intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, sinh học và đánh giá sơ bộ hiệu quả điều trị bạch cầu cấp tiền tủy bào ở T

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học, hiệu quả điều trị bạch cầu cấp tiền tủy bào ở trẻ em. Đối tượng: Tất cả bệnh nhi

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, sinh học và đánh giá sơ bộ hiệu quả điều trị bạch cầu cấp tiền tủy bào ở T

  1. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SINH HỌC VÀ ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẠCH CẦU CẤP TIỀN TỦY BÀO Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU – HUYẾT HỌC Phan Trúc1,2,3, Huỳnh Nghĩa1,2 TÓM TẮT 18 tương quan chặt với sống còn. Về điều trị: Tất cả Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh bệnh nhân hoàn tất phác đồ tấn công đều đạt học, hiệu quả điều trị bạch cầu cấp tiền tuỷ bào ở hCR. Sau củng cố, 95,6% bệnh nhi đạt mCR và trẻ em. Đối tượng: Tất cả bệnh nhi
  2. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Results: Thirty one patients were included in Key words: Acute promyelocytic leukemia, the study. The median age is 7 years, APL, children, pediatric, ATRA. male/female ratio of 1.82/1. Anemia, hemorrhage, hepatomegaly are the prominent I. ĐẶT VẤN ĐỀ clinical symptoms at admission. Low Dù chỉ khoảng một vài nghìn người được hemoglobin and thrombocytopenia are observed chẩn đoán bạch cầu cấp tiền tủy bào (acute in all pediatric patients with various severity. promyelocytic leukemia – APL) mỗi năm 38.7% of those had leukocytosis at presentation trên toàn thế giới, nhưng bệnh lý hiếm gặp corresponding to the high-risk subgroup. The này lại trở thành hình mẫu trong tất cả lĩnh average WBC level of APL in children was vực của y học [7]. significantly higher than that of adults. Only 16% of patients are at low-risk. 64.5% of those had Với việc khám phá ra bất thường di abnormal coagulation test, mainly mild truyền trong APL kinh điển là chuyển vị prolongation of PT. Increased D-Dimer in all giữa nhiễm sắc thể (NST) số 15 và 17 pediatric patients. Atypial variants are elevated in (t(15;17)(q22;q21)), hệ quả đưa đến hình pediatric APL, morpholgy and thành protein tổ hợp (fusion protein) bất immunophenotyping are not sensitive enough to thường PML/RARα, một loại thụ thể của detect all cases. Cytogenetics and molecular retinoid acid nhưng đáp ứng kém với liều assays remain critical in the diagnosis. sinh lý thông thường, dẫn tới ngưng biệt hóa Breakpoint of bcr3 accounts for 22.6%; together cũng như tăng sinh tế bào và đề kháng với with high leukocytes, is strongly correlated with chết tế bào theo chương trình [7]. survival. Regarding treatment: All patients who Đột phá đến từ sự quan sát khả năng tế completed the induction regimen achieved hCR. bào biệt hoá dưới tác dụng của 13-cis- After consolidation, 95.6% of pediatric patients retinoid acid ở cả in vitro và in vivo tại các achieved the mCR and this rate was 94.7% after nước phương tây. Tuy nhiên, thành công thật maintenance. Early death (16.1%) was the main cause of treatment failure. 6.5% of children sự đến từ Trung Quốc, bắt nguồn từ triết đạo relapsed after a mean follow-up of 42.7 months. nổi tiếng của Kung fu, các bác sĩ tại bệnh 5 year-OS and DFS are 83.9% and 70.1% viện Thượng Hải đã ứng dụng ATRA (một respectively. Severe complications are only đồng phân của 13-cis-retinoid acid) với kết encountered in the induction phase. Infections quả ngoạn mục trong điều trị bệnh lý này, and elevated liver enzymes remain common in chính thức được lưu hành vào 1985 [10]. all periods. The pseudotumor cerebri syndrome Cuối cùng là việc khám phá ra vai trò của remains high (12.9%) and has not been Arsenic Trioxide (As2O3, ATO) – một loại noticeable in clinical practice. độc chất có từ thời Hippocrates, với những Conclusions: Pediatric APL is a distinct đặc tính ưu việt hơn như tiêu diệt được tế entity with many different clinical and biological bào gốc ung thư [3], đi qua được hàng rào characteristics from adults, with a tendency to máu não [5], và vì vậy hiếm khi xảy ra đề have a worse prognosis. However, the efficacy of kháng với thuốc. Kỷ nguyên mới ATRA ATRA-Anthracycline regiment is still very phối hợp ATO có thể sẽ đặt dấu chấm hết positive, although assessment of the long-term effects of therapy remains unclear and premature của hoá trị trong điều trị bệnh lý ung thư này. death is a challenge. Ở trẻ em, APL là thể bệnh hiếm gặp. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy APL ở trẻ em 363
  3. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU có sự biến động rõ rệt giữa các chủng tộc [9]. Truyền máu – Huyết được chẩn đoán bạch Về lâm sàng và sinh học, APL trẻ em cũng cầu cấp tiền tủy bào trong khoảng thời gian mang những đặc điểm có tiên lượng xấu hơn 05/2010 đến 05/2020. như số lượng bạch cầu cao lúc chẩn đoán, Tiêu chuẩn chọn mẫu: Thỏa mãn tất cả biến thể vi hạt của tế bào blast trên hình thái tiêu chuẩn sau và ưu thế kiểu bản gãy bcr2, bcr3 của - Bệnh nhi < 16 tuổi. PML/RARα [6]. Cho đến nay, việc điều trị - Được chẩn đoán xác định bạch cầu cấp APL trẻ em cũng dựa trên phác đồ của người tiền tủy bào dựa vào sinh học phân tử có lớn, dù đã có nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ tử vong chuyển đoạn t(15;17) và/hoặc có tổ hợp gen sớm cao hơn cũng như hậu quả độc tính do PML/RARα. tích luỹ thuốc tác động mạnh lên bệnh nhi về Tiêu chuẩn loại trừ: ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau sau [12]. Vì vậy, một khảo cứu toàn diện về - Được chẩn đoán AML-M3 theo tủy đồ APL trẻ em ở Việt Nam là điều cần thiết để nhưng t(15;17) và PML/RARα âm tính. tối ưu hoá chẩn đoán, điều trị và tiên lượng - Hồ sơ bệnh án không đầy đủ trên nhóm đối tượng này. Phương pháp xử lý số liệu: - Xử lý số liệu bằng phần mềm Ri386 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.5.1 Thiết kế nghiên cứu: Mô tả loạt ca, hồi - Trình bày kết quả của số liệu dưới hình cứu và tiến cứu. thức bảng và biểu đồ bằng chương trình Dân số nghiên cứu: Tất cả bệnh nhi
  4. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trẻ nhỏ, nữ giới ưu thế hơn, trái ngược với 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu nhóm trẻ lớn (p= 0.3972). Dịch tễ Đặc điểm lâm sàng Mẫu nghiên cứu gồm 31 bệnh nhân. Thiếu máu, xuất huyết (tất cả đều ở da và Phân bố độ tuổi có dạng hai đỉnh, một đỉnh lợi răng, chỉ 1 ca với bối cảnh rong kinh), và tập trung ở giai đoạn 5-6 tuổi và một đỉnh ở gan lớn là ba đặc điểm phổ biến nhất, gặp ở giai đoạn 12-13 tuổi. Trung vị trong mẫu trên 80%. Hơn một nửa (54.7%) có sốt; Lách nghiên cứu là 7 (3-15) tuổi. Về giới, nam và hạch lớn chiếm tỷ lệ ít hơn, lần lượt 29% chiếm ưu thế với tỷ lệ nam/nữ là 1.82 và 19%. Ít hơn 1/5 bệnh nhân có các biểu (20/11). Xét phân bố theo độ tuổi, ở nhóm hiện khác, cụ thể: 3 ca đau bụng, 1 ca đau tai và 1 ca ho tại thời điểm nhập viện. Biểu đồ 1. Các biểu hiện lâm sàng lúc chẩn đoán Đặc điểm sinh học Biểu đồ 2. Nồng độ Hb, số lượng bạch cầu và tiểu cầu lúc nhập viện Nồng độ hemoglobin có phân phối gần chuẩn với giá trị trung bình 8.06±1.95 g/dL; Số lượng bạch cầu và tiểu cầu có phân bố trải rộng với trung vị lần lượt là 4.91 (0.92-189.8) K/𝜇L và 17 (7-126) K/𝜇L. Với giá trị bình thường của bạch cầu là 5.2-10 K/𝜇L, có gần một nửa số ca giảm bạch cầu (48.4%) và gần 38.7% có tăng bạch cầu lúc nhập viện. Trái lại, 365
  5. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU 100% các ca có giảm tiểu cầu (với ngưỡng bình thường là 150-400 K/𝜇L), phần lớn là giảm dưới 100 K/𝜇L (96.8%). Biểu đồ 3. Phân nhóm nguy cơ theo Sanz Gần 40% bệnh nhi thuộc nhóm nguy cơ cao lúc nhập viện trong khi chỉ 16% thuộc nhóm nguy cơ thấp. Nhóm trung gian chiếm số lượng cao hơn nhẹ nhóm nguy cơ cao (45%) và cũng là phân nhóm nhiều nhất. Biểu đồ 4. Đặc điểm đông máu thường quy tại thời điểm nhập viện 366
  6. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Gần 2/3 bệnh nhân (64.5%) có bất - Dấu ấn miễn dịch: Ngoài CD13 và thường một trong các xét nghiệm đông máu CD33 biểu hiện ở 100% các trường hợp với thường quy (giảm PT%, kéo dài APTT hoặc cường độ mạnh (trung vị 98.5% và 100%), giảm Fibrinogen) tại thời điểm nhập viện. tất cả các dấu ấn còn lại đều không đồng Bất thường chính được ghi nhận là sự giảm nhất. Dấu ấn non của dòng tuỷ HLA-DR+, PT% (kéo dài PT) và giảm Fibrinogen. Kéo CD34+ chiếm ưu thế lần lượt 77,3% và dài APTT rất ít được quan sát (hầu hết < 1 68,2%. độ lệch chuẩn). Có gần 55% bệnh nhân được - 93.5% bệnh nhi được thực hiện FISH làm D-Dimer lúc nhập viện, tất cả đều tăng trong đó ghi nhận tỷ lệ cao số tế bào mang cao (>5000 ng/mL). chuyển vị (97%). 54.8% bệnh nhi được làm Đặc điểm tế bào học và di truyền tế karyotype lúc nhập viện. Ghi nhận tỷ lệ bào: mang bất thường nhiễm sắc thể khác kèm - Tuỷ đồ: 93,4% trường hợp kết luận phù theo chiếm hơn 1/3 tổng số ca (35.5%). hợp với APL Biểu đồ 5. Kiểu điểm gãy của PML trong tương quan với số lượng bạch cầu Gần 2/3 số bệnh nhi (64.5%) có nhiều đoán với kiểu điểm gãy. Trong đó, bệnh nhi hơn một điểm gãy trên PML. Theo tỷ lệ từng có mang kiểu điểm gãy bcr3 có lượng bạch loại điểm gãy, bcr2 đứng đầu với 80.6%, kế cầu trung vị là 42.2 K/𝜇L so với nhóm không đến là bcr1 (64.5%) và sau cùng là bcr3 với có điểm gãy bcr3 là 4.3 K/𝜇L 22.6%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê 2. Đáp ứng điều trị (p=0.029) giữa số lượng bạch cầu lúc chẩn 367
  7. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Sơ đồ 1. Sơ đồ diễn tiến điều trị bệnh nhân trong nghiên cứu Bảng 3. Các mốc thời gian trong điều trị Sự kiện Số ngày trung bình Độ lệch chuẩn Số ngày điều trị tấn công 40.2 10.7 Số ngày điều trị củng cố 1 30.5 4.8 Số ngày điều trị củng cố 2 30.6 7.9 Số ngày từ ATRA đến lúc ra duy trì 126.6 25.9 Giai đoạn tấn công chiếm nhiều thời gian nhất với khoảng 40 ngày. Không có sự khác biệt giữa củng cố 1 và 2, trung bình mất 1 tháng. Tổng cộng cả 3 đợt, bệnh nhân mất khoảng hơn 4 tháng để chuyển sang điều trị duy trì. Bảng 4. Kết quả điều trị sau từng giai đoạn Đáp ứng Đáp ứng Giai đoạn Tử vong Tái phát huyết học tế bào học Sau tấn công (N=31) 26 (83,9%) 21 (67,7%)* 5 (16.1%)** 0 Sau củng cố 1 (N=23) 23 (100%) 23 (100%) 0 0 Sau củng cố 2 (N=23) 23 (100%) 23 (100%) 0 0 Trong duy trì (N=19) 0 1 (5,3%)*** Sau duy trì (N=18) 0 1 (5,6%)*** *Có 5 bệnh nhi được kiểm tra tuỷ vào Cả 5 đều đạt lui bệnh trước khi điều trị củng ngày 14, 22, 25, 26, 35 với số lượng tế bào cố 1. non lần lượt là 60%, 6%, 7%, 25% và 37%. 368
  8. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ** Đặc điểm chung ở nhóm bệnh nhi tử dài NST số 17 (i(17)(q10)), đáp ứng chậm vong gồm: (1) đều thuộc phân nhóm nguy cơ với ATRA (ngày 60), tồn lưu tế bào ác tính cao lúc nhập viện với mức bạch cầu trung (RT-PCR dương yếu) sau củng cố 2.. bình 87.9 K/𝜇L; (2) chưa hoặc khởi động 3. Thời gian sống sau điều trị anthracycline muộn. Nguyên nhân tử vong Thời gian sống không bệnh (DFS) và đều có liên quan đến tình trạng bạch cầu cao Thời gian sống toàn bộ (OS) và điều trị ATRA (DS, tai biến mạch máu Với thời gian theo dõi trung vị 40 tháng não). (1-118 tháng); Sống còn toàn bộ (OS) và *** Một bệnh nhân tái phát muộn (3 sống không bệnh (DFS) ở thời điểm 5 năm năm) và một bệnh nhân tái phát sớm (tháng lần lượt là 83.9±6.6% (71.9-97.9%) và duy trì 17). Cả hai đều đạt được lui bệnh lần 70.1±10.6% (52.1-94.2%). Khác biệt về OS 2 với ATRA phối hợp ATO, củng cố bằng gây ra hoàn toàn bởi tử vong sớm trong vòng tự ghép. Bệnh nhân tái phát sớm có đặc điểm 1 tháng đầu. karyotype phức tạp, hiện diện đồng nhánh Biểu đồ 6. OS và DFS của bệnh nhân trong nghiên cứu 4. Biến chứng và xử trí Bảng 5. Các biến chứng trong quá trình điều trị Biến chứng Số ca Tỷ lệ (%) Giai đoạn Sốt (nhiễm trùng) 31 100 Tấn công, củng cố 1&2, duy trì Hội chứng biệt hoá (DS)* 5 16,1 Tấn công Hội chứng giả u não (PTC) 4 12,9 Tấn công Khô da 3 9,7 Tấn công Nhồi máu não 1 3,2 Tấn công Xuất huyết não 2 6,5 Tấn công Tăng men gan 13 72,2 Duy trì 369
  9. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU * Đặc điểm chung ở những ca ghi nhận cho kết quả không đồng nhất: tỷ lệ bé gái cao DS theo hồ sơ là hiện tượng tăng bạch cầu (71%) được báo cáo trong nghiên cứu tại sau khi dùng ATRA kèm tổn thương phổi. Pháp bởi Botton và cs; bởi Children Cancer DS: Differentiation syndrome; PTC: Group (CCG) và Pediatric Oncology Group Pseudotumor cerebri (POG) (60%) và bởi PETHEMA group Biến chứng nặng (nhồi máu não, xuất (59%); mặc dù một số thử nghiệm khác ghi huyết não) và liên quan đến đến ATRA nhận tỷ lệ gần như tương đương giữa hai giới (PTC, DS, khô da) đều chỉ gặp trong giai như trong GIMEMA-AIEOP. đoạn tấn công. Nhiễm trùng là biến chứng 2. Đặc điểm lâm sàng, sinh học phổ biến ở trong suốt các pha điều trị. Giai Cũng như các loại bạch cầu cấp khác, sự đoạn duy trì chủ yếu tăng men gan không phát triển nhanh của các tế bào ác tính ở giai triệu chứng. đoạn non trong tuỷ xương dẫn đến chèn ép sự tạo máu bình thường, bệnh nhi đến viện IV. BÀN LUẬN với các triệu chứng của thiếu máu, xuất 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu: huyết kèm sốt (nếu có nhiễm trùng). Nghiên Trong 10 năm, có 31 bệnh nhi thoả tiêu cứu của chúng tôi đã xác nhận tình trạng chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Độ tuổi tập thiếu máu, xuất huyết có ở hầu hết các ca. trung ở hai đỉnh với trung vị là 7 tuổi, dao Lớn cơ quan là một đặc điểm khác nổi bật ở động từ 3 đến 15 tuổi. Điều này phù hợp với APL trẻ em, đặc biệt là gan lớn ghi nhận trên nhận định chung về APL trẻ em trên thế giới siêu âm ở hơn 80% bệnh nhi. Điều này đã (1) rất hiếm ca APL được chẩn đoán ở giai được xác nhận qua các nghiên cứu [4]. đoạn đầu đời, như trong thử nghiệm Mức Hb trung bình chúng tôi thu được là GIMEMA-AIEOP AIDA-0493, 1/124 trẻ em 8.06±1.95 g/dL và trong nghiên cứu nhỏ hơn dưới 2 tuổi, tương tự, chỉ 1/123 trẻ được tại Thổ Nhĩ Kỳ, Hb trung vị là 8.7 g/dL (4.7- trong thử nghiệm GIMEMA AIDA-2000 13.4) [11]. Giảm tiểu cầu là một đặc điểm protocol là dưới 12 tháng [9]; (2) độ tuổi gặp ở mọi bệnh nhi APL với trung vị 17 chẩn đoán trung bình của APL có sự biến K/𝜇L phân bố từ 7-126 K/𝜇L. Kết quả tương thiên rộng từ 7.2 tuổi trong nghiên cứu tự trong nghiên cứu AIDA 0493 với số lượng German Austrian Swiss đến 15 tuổi trong tiểu cầu trung bình là 18 [1]. Nhiều bệnh nghiên cứu European APL, với việc đưa ra nhân có mức tiểu cầu >50 K/𝜇L lúc nhập mô hình phân bố hai đỉnh trong nghiên cứu viện nhưng tình trạng xuất huyết tự phát có ở của chúng tôi, có lẽ góp phần giải thích cho hầu hết bệnh nhi, góp phần cảnh giác vai trò sự biến thiên rộng này. thêm vào của các bất thường đông chảy máu Trên toàn bộ mẫu, giới nam chiếm ưu thế khác có liên quan. trong nghiên cứu chúng tôi với tỷ lệ nam/nữ Số lượng bạch cầu có ý nghĩa đặc biệt là 1,82. Tuy nhiên do đặc điểm phân bố độ quan trọng trong APL vì ảnh hưởng đến tuổi hai đỉnh ở trên, chúng tôi phân tích dưới phân nhóm nguy cơ theo Sanz. Nghiên cứu nhóm để kiểm tra sự khác biệt này, kết quả của chúng tôi đã xác nhận một đặc điểm cho thấy sự khác biệt về giới này không có ý quan trọng: gần 40% bệnh nhi có bạch cầu nghĩa thống kê. Các nghiên cứu trên thế giới >10 K/𝜇L (tương đương nhóm nguy cơ cao) 370
  10. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ở thời điểm nhập viện. Tỷ lệ này chỉ 13,9% ở dịch, nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả APL người lớn tại cùng quần thể nghiên cứu rất khác biệt với kiểu hình miễn dịch của bệnh viện Truyền máu Huyết học của tác giả APL người lớn, trong đó quần thể CD34- Nguyễn Đặng Quỳnh Anh [11]. Kết quả này HLADR- chiếm thiểu số, khoảng 70% bệnh cũng hoàn toàn phù hợp với ghi nhận trên thế nhân có CD34+ và/hoặc HLA-DR+. Điều này giới. Ba nghiên cứu nhi khoa lớn nhất đã báo cho thấy, các biến thể hình thái không cổ cáo tỷ lệ tăng bạch cầu ở thời điểm vào viện điển của M3 của APL trẻ em chiếm tỷ lệ cao. dao động từ 35% đến 48%. Trong cả thử Một phát hiện quan trọng là sự khác biệt nghiệm GIMEMA-AIEOP, AIDA và rất lớn về số lượng bạch cầu giữa nhóm kiểu European APL 93-2000, xấp xỉ 35% bệnh gãy có bcr3 so với nhóm không có bcr3 như nhi được phân nhóm nguy cơ cao dựa trên số trình bày ở biểu đồ 3.9. Các báo cáo cho lượng bạch cầu [1]. thấy, kiểu điểm gãy bcr3 có mối liên quan Mặc dù bất thường một trong các xét mật thiết đến đột biến FLT3-ITD, một đột nghiệm đông máu cơ bản là một hiện tượng biến tăng sinh tế bào, có quan hệ chặt chẽ khá phổ biến ở APL trẻ em: 64.5% trong với tình trạng bạch cầu cao ở quần thể bệnh nghiên cứu của chúng tôi; Chỉ có một bệnh nhân APL [2]. nhân trong nghiên cứu có PT, APTT kéo dài 3. Đặc điểm đáp ứng điều trị và thời đáng kể; đặc điểm chung của tất cả bệnh gian sống: nhân còn lại là tình trạng kéo dài nhẹ PT và Trong số 31 bệnh nhi vào nghiên cứu, 26 APTT, giảm nhẹ Fibrinogen và tăng rõ D- (83.9%) bệnh nhi hoàn tất phác đồ tấn công Dimer. Mặc dù xuất huyết nặng vẫn là biến với ATRA phối hợp Anthracyline, tất cả đều chứng gây tử vong đứng đầu [2], điều này đạt đáp ứng huyết học hoàn toàn (hCR) phản ánh cơ chế rối loạn đông máu bên dưới muộn nhất vào ngày 60. 5 bệnh nhân của APL phức tạp hơn, và các xét nghiệm (16.1%) tử vong sớm trong giai đoạn tấn đông máu thường quy không nhạy/không đủ công. Kết quả này cho thấy hiệu quả rất khả để phát hiện. Biến đổi trên xét nghiệm đông quan của ATRA-Anthracycline trong APL máu không tương xứng với tiềm năng xuất trẻ em. Tuy nhiên, con số này chưa thể so huyết trên lâm sàng [14]. Với sự phát hiện sánh với các kết quả trên thế giới dao động mối tương quan chặt chẽ giữa mức bạch cầu từ 92-97% trong các nghiên cứu PETHEMA, và tỷ lệ tử vong cũng như biến chứng đông G-A-S, AIEOP-GIMEMA, French. Nguyên máu nặng trong APL, vai trò của nhân làm cho tỷ lệ hCR của chúng tôi thấp promyelocyte bất thường trong tương tác với hơn đến từ thất bại của việc kiểm soát tử hệ thống tiêu sợi huyết, bộc lộ TF, hệ thống vong sớm. tiền đông, hệ thống viêm, ức chế tiểu cầu đã Có 5 bệnh nhân không đạt được hCR ở làm sáng tỏ hơn bức tranh đông máu trong lần chọc tuỷ kiểm tra đầu tiên với tỷ lệ tế bào APL non dao động từ 7-60% tương ứng với ngày Độ nhạy của tuỷ đồ, karyotype, FISH và kiểm tra từ 14-35 ngày (theo ATRA). Tất cả RT-PCR trong chẩn đoán APL ở nghiên cứu bệnh nhi sau đó được kiểm tra tuỷ trở lại, và của chúng tôi lần lượt là 93.4%, 94.1%, đạt hCR trong thời gian từ ngày 33-60. Điều 100% và 100%. Đánh giá trên dấu ấn miễn này xác nhận một đặc điểm đã đưa đến sự 371
  11. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU khác biệt trong đánh gía điều trị APL so với học. Tỷ lệ này phù hợp với các báo cáo về các thể khác của AML. Điều trị với ATRA PTC ở APL trẻ em từ 8% trong nghiên cứu hay ATO trong bạch cầu cấp tiền tủy bào là GIMEMA-AIEOPAIDA, đến 16% trong thử liệu pháp điều trị nhằm tạo ra sự biệt hóa cho nghiệm APL93. Tỷ lệ này cao hơn hẳn ở các tiền tủy bào, trở thành những bạch cầu APL người lớn, theo ghi nhận chỉ khoảng trưởng thành. Quá trình này đòi hỏi thời gian 1.7% [13]. Đây là nguyên nhân ATRA được khá dài để có thể phát hiện được sự thay đổi giảm liều gần một nửa khi áp dụng cho trẻ về mặt hình thái hay phân tử. Vì vậy, trong em. phác đồ điều trị có ATRA, không cần đánh Với 5 ca ghi nhận theo dõi DS, khi hồi giá tủy đồ ở ngày thứ 14 như trong phác đồ cứu lại, chúng tôi nhận thấy chỉ 1 ca thoả 7+3 điều trị các nhóm bạch cầu cấp dòng tủy mãn tiêu chuẩn. Các trường hợp còn lại đều khác, có thể nhận diện nhầm những bạch cầu nghi ngờ dựa trên hiện tượng sốt và tăng đang biệt hoá dang dở là tế bào non. Xét bạch cầu trong lúc điều trị với ATRA – một nghiệm tủy đồ và RT-PCR để đánh giá lui hiện tượng phổ biến trong điều trị ATRA bệnh nên được làm vào khoảng ngày 40-50 [15]. Vì vậy, tỷ lệ thật sự của hội chứng biệt của điều trị [8]. hoá ở APL trẻ em chưa được xác định chính 4. Đặc điểm về biến chứng và sống xác trong nghiên cứu này. còn Bệnh nhân tái phát sớm ở tháng duy trì Có 5 bệnh nhân (16.1%) tử vong trong thứ 17 có đặc điểm karyotype phức tạp, đặc nghiên cứu của chúng tôi. Cả 5 bệnh nhân biệt là sự hiện diện của đồng nhiễm sắc thể này đều tử vong trong giai đoạn sớm của số 17 (iso(17q)). Mặc dù các bất thường điều trị tấn công, và là nguyên nhân duy nhất nhiễm sắc thể khác đi kèm trong APL vẫn là gây thất bại điều trị ở giai đoạn này. 2 do chủ đề gây tranh cãi, đã có các báo cáo ca về xuất huyết, 1 do nhồi máu não, 1 nhiễm việc iso(17q) đi kèm với t(15;17): Mô tả đầu trùng nặng và 1 bệnh nhân tử vong do hội tiên của Daniel Shepshelovich và cs [1] năm chứng biệt hoá nặng. Đặc điểm chung là 2015 ở trường hợp bệnh nhân nữ 53 tuổi có bạch cầu cao lúc nhập viện, giá trị trung bình chuyển vị ẩn PML/RARA và iso(17q), bệnh 87.9 K/𝜇L. Tỷ lệ tử vong sớm trong APL nói nhân không đáp ứng với hoá trị liệu, chuyển chung dao động từ 10-20% [1]. Chúng tôi điều trị ATRA+ATO cho lui bệnh hoàn toàn. ghi nhận có mối liên quan rõ trong việc chậm Báo cáo thứ hai tương tự của Yuting Tang và hoặc không khởi động anthracycline trong cs [13] ở một bệnh nhân nam 21 tuổi. Thông các ca tử vong ở nghiên cứu. Chúng tôi đề tin này có thể mở ra việc đánh gia vai trò của xuất việc chấp nhận nguy cơ của hoá trị liệu bất thường nhiễm sắc thể đi kèm trong APL trong bối cảnh cân nhắc giữa sống còn và tai trẻ em/ người lớn. biến. Chúng tôi ghi nhận được tỷ lệ 12.9% V. KẾT LUẬN bệnh nhi có nghi ngờ hội chứng PTC với APL trẻ em là một đối tượng bệnh học biểu hiện lâm sàng đau đầu kéo dài, buồn riêng biệt với nhiều đặc điểm lâm sàng, sinh nôn, nôn và không xác định bất cứ tổn học khác với người lớn, có xu hướng tiên thương não trên các xét nghiệm hình ảnh lượng xấu hơn. Tuy vậy, hiệu quả của 372
  12. Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ATRA-Anthracycline vẫn rất khả quan dù 8. MA Sanz (2006), "Treatment of Acute đánh giá tác động lâu dài của trị liệu vẫn còn Promyelocytic Leukemia". Hematology, pp. chưa rõ và tử vong sớm là một thách thức. 147-155. 9. Testi AM Biondi A, Lo Coco F (2005), TÀI LIỆU THAM KHẢO "GIMEMA-AIEOP AIDA protocol for the 1. Adès L., Guerci A., Raffoux E., Sanz M., treatment of newly diagnosed acute Chevallier P., et al. (2010), "Very long-term promyelocytic leukemia (APL) in children". outcome of acute promyelocytic leukemia Blood, 106, pp. 447-453. after treatment with all-trans retinoic acid 10. Wang Zhen-Yi, Chen Zhu (2008), "Acute and chemotherapy: the European APL Group promyelocytic leukemia: from highly fatal to experience". Blood, 115 (9), pp. 1690-6. highly curable". Blood, 111 (5), pp. 2505. 2. A Giusppe (2012), "Coagulopathy in APL: a 11. Wikipedia contributors. (2020 April 11). . step forward?". Blood, 120, pp. 4-6. Retrieved 10:30, July 4, 2020, from Kell 3. Ablain Julien, de The Hugues (2011), antigen system. 2020; Available from: "Revisiting the differentiation paradigm in https://en.wikipedia.org/ acute promyelocytic leukemia". Blood, 117 w/index.php?title=Kell_ (22), pp. 5795. antigen_system&oldid=950248925. 4. Aksu T (2018), "ACUTE 12. X Zhang L and Zhu (2012), PROMYELOCYTIC LEUKEMIA IN "Epidemiology, diagnosis and treatment of CHILDREN: A SINGLE CENTRE acute promyelocytic leukemia in children: EXPERIENCE FROM TURKEY". the experience in China". Mediterr J Mediterranean Journal of Hematology and Haematol Infect Dis, 4 (1). Infectious Diseases, 10 (1). 13. Abel A. S., Brace J. R., McKinney A. M., 5. Au Wing-Yan, Tam Sidney, Fong Bonnie Friedman D. I., Smith S. D., et al. (2014), M., Kwong Yok-Lam (2006), "Elemental "Effect of patient positioning on arsenic entered the cerebrospinal fluid during cerebrospinal fluid opening pressure". J oral arsenic trioxide treatment of meningeal Neuroophthalmol, 34 (3), pp. 218-22. relapse of acute promyelocytic leukemia". 14. Armbrust K. R., Kosmorsky G. S., Lee M. Blood, 107 (7), pp. 3012. S., Friedman D. I. (2014), "A pain in the 6. Gregory J Feusner J. (2009), "Acute eye". Surv Ophthalmol, 59 (4), pp. 474-7. promyelocytic leukemia in childhood". Curr. 15. Jiang Guo-sheng, Tang Tian-hua, Bi Ke- Oncol. Rep., 11 (6), pp. 439–445. hong, Zhang Yu-kun, Ren Hai-quan, et al. 7. Lo-Coco F., Cicconi L. (2011), "History of (2003), "Cytokine secretion in patients with acute promyelocytic leukemia: a tale of acute promyelocytic leukemia after treatment endless revolution". Mediterr J Hematol with all-trans retinoic acid". Chinese Journal Infect Dis, 3 (1), pp. e2011067. of Cancer Research, 15 (1), pp. 33-37. 373
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2