70 90,08 - 100,8 apoA1 (mg/dl) 145.18 ± 25.05 147,49 ± 21,06 0,6(a) quan thuận với CIMT. apoB (mg/dl) 118,07 ± 25,72 97,46 ± 26,77 0,001(a) Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ (a) kiểm định t-test cholesterol TP, LDL ở nhóm bệnh nhân BVMM (b) kiểm định Mann – Whitney – Wilcoxon cao hơn trong khi nồng độ TG, HDL không khác 130 Chuyên Đề Nội Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm bệnh nhân giới hạn bình thường hoặc thấp qua một số BVMM so với nhóm chứng (Bảng 2). Phần lớn nghiên cứu(12,13). Từ kết quả trên, chúng tôi có thể các nghiên cứu về BVMM trước đây đều ghi rút ra kết luận ở bệnh nhân BVMM, ngoài nhận có sự tăng cholesterol TP và LDL ở nhóm RLLPM là yếu một yếu tố làm tăng nguy cơ xơ bệnh so với nhóm chứng, trừ nghiên cứu của vữa động mạch, sự thay đổi nồng độ Noel B và Pandhi D ghi nhận các giá trị lipid lipoapoprotein, mà ở đây là tăng nồng độ máu không khác biệt ở cả 2 nhóm(2,3). Cholesterol apoliproprotein B có thể góp phần làm nặng TP và LDL được xem là các cholesterol xấu, thêm tình trạng xơ vữa cũng như tăng nguy cơ đóng vai trò quan trọng trong việc lắng đọng tim mạch cho bệnh nhân. lipid ở da và thành động mạch. Nhiều nghiên Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ rối cứu đã chứng minh lượng cholesterol được tìm loạn lipid máu ở bệnh nhân BVMM là 41,46%, thấy trong ban vàng có nguồn gốc trực tiếp từ trong đó tăng cholesterol TP chiếm tỉ lệ cao nhất cholesterol máu và được đưa tới ban vàng thông (36,58%) các rối loạn khác lần lượt là tăng LDL qua sự thẩm thấu của LDL qua thành mao mạch. (29,26%) và tăng TG (24,39%) (Bảng 3). Kết quả Tác giả Gomez JA(7) và Ribera M(8) đã đưa ra nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên giả thuyết về vai trò của giảm HDL trong việc cứu của Wang KY(14) và nhiều nghiên cứu trên hình thành BVMM thông qua vai trò đưa thế giới (TLTK)(2,3,4,5). Tỉ lệ rối loạn lipid máu cholesterol ngoại biên về gan của HDL, tuy trong nghiên cứu của các tác giả khác dao động nhiên nghiên cứu của chúng tôi cũng như của từ 10 - 65%, sự dao động lớn của tỉ lệ RLPPM có các tác giả Turse U, Jain A, Chan CC, Pandhi D, thể được giải thích do cỡ mẫu, định nghĩa Ozdol S không ghi nhận giảm HDL trong nhóm RLLPM thay đổi theo từng nghiên cứu. bệnh so với nhóm chứng(3,4,5,9,10). Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ RLLPM ApoB, apoA1 đã được chứng minh có vai trò và tăng triglyceride giữa nhóm bệnh và nhóm trong việc hình thành mảng xơ vữa động chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê, tuy mạch(1). Vì tỉ lệ RLLPM ở bệnh nhân BVMM chỉ nhiên tỉ lệ tăng cholesterol TP và tăng LDL-C ở dao động trong khoảng 10 - 65% qua các nghiên nhóm bệnh nhân BVMM cao hơn có ý nghĩa cứu, nhiều tác giả đã đặt ra vai trò của các yếu tố thống kê so với nhóm chứng. Tương tự như tỉ lệ khác ngoài RLLPM trong cơ chế bệnh sinh của rối loạn lipid máu trong nhóm bệnh, sự khác biệt BVMM, trong đó có sự thay đổi nồng độ về tỉ lệ RLLPM giữa nhóm bệnh và nhóm chứng apolipoprotein. Tương tự như nghiên cứu của cũng thay đổi qua nhiều nghiên cứu. Các tác giả chúng tôi, Gomez JA(7), Ribera M(8), Tursen U(100), như Kavoussi H, Pandhi D, Chan CC ghi nhận Pandhi D cũng ghi nhận nồng độ apoB tăng ở không có sự khác biệt giữa 2 nhóm(3,4,6), tác giả nhóm bệnh so với nhóm chứng(3). Tác giả Tursen Ozdol S(9) và Ribera M(8) ghi nhận tỉ lệ RLLPM và U khuyến nghị nên định lượng apolipoprotein ở tăng cholesterol cao hơn ở nhóm bệnh so với tất cả bệnh nhân BVMM để đánh giá chính xác nhóm chứng. Sự khác biệt này có thể giải thích hơn nguy cơ xơ vữa động mạch. Khác với chúng do những khác biệt và giới hạn trong thiết kế tôi, tác giả Padhi D và Tursen U ghi nhận nồng nghiên cứu như cỡ mẫu khác nhau, nhóm chứng độ apoA ở nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm không phù hợp, định nghĩa RLPPM, tăng chứng. Tuy nhiên Gomez JA và Ribera M ghi cholesterol máu, tăng TG khác nhau giữa các nhận nồng độ apoA không khác biệt giữa 2 nghiên cứu. nhóm bệnh và chứng như trong nghiên cứu của Ban vàng mi mắt được ghi nhận là một trong chúng tôi. ApoA1 và apoB đã được báo cáo có 12 yếu tố dự báo tử vong tương lai do bệnh lý giá trị dự báo bệnh lý tim mạch cao hơn HDL và tim mạch và đột quỵ ở 1.712 nam giới Ý từ 40 -59 LDL, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có LDL trong tuổi trong một nghiên cứu kéo dài 25 năm với Chuyên Đề Nội Khoa 131
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học giá trị dự báo cao hơn cả tăng cholesterol máu(15). KẾT LUẬN Tương tự, trong nghiên cứu đoàn hệ theo dõi Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ trong 33 năm, Christoffersen ghi nhận nguy cơ cholesterol TP, LDL, apoB, tỉ lệ tăng cholesterol tuyệt đối 10 năm (absolute 10-year risk) nhồi TP và tăng LDL, CIMT ở nhóm bệnh nhân máu cơ tim, thiếu máu cơ tim và tử vong ở BVMM cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm người có BVMM cao hơn có ý nghĩa thống kê so chứng. Nồng độ triglyceride, HDL, glucose, với người không có BVMM trong tất cả các phân apoA1, tỉ lệ RLLPM và tăng triglyceride, tỉ lệ nhóm tuổi (
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 14. Wang KY, Hsu KC, Liu WC, et al (2018). Relationship Between 17. Lorenz MW, Markus HS, Bots ML, et al (2007). Prediction of Xanthelasma Palpebrarum and Hyperlipidemia. Ann Plast Surg, clinical cardiovascular events with carotid intima-media 80(2S Suppl 1):S84-s86. thickness: a systematic review and meta-analysis. Circulation, 15. Menotti A, Mariotti S, Seccareccia F, et al (1987). Determinants of 115(4):459-67. all causes of death in samples of Italian middle-aged men followed up for 25 years. J Epidemiol Community Health, Ngày nhận bài báo: 08/12/2021 41(3):243-50. 16. Ebrahim S, Papacosta O, Whincup P, et al (1999). Carotid Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 plaque, intima media thickness, cardiovascular risk factors, and Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 prevalent cardiovascular disease in men and women: the British Regional Heart Study. Stroke, 30(4):841-50. Chuyên Đề Nội Khoa 133
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của bệnh nhi mắc hội chứng Cushing ngoại sinh
7 p | 13 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid máu được chẩn đoán lần đầu
5 p | 10 | 4
-
Đặc điểm chỉ số lipid máu trên bệnh nhân xơ vữa động mạch não
6 p | 14 | 4
-
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân tăng huyết áp có tiền đái tháo đường
4 p | 113 | 4
-
Khảo sát mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng bệnh zona và một số rối loạn chuyển hóa (glucid, lipid, protid) tại khoa Da liễu - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
6 p | 74 | 3
-
Nghiên cứu tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid máu tại Bệnh viện Quân y 175
7 p | 11 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến chứng mắt trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại khoa Nội 3 Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng
7 p | 12 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tại khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Bạch Mai năm 2020 và một số yếu tố liên quan
5 p | 14 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống có rối loạn lipid máu
5 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tăng triglyceride máu cao
7 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm ZWOLLE ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp sau can thiệp động mạch vành qua da tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2021
8 p | 5 | 3
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân béo phì được chỉ định đặt bóng dạ dày qua nội soi
6 p | 8 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân rối loạn lipid máu thể đàm trọc trở trệ
6 p | 9 | 2
-
Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
5 p | 30 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tiên lượng của nhồi máu não tuần hoàn sau: Nghiên cứu tiền cứu 115 trường hợp
7 p | 65 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân đột quỵ não trên 50 tuổi
6 p | 26 | 2
-
Tìm hiểu mối liên quan của giãn mạch qua trung gian dòng chảy với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có rối loạn lipid
6 p | 52 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn