intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

62
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN<br /> MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG<br /> Nguyễn Văn Khai*, Tạ Văn Trầm**, Trần Viết An***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được toàn thế giới quan tâm do tỉ lệ mắc bệnh ngày càng gia<br /> tăng về tần suất và tử vong.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập<br /> viện tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Tỷ lệ rối loạn tri giác là 32,5%. Dấu hiệu sinh tồn: mạch nhanh 102 lần/phút và nhịp thở nhanh 28<br /> lần/phút. Triệu chứng suy hô hấp: xanh tím chiếm 42,50%, 100% co kéo cơ hô hấp phụ mức độ trung bình-nặng<br /> và độ bão hòa oxy trung bình là 88,47%. Có 43,3% bệnh nhân có phù chi dưới. Số lượng bạch cầu trung bình<br /> 11050/mm3. Nồng độ CRP trung bình là 78 mg/dl. Khí máu động mạch: pH máu trung bình 7,30, PaCO2 =54,34<br /> mmHg, PaO2 =75,28 mmHg, HCO3- =25,66 mmol/l. Tỷ lệ rối loạn nhịp trên điện tâm đồ là 42,5% và 35% dầy<br /> nhĩ phải.<br /> Kết luận: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện là vấn<br /> đề đáng quan tâm.<br /> Từ khóa: Lâm sàng, cận lâm sàng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES<br /> OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL<br /> Nguyen Van Khai, Ta Van Tram, Tran Viet An<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 140 - 147<br /> <br /> Background: Chronic obstructive pulmonary disease (COPD) has obtained global interest as a major public<br /> health concern since it persistently increases incidence, mortality and disease burden over the years.<br /> Objective: To determine clinical and laboratory parameters of COPD acute exacerbation patients at Tien<br /> Giang general hospital.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive study.<br /> Results: Patients with perceptual disorders are 32.5%. Vital signs include fast heartbeat of 102 beats per<br /> minute, and rapid respiratory rate of 28 breaths per minute. Symptoms of respiratory failure; cyanosis (42.5%),<br /> auxiliary respiratory muscle activities at moderate and severe levels (100%), and mean of peripheral capillary<br /> oxygen saturation (SpO2) was 88.47%. Patients with leg edema were 43.3%. The mean of white blood cell counts<br /> was 10050/mm3. The average level of CRP was 78mg/dl. Arterial blood gas; mean of blood pH, PaCO2, PaO2, and<br /> HCO3- was 7.30, 54.34 mmHg, 75.28 mmHg, and 25.66 mmol/l. Arrhythmia rate by ECG was 42.5% and<br /> thickness of right atrium was 35%.<br /> Conclusion: Clinical and laboratory parameters in hospitalized individuals with COPD acute exacerbation<br /> should be remarkably concerned, these parameters may provide useful evidences for prediction of COPD outcomes<br /> <br /> * Trung tâm Y tế Châu Thành ** Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang ***Trường Đại học Y Dược Cần Thơ<br /> Tác giả liên lạc: PGS TS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com<br /> 140 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> in clinical practice.<br /> Keywords: Clinical features, subclinical features, COPD.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 10% đến<br /> 18%. Các yếu tố tiên lượng nặng cho bệnh<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> được toàn thế giới quan tâm do tỉ lệ mắc bệnh gồm rối loạn tri giác, nhịp thở > 30 lần/ phút,<br /> ngày càng gia tăng về tần suất và tử vong. chỉ số pH, PaCO2, PaO2/FiO2, FEV1 so với giá<br /> Theo các nhà nghiên cứu, gần đây tần suất trị dự đoán(2). Ngày nay việc điều trị COPD đã<br /> mắc bệnh ở Hoa Kỳ khoảng 10,1%. Tần suất được GOLD phân nhóm lại thành mục tiêu<br /> trên thế giới ước lượng khoảng 7-19 %, trước mắt và lâu dài. Việc quản lý và điều trị<br /> khoảng 11,8 % đối với nam và 8,5 % đối với dự phòng, tránh các đợt bùng phát cấp tính<br /> nữ. Tỉ lệ mắc bệnh tăng 30 % đối với nữ trong<br /> gây đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> thập niên cuối cùng của thế kỷ 20. Tỉ lệ tử<br /> phải nhập viện là điều cần thiết và nên làm<br /> vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đứng nhằm đem lại hiệu quả thiết thực, cải thiện<br /> hàng thứ tư tại Hoa Kỳ và Chiến lược toàn cầu được chức năng hô hấp, nâng cao chất lượng<br /> về phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> cuộc sống cho bệnh nhân. Vì vậy chúng tôi<br /> (GOLD) ước lượng rằng tỉ lệ tử vong BPTNMT tiến hành thực hiện đề tài “Đặc điểm lâm sàng<br /> sẽ tăng từ hàng thứ sáu lên hàng thứ ba trên và cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> toàn thế giới vào năm 2020.Tổ chức Y tế Thế tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang”,<br /> giới cũng ước tính đến năm 2030, bệnh sẽ với mục tiêu Khảo sát đặc điểm lâm sàng và<br /> đứng hàng thứ năm trong gánh nặng bệnh tật<br /> cận lâm sàng trong đợt cấp bệnh phổi tắc<br /> toàn cầu. Tại Việt Nam, báo cáo tình hình dịch nghẽn mạn tính nhập viện tại Bệnh viện Đa<br /> tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên toàn khoa Trung tâm Tiền Giang.<br /> quốc cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở những người<br /> từ 40 tuổi trở lên là 4,2%, trong đó nam mắc ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> bệnh nhiều hơn nữ, miền Bắc nhiều hơn miền Đối tượng<br /> Nam. Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn Bệnh nhân đợt cấp BPTNMT nhập viện tại<br /> tính ước chiếm khoảng 25% giường điều trị ở khoa Hồi sức cấp cứu và khoa Nội thuộc Bệnh<br /> các khoa hô hấp và thở máy là chỉ định phổ viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ<br /> biến trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc 01/02/2014 đến 31/12/2014.<br /> nghẽn mạn tính. Nhiều nghiên cứu trong và<br /> ngoài nước đã xác định các yếu tố nguy cơ Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> nặng cho đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn Tiêu chuẩn chẩn đoán BPTNMT<br /> tính nhập viện. Trong các nghiên cứu này, đợt Bệnh nhân đã có chẩn đoán BPTNMT trước<br /> cấp nặng được định nghĩa là bệnh nhân tử đó: dựa vào kết quả đo chức năng hô hấp từ hồ<br /> vong, hoặc không đáp ứng với điều trị kháng sơ quản lý ngoại trú trong vòng 12 tháng với<br /> sinh, hoặc thời gian nằm viện kéo dài. Các yếu FEV1/FVC < 70% sau dùng thuốc dãn phế quản.<br /> tố tiên lượng tử vong gồm tuổi, mức độ khó Bệnh nhân chưa được chẩn đoán BPTNMT:<br /> thở theo MRC, FEV1 so với giá trị dự đoán, chẩn đoán sơ bộ theo bảng điểm CT-COPD<br /> nhiều đợt cấp trong tiền sử, bệnh đồng phát, (bảng 2.1): tiêu chuẩn lâm sàng ≥ 140 điểm hoặc<br /> tiền sử sử dụng Corticosteroid đường uống tiêu chuẩn lâm sàng và X quang ngực ≥ 210<br /> kéo dài, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng điểm. Các bệnh nhân này được tái chẩn đoán<br /> nguy cơ(5,2,7,10). Một số nghiên cứu ở Việt Nam BPTNMT sau xuất viện 8 tuần bằng cách đo<br /> nhận xét tỷ lệ bệnh nặng và tử vong trong đợt<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 141<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> chức năng hô hấp ở phòng khám hô hấp: Bảng 2. Mức độ co kéo cơ hô hấp phụ lúc mới nhập<br /> FEV1/FVC < 0,7 sau dùng thuốc dãn phế quản. viện<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Nhẹ 0 0<br /> mạn tính<br /> Mức độ co kéo Trung bình 85 70,83<br /> Dựa trên 3 triệu chứng lâm sàng chính là: cơ hô hấp phụ Nặng 35 29,17<br /> khó thở, tăng lượng đàm và đàm có nhày mủ. Tổng 120 100<br /> <br /> Tiêu chuẩn lọai trừ<br /> Phù chi dưới<br /> Tiền căn mắc bệnh hen phế quản. Mắc các<br /> Có 52 bệnh nhân (43,3 %) phù chi dưới lúc<br /> bệnh viêm phổi, tràn khí màng phổi, ung thư<br /> nhập viện<br /> phổi được xác định bằng phim X quang quy ước.<br /> Bệnh nhân thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim cấp, Chỉ số khối cơ thể BMI<br /> suy tim cấp. Bệnh nhân hôn mê. Không đồng ý Bảng 3. Chỉ số khối cơ thể BMI<br /> tham gia nghiên cứu. BMI Tần số Tỉ lệ %<br /> Gầy 72 60,0<br /> Thiết kế nghiên cứu Bình thường 42 35,0<br /> Mô tả cắt ngang. Thừa cân, béo phì 6 5,0<br /> Tổng cộng 120 100<br /> Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br /> Phần mềm SPSS 16.0.<br /> Các đặc điểm về cận lâm sàng<br /> Số lượng bạch cầu máu<br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 4. Số lượng bạch cầu máu<br /> Qua thời gian nghiên cứu tại Khoa Hồi sức Bạch cầu Giảm Bình thường Tăng<br /> 3<br /> cấp cứu, khoa Nội và Phòng khám Nội Hô hấp (/mm ) (< 4000) (4000-10000) (>10000)<br /> tại Bệnh viện đa khoa Trung tâm Tiền Giang, Tần số (%) 0 (%) 47 (39,2%) 73 (60,8%)<br /> 3<br /> chúng tôi thu thập được 120 trường hợp thỏa Trung bình: 11050 (4700 - 32100)/ mm<br /> <br /> điều kiện chọn mẫu, với kết quả như sau. Nồng độ CRP-hs huyết thanh<br /> Các đặc điểm về lâm sàng Bảng 5. Nồng độ CRP-hs huyết thanh<br /> CRP-hs (mg/dl) Bình thường 100 lần/ phút trong nghiên cứu của<br /> nhân lớn tuổi và tăng CO2 mạn tính. Dewan NA (2000) là 18%(5).<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 32,5% bệnh Nhịp thở<br /> nhân rối loạn tri giác trong đợt cấp nhập viện. Chúng tôi có kết quả nhịp thở trong đợt cấp<br /> Các nghiên cứu khác có tỷ lệ bệnh nhân rối nhập viện là 28,36±8,29 lần/phút. Nghiên cứu<br /> loạn tri giác giác như trong nghiên cứu của của Stiell IG (2014) cho kết quả tương tự 23,6±5,9<br /> Roche N là 11%(6), của Trần Văn Ngọc (2011) là lần/phút(8). Theo Trần Xuân Quỳnh (2014), nhịp<br /> 6,1%. Aburto M (2011) đánh giá tri giác dựa thở trung bình là 23,6±3,3 lần/phút(10).Theo Đỗ<br /> vào thang điểm Glasgow, điểm Glasgow trung Quyết (2009), nhịp thở trung bình là 24,85±1,58<br /> bình là 14,5±1,5(4). lần/ phút(1). Kết quả này theo Trần Thị Hằng<br /> Dấu hiệu sinh tồn (2011) là 25,43±2,19 lần/ phút(9). Nhịp thở trung<br /> Huyết áp bình trong nghiên cứu của Roche N (2008) là<br /> 26,9±7,2 lần/ phút(4). Theo Dewan NA (2000) tỷ lệ<br /> Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả huyết<br /> bệnh nhân có nhịp thở >30 lần/ phút chiếm 1%(5).<br /> áp tâm thu trong đợt cấp nhập viện là<br /> 137,75±24,06 mmHg. Huyết áp tâm trương lúc Triệu chứng suy hô hấp<br /> mới nhập viện có trung vị là 78,5±11,49 mmHg, Xanh tím<br /> cao nhất là 110 mmHg, thấp nhất là 50 mmHg. Triệu chứng xanh tím trong đợt cấp nhập<br /> Không có trường hợp tụt huyết áp. Kết quả này viện trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ<br /> không khác nhiều so với các nghiên cứu trong 42,50%, tương tự với kết quả trong nghiên cứu<br /> nước cũng như ngoài nước. Huyết áp trung bình của Roche N (2008) là 29%(4). Tỷ lệ bệnh nhân<br /> trong nghiên cứu của Trần Xuân Quỳnh (2014) là BPTNMT nhập viện có triệu chứng này trong<br /> 135,2± 25,3/80 mmHg(10), của Đỗ Quyết (2009) là nghiên cứu của Phạm Kim Liên (2012) là 18%.<br /> 125,79±11,92/ 73,48±14,55 mmHg, của Trần Thị Của Trần Xuân Quỳnh (2014) là 37,3%(10).<br /> Hằng (2011) là 129,63±10,18/ 77,45±8,43 mmHg(9),<br /> Co kéo cơ hô hấp phụ<br /> của Roche N (2008) là 144±28/78±16 mmHg(4).<br /> Huyết áp tâm thu trung bình trong nghiên cứu Trong đợt cấp, suy hô hấp do tắc nghẽn<br /> của Stiell IG (2014) là 140,9 mmHg(8). đường dẫn khí là hậu quả trực tiếp của hẹp<br /> đường dẫn khí cấp tính và tăng kháng trở đường<br /> Mạch<br /> dẫn khí]. Việc tăng áp lực trong đường dẫn khí<br /> Oxy cung cấp cho mô được tính bằng tích đòi hỏi các cơ hô hấp làm việc quá sức. Đường<br /> của cung lượng tim và tổng lượng phân tử oxy dẫn khí hẹp sẽ tạo ra các bẫy khí và làm tăng áp<br /> trong máu động mạch. Trong đợt cấp BPTNMT, lực cuối thì thở ra. Điều này đặt cơ hô hấp vào<br /> bệnh nhân có tình trạng suy hô hấp giảm oxy tình trạng thông khí bất lợi và làm xấu hơn chức<br /> máu. Khi đó, duy trì oxy cung cấp cho các mô năng của các cơ hô hấp. Trong nghiên cứu của<br /> được thực hiện bằng cách tăng cung lượng tim. chúng tôi, trong đợt cấp nhập viện, tỷ lệ bệnh<br /> Do đó, các bệnh nhân đợt cấp BPTNMT thường nhân co kéo cơ hô hấp phụ trung bình và nặng<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 143<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> lần lượt là 70,83% và 29,17% tỷ lệ này cũng Đặc điểm cận lâm sàng<br /> tương đương các nghiên cứu khác trong và Số lượng bạch cầu máu<br /> ngòai nước. Theo Trần Thị Hằng (2011), tỷ lệ<br /> Qua nghiên cứu chúng tôi có kết quả trung<br /> bệnh nhân co kéo cơ hô hấp phụ là 76,4%(9). Tỷ lệ<br /> vị bạch cầu máu trong đợt cấp nhập viện là<br /> bệnh nhân khó thở mức độ trung bình và nặng<br /> 11050/mm3. Kết quả của chúng tôi tương tự với<br /> theo nghiên cứu của Phạm Kim Liên (2012) là<br /> kết quả trong nghiên cứu của Trần Thị Hằng<br /> 47%. Nghiên cứu của Roche N (2008) có 37,8%<br /> (2011) và Nguyễn Văn Thành với bạch cầu lần<br /> bệnh nhân co kéo cơ hô hấp phụ mức độ nặng(4).<br /> lượt là 10190±4300/ mm3(9) và 12200±5200/ mm3.<br /> Nồng độ oxy mao mạch bão hòa (SpO2) Của Trần Xuân Quỳnh (2014) là 11400/mm3(10).<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có SpO2 trong đợt Moberg M (2014) nghiên cứu BPTNMT giai đoạn<br /> cấp nhập viện là 88,47±5,16% , kết quả này trong ổn định cho kết quả bạch cầu có trung vị<br /> các nghiên cứu khác dao động từ 79,9% đến 8700/mm3(3). Nhiễm trùng là một trong những tác<br /> 93,3%. SpO2 theo Gupta R là 79,998±14,238%, nhân gây ra đợt cấp, do vậy bạch cầu máu trong<br /> theo Stiell IG (2014) là 93,3±5,5%(8), theo Trần Thị đợt cấp có thể cao hơn so với BPTNMT giai đoạn<br /> Hằng (2011) là 90,3±5,0%(9), Theo Trần Xuân ổn định.<br /> Quỳnh (2014) là 90,3±5%(10). Nồng độ CRP-hs huyết thanh<br /> Phù chi dưới CRP là một chất chỉ điểm sinh học của hiện<br /> Kết quả của chúng tôi có 43,3% bệnh nhân tượng viêm, sau giai đoạn kích thích cấp, nồng<br /> phù chi dưới lúc mới nhập viện. Tỷ lệ này cao<br /> độ CRP tăng cao. Gần đây một số công trình<br /> hơn so với các nghiên cứu khác trong và ngoài<br /> nghiên cứu nồng độ CRP huyết thanh tăng cao<br /> nước có thể là do nhóm nghiên cứu của chúng<br /> tôi có tỷ lệ bệnh nhân suy tim phải cao (43,33%). trên những bệnh nhân BPTNMT giai đoạn ổn<br /> Tỷ lệ phù chi của các nghiên cứu khác là của định và trong đợt cấp và nó là chất chỉ điểm sinh<br /> Trần Thị Hằng (2011) là 25,5%, của Trần Xuân học cho yếu tố nhiễm trùng trong đợt cấp<br /> Quỳnh (2014) là 23,5%, của Roche N (2008) là BPTNMT. Tuy nhiên, trong trong đa số các<br /> 23,3%(4,9,10). nghiên cứu chưa cho thấy CRP có vai trò như là<br /> Chỉ số khối cơ thể yếu tố tiên lượng trong đợt cấp BPTNMT.<br /> Mặc dù trong y văn kinh điển mô tả 2 thể Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số<br /> lâm sàng khác nhau của BPTNMT: type I (pink bệnh nhân tăng CRP trong huyết thanh với trị<br /> puffer) với bệnh nhân thường gầy ốm, sụt cân và số trung bình 78 mg/dl. Trong các nghiên cứu<br /> type II (blue boater) bệnh nhân thường là béo trong và ngoài nước cho thấy: Nồng độ CRP<br /> phì hoặc dư cân; phần lớn bệnh nhân trong trung bình trong nghiên cứu của Nguyễn Văn<br /> nhóm nghiên cứu gầy ốm chiếm tỉ lệ 60,0% so Thành là 7,1±5,1 mg/dl. Gupta R (2012) cho kết<br /> với chỉ số khối cơ thể lý tưởng (≥20-25 kg/m2), tỉ quả CRP lúc nhập viện của bệnh nhân đợt cấp<br /> lệ thừa cân béo phì là 5% (>25 kg/m2), với chỉ số BPTNMT là 50,71±22,64 mg/l và sau xuất viện<br /> khối cơ thể trung bình của nhóm nghiên cứu là 6 tuần là 8,31±9,0 mg/l. Theo Stolz D (2007),<br /> 20,28 kg/m2.. Trị số này thấp hơn nhiều so với Moberg M (2014) nghiên cứu CRP ở bệnh<br /> ngưỡng dư cân hoặc béo phì của thế giới là 25 nhân BPTNMT có trung vị là 6 mg/l.<br /> kg/m2. So sánh với y văn, chúng tôi chưa tìm<br /> Khí máu động mạch<br /> được tài liệu nào báo cáo về tỉ lệ béo phì hay gầy<br /> ốm ở người BPTNMT, tuy vậy có một số tài liệu pH máu<br /> cho thấy tình trạng sụt cân rất thường gặp ở các Qua nghiên cứu chúng tôi có kết quả pH<br /> bệnh nhân BPTNMT(2). máu trong đợt cấp nhập viện là 7,30±0,12, tương<br /> <br /> <br /> 144 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tự với kết quả của Đỗ Thị Tường Oanh (2000) là quả này theo tác giả Đỗ Thị Tường Oanh (2000)<br /> 7,37±0,12(2); của Trần Xuân Quỳnh (2014) là là 29,2±6,05 mmol/l(2), của Trần Xuân Quỳnh<br /> 7,38±0,08(10). Kết quả này theo Soler CJ (2005) là (2014) là 25,5±4,2 mmol/l(10).<br /> 7,16±0,11(7) và theo Aburto M (2011) là 7,28±4,09(4). Qua kết quả khí máu cho chúng ta thấy đa số<br /> Cỡ mẫu trong nghiên cứu của Soler cao hơn có giảm oxy máu (trung bình 75,28 mmHg), tình<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi, tiêu chuẩn chọn trạng tăng thán (trung bình 54,35 mmHg); có<br /> bệnh của Aburto là bệnh nhân suy hô hấp tăng 53,33% bệnh nhân suy hô hấp tăng thán, trong số<br /> CO2 máu. Do đó, pH trung bình trong các nghiên này đa số (85,5%) là suy hô hấp cấp trên nền<br /> cứu này cao hơn chúng tôi. mạn tính. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu<br /> PaCO2 trước đó(2).<br /> PaCO2 trong đợt cấp nhập viện trong nghiên Hiện nay còn nhiều ý kiến khác nhau về vai<br /> cứu của chúng tôi có trung bình 54,34±20,84. kết trò của PaO2, PaCO2, PA-aO2 trong tiên lượng<br /> quả này cũng tương đương với nghiên cứu của bệnh nhân trong đợt cấp BPTNMT. Fuso nhận<br /> Đỗ Thị Tường Oanh (2000) có PaCO2 là thấy PA-aO2 là một trong 4 yếu tố tiên đoán tử<br /> 50,56±12,62 mmHg(2), của Trần Xuân Quỳnh vong trong đợt cấp BPTNMT. Gunen thì nhận<br /> (2014) là 47 mmHg(10). Theo Soler CJ (2005) và thấy PaO2 thấp, PaCO2 cao có liên quan và có ý<br /> Aburto M (2011), PaCO2 trung bình lần lượt là nghĩa đến tử vong trong bệnh viện ở bệnh nhân<br /> 84±21,1mmHg và 72±20,7 mmHg(4,7). Kết quả này đợt cấp BPTNMT. Trong khi đó Banga nhận<br /> trong nghiên cứu của Groenwegen KH (2003) là thấy PaCO2 thấp hơn ở bệnh nhân tử vong so với<br /> 6,74±2,1 kPa. Cỡ mẫu trong nghiên cứu của Soler nhóm sống sót khi phân tích đơn biến. Afessa<br /> cao hơn trong nghiên cứu của chúng tôi, tiêu nhận thấy PaO2, PaCO2 không có sự khác biệt<br /> chuẩn chọn bệnh của Aburto là bệnh nhân suy giữa nhóm sống sót và nhóm tử vong. Kết quả<br /> hô hấp tăng CO2 máu. Do đó, PaCO2 trung bình nghiên cứu và phân tích của chúng tôi nhận thấy<br /> trong các nghiên cứu này cao hơn nghiên cứu PaO2 và PaCO2 có sự khác biệt giữa nhóm sống<br /> của chúng tôi. sót và nhóm tử vong có ý nghĩa thống kê khi<br /> PaO2 phân tích đơn biến (p = 0,239 với PaO2 và p =<br /> 0,001 với PaCO2).<br /> Kết quả PaO2 trung bình trong đợt cấp nhập<br /> Điện tâm đồ<br /> viện trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> Trong cơ thể con người, hệ hô hấp và hệ tuần<br /> 75,28±29,15 mmHg; PaO2 trung bình theo Đỗ Thị<br /> hoàn có mối liên hệ mật thiết. Thay đổi ở một cơ<br /> Tường Oanh (2000) là 60,71±11,33 mmHg(2), của quan sẽ dẫn đến thay đổi ở cơ quan còn lại.<br /> Trần Xuân Quỳnh (2014) là 79,2±24,8 mmHg(10); BPTNMT có thể làm thay đổi điện tâm đồ của<br /> theo Soler CJ (2005) là 72,8±12,8 mmHg(7), theo bệnh nhân. Theo Ngô Quý Châu (2010), 89,2%<br /> Aburto M (2011) là 53,3±16,6 mmHg(4), theo bệnh nhân đợt cấp BPTNMT có biểu hiện điện<br /> Groenwegen KH (2003) là 7,49±2,2 kPa, theo tâm đồ bệnh lý.<br /> Garcia Aymerich (2003) là 8,5±1,7 kPa. PaO2 Rối loạn nhịp tim là nguyên nhân gây tử<br /> trong nghiên cứu của Aburto thấp hơn do mẫu vong quan trọng ở bệnh nhân BPTNMT. Kết quả<br /> nghiên cứu được lấy ở các bệnh nhân điều trị tại nghiên cứu chúng tôi ghi nhận điện tâm đồ bệnh<br /> khoa hồi sức hô hấp. nhân đợt cấp lúc nhập viện có 35,0% có dày nhĩ<br /> HCO3- phải, có 42,5% rối loạn nhịp trong đó 25,83 % có<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, HCO3- ngoại tâm thu thất và 16,67 % có rung nhĩ. Kết<br /> trong đợt cấp nhập viện là 25,66±4,7 mmol/l. Kết quả này có cao hơn kết quả của Trần Quốc Hùng<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 145<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016<br /> <br /> <br /> về các tỉ lệ như sóng p phế (20,2%), ngọai tâm Ở bệnh nhân BPTNMT giai đoạn cuối, nhĩ<br /> thu thất (3,4%) và rung nhĩ (9,2%). Sự xuất hiện phải và thất phải bắt đầu bị tổn thương do sự<br /> của p phế trên ECG có mối tương quan với trị số phá hủy giường phế nang mao mạch. Điều này<br /> FEV1 (p = 0,001). Ngoại tâm thu thất trên ECG có sẽ dẫn đến phì đại và dãn thất phải cũng như<br /> mối tương quan với tình trạng đặt nội khí quản lớn nhĩ phải. Hậu quả là tình trạng tăng áp phổi<br /> (P thở oxy = 0,046; P thở máy = 0,031). Khi phân thứ phát và tiến triển đến bệnh tâm phế mạn.<br /> tích thì chúng tôi nhận thấy cả 3 biến trên đều có Ước tính 25% bệnh nhân BPTNMT trung bình<br /> tương quan với tỉ lệ sống còn của bệnh nhân. Kết đến nặng sẽ phát triển thành tăng áp phổi trong<br /> quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của vòng 6 năm nếu không có bệnh lý nền nào khác.<br /> Fuso cho rằng loạn nhịp thất và rung nhỉ là 2 yếu KẾT LUẬN<br /> tố dự đoán tử vong trong đợt cấp BPTNMT. Tỷ<br /> Tỷ lệ rối loạn tri giác là 32,5%. Dấu hiệu sinh<br /> lệ bất thường trên điện tâm đồ ở bệnh nhân<br /> tồn: mạch nhanh 102 lần/phút và nhịp thở nhanh<br /> BPTNMT theo Agarwal RL (2008) là 35,7%. Bất<br /> 28 lần/phút. Triệu chứng suy hô hấp: xanh tím<br /> thường trên điện tâm đồ tăng theo giai đoạn<br /> chiếm 42,50%, 100% co kéo cơ hô hấp phụ mức<br /> GOLD: GOLD I 46%, GOLD II 50%, GOLD III<br /> độ trung bình-nặng và độ bão hòa oxy trung<br /> 58%. Tỷ lệ bệnh nhân có nhịp nhanh xoang là<br /> bình là 88,47%. Có 43,3% bệnh nhân có phù chi<br /> 11% theo Banker. Vì rối loạn nhịp không tồn tại<br /> dưới. Số lượng bạch cầu trung bình 11050 /mm3.<br /> liên tục, mà điện tâm đồ chỉ ghi lại một thời<br /> Nồng độ CRP trung bình là 78 mg/dl. Khí máu<br /> điểm của tình trạng tim nên khó ước tính tần<br /> động mạch: pH máu trung bình 7,30, PaCO2<br /> suất rối loạn nhịp thật sự. Nghiên cứu của Phạm<br /> =54,34 mmHg, PaO2 =75,28 mmHg, HCO3- =25,66<br /> Kim Liên (2012) cho tỷ lệ nhịp nhanh xoang là<br /> mmol/l. Tỷ lệ rối loạn nhịp trên điện tâm đồ là<br /> 78,6%. Theo Nguyễn Ngọc Phương Thư (2012),<br /> 42,5% và 35% dầy nhĩ phải.<br /> tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT bị rối loạn nhịp tim là<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 70,8%, trong đó rối loạn nhịp trên thất chiếm<br /> 1. Đỗ Quyết, Nguyễn Văn Thành (2009), “Vai trò của liệu pháp<br /> 47,9% và rối loạn nhịp thất chiếm 22,9%. Lê hô hấp trong Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt bùng<br /> Thượng Vũ (2000) khảo sát loạn nhịp trong đợt phát”, Kỷ yếu hội nghị khoa học bệnh phổi toàn quốc lần thứ III, tr.<br /> 68 – 72.<br /> cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng điện tâm 2. Đỗ Thị Tường Oanh (2000), Khảo sát các yếu tố tiên lượng trong<br /> đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận văn thạc sĩ y học, Đại<br /> đồ lưu động ở 45 bệnh nhân cho tỷ lệ rối loạn<br /> học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> nhịp cao hơn: 100% loạn nhịp trên thất và 89% 3. Moberg MS, Jorgen V, Gerd M et al (2014), “Prognostic value of<br /> C-Reactive Protein, Leukocytes, and Vitamin D in Severe<br /> loạn nhịp thất. Rối loạn nhịp nhanh là một tác Chronic Obstructive Pulmonary Disease”, The Scientific World<br /> dụng phụ được công nhận của thuốc kích thích Journal, pp. 1 - 7.<br /> 4. Myriam A, Cristóbal E et al (2011), “COPD exacerbation:<br /> beta giao cảm và thuốc kháng cholinergic, mà Mortality Pronogsis Factors in a Respiratory Care Unit”, Arch<br /> đây là các thuốc được dùng để kiểm soát triệu Bronconeumol, 47 (2), pp. 79 - 84.<br /> 5. Naresh AD, Rafique S, Badar K et al (2000), “Acute<br /> chứng của bệnh nhân BPTNMT. Mặt khác, tình exacerbation of COPD Factors Associated with Poor Treatment<br /> Outcome”, Chest, 117, pp. 662 - 671.<br /> trạng phế nang căng phồng quá mức ở bệnh<br /> 6. Roche N, Zureik M, Soussan D et al (2008), “Predictors of<br /> nhân BPTNMT có thể làm giảm kích thước và outcomes in COPD exacerbation cases presenting to the<br /> emergency department”, Eur Respir J, 32, pp. 953 - 961.<br /> chức năng của tâm thất, dẫn đến giảm thể tích 7. Soler-Catalunar JJ, Martinez-Garcia MA, Roman Sanchez P et<br /> tuần hoàn và cung lượng tim, cuối cùng gây ra al (2005), “Severe acute exacerbations and mortality in patients<br /> <br /> tăng nhịp tim.<br /> <br /> <br /> 146 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> with chronic obstructive pulmonary disease”, Thorax, 60, pp. 10. Trần Xuân Quỳnh (2014), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> 925 - 931. sàng và các yếu tố tiên lượng nặng trên bệnh nhân đợt cấp Bệnh phổi<br /> 8. Stiell IG, Clement CM, et al (2014), “Clinical Characteristics tắc nghẽn mạn tính, Luận văn Bác sĩ nội trú.<br /> associated with adverse events in patients with exacerbation of<br /> chronic obstructive pulmonary disease: a prospective cohort<br /> study”, CMAJ, 186 (6), pp. 193 - 204. Ngày nhận bài báo: 15/8/2016<br /> 9. Trần Thị Hằng (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/8/2016<br /> sàng và kết quả điều trị đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br /> tại bệnh viện đa khoa Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016<br /> Dược Thái Nguyên.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 147<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2