intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi tại khoa lao và bệnh phổi, Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

107
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi (UTP). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 45 BN được chẩn đoán xác định UTP bằng xét nghiệm mô bệnh học, điều trị nội trú tại Khoa lao và Bệnh phổi (AM3), Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3 - 2012 đến 4 - 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư phổi tại khoa lao và bệnh phổi, Bệnh viện Quân y 103

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG<br /> Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI TẠI KHOA LAO VÀ BỆNH PHỔI,<br /> BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br /> Phạm Thị Kim Nhung*; Nguyễn Huy Lực*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi (UTP).<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu trên 45 BN được chẩn đoán xác định UTP bằng xét<br /> nghiệm mô bệnh học, điều trị nội trú tại Khoa lao và Bệnh phổi (AM3), Bệnh viện Quân y 103 từ<br /> tháng 3 - 2012 đến 4 - 2013. Tiêu chí khảo sát bao gồm: tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh, các<br /> yếu tố nguy cơ, triệu chứng hô hấp, triệu chứng toàn thân, hệ thống, triệu chứng di căn, bệnh<br /> kết hợp, hình ảnh tổn thương trên phim X quang, trên nội soi phế quản, týp mô bệnh học và giai<br /> đoạn theo TNM. Kết quả: tuổi trung bình 63,6 ± 10,9; tỷ lệ nam/nữ 4/1; 46,7% BN có yếu tố<br /> nguy cơ là hút thuốc lá, thuốc lào; 88,9% BN UTP giai đoạn muộn (IIIb, IV). Hình thái tổn<br /> thương trên X quang: khối mờ dạng tròn 68,9%, tràn dịch màng phổi 40% và xẹp phổi 26,7%.<br /> Hình thái tổn thương trên nội soi phế quản ống mềm: thâm nhiễm niêm mạc 77,3%, chít hẹp<br /> lòng phế quản (63,6%), u sùi (40,9%), chảy máu trong lòng phế quản (4,6%). Phân týp mô<br /> bệnh học: 51,1% ung thư biểu mô vảy (UTBMV), 42,2% ung thư biểu mô tuyến (UTBMT) và<br /> 6,7% ung thư tế bào nhỏ (UTTBN). Kết luận: tỷ lệ UTP ở nam cao hơn nữ, triệu chứng lâm<br /> sàng và cận lâm sàng đa dạng và hầu hết được chẩn đoán muộn.<br /> * Từ khoá: Ung thư phổi; Đặc điểm lâm sàng; Đặc điểm cận lâm sàng.<br /> <br /> Clinical and Paraclinical Features of Lung Cancer Inpatients at<br /> Tuberculosis and Lung Diseases Department, 103 Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To describe the clinical and paraclinical features of lung cancer patients.<br /> Subjects and methods: This study was conducted on 45 inpatients at Tuberculosis and Lung<br /> Diseases Department, 103 Hospital from March, 2012 to April, 2013 who were diagnosed lung<br /> cancer by histopathology. The clinical and paraclinical features including: age, gender, time of<br /> disease expression, risk factors, respiratory symptoms, general and systemic symptoms,<br /> metastasis symptoms, combined diseases, image of bronchoscopy and chest X-ray;<br /> histopathology type and TNM stage. Results: mean age: 63.6 ± 10.9, male/female: 4/1, 46.7%<br /> of patients were smokers, advanced stage (IIIb, IV): 88.9%. Lesions on chest X-ray: rounded<br /> opacity 68.9%; pleural effusion 40%; atelectasis 26.7%. Lesions on bronchoscopy: bronchial<br /> stenosis 63.6%, tumor 40.9%, bleeding 4.6%. Histopathological subtypes: 51.1% squamous cell<br /> carcinoma, 42.2% adenocarcinoma and 6.7% small cell carcinoma. Conclusion: Lung cancer<br /> rate in male is higher than in female, clinical and paraclinical features are diverse and most lung<br /> cancers are diagnosed in the late stages.<br /> * Key words: Lung cancer; Clinical features; Paraclinical features.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Phạm Thị Kim Nhung (khanhnhu106@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 24/05/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/06/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/07/2016<br /> <br /> 153<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư phổi là loại ung thư gặp phổ<br /> biến nhất, UTP gây tỷ lệ tử vong đứng<br /> đầu ở nam giới và đứng thứ hai ở nữ sau<br /> ung thư vú. Mỗi năm có tới 1,4 triệu ca<br /> mới được phát hiện. UTP có tiên lượng<br /> <br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả<br /> cắt ngang.<br /> <br /> xấu, thời gian sống thêm ngắn, thường<br /> <br /> * Nghiên cứu lâm sàng: thu thập các<br /> <br /> phát hiện muộn và kết quả điều trị hạn<br /> <br /> số liệu về tuổi, giới, thời gian phát hiện<br /> <br /> chế. Năm 2005, trong số 58 triệu người<br /> <br /> bệnh, các yếu tố nguy cơ, triệu chứng hô<br /> <br /> chết trên toàn thế giới nguyên nhân do<br /> <br /> hấp, triệu chứng toàn thân, hệ thống và<br /> <br /> ung thư chiếm 13% (7,6 triệu người),<br /> <br /> triệu chứng di căn, bệnh kết hợp.<br /> <br /> trong đó đứng đầu là UTP (1,3 triệu<br /> người) [9]. Nhằm phát hiện sớm, hạn chế<br /> tỷ lệ tử vong do ung thư phổi, chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả<br /> đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở<br /> BN UTP.<br /> <br /> * Chụp X quang phổi chuẩn và CLVT<br /> lồng ngực: phân tích tổn thương theo<br /> trình tự: vị trí tổn thương, hình thái tổn<br /> thương và tổn thương phối hợp.<br /> * Nội soi phế quản: quan sát mô tả tổn<br /> thương trong lòng phế quản, đồng thời<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> thực hiện kỹ thuật sinh thiết lấy bệnh<br /> <br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> phẩm tại vị trí tổn thương để chẩn đoán<br /> <br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> xác định và định týp UTP.<br /> <br /> 45 BN được chẩn đoán xác định UTP,<br /> <br /> * Xét nghiệm mô bệnh: bệnh phẩm sau<br /> <br /> điều trị nội trú tại Khoa Lao và Bệnh phổi<br /> <br /> khi sinh thiết được cố định ngay trong<br /> <br /> (AM3), Bệnh viện Quân y 103 từ 3 - 2012<br /> <br /> dung dịch focmon 10%, đọc kết quả<br /> <br /> đến 4 - 2013.<br /> <br /> tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn<br /> đoán xác định UTP bằng xét nghiệm mô<br /> bệnh học hoặc tế bào học, không có<br /> chống chỉ định với các kỹ thuật xâm nhập<br /> lấy bệnh phẩm như sinh thiết phế quản<br /> qua nội soi phế quản ống mềm, sinh thiết<br /> <br /> Quân y 103.<br /> * Nghiên cứu giai đoạn theo TNM:<br /> thông qua các biện pháp xét nghiệm như<br /> chụp CLVT lồng ngực, MRI sọ não, xạ<br /> hình xương, siêu âm ổ bụng.<br /> <br /> phổi qua thành ngực dưới hướng dẫn của<br /> <br /> * Xử lý số liệu: theo phương pháp<br /> <br /> chụp cắt lớp vi tính (CLVT). BN đồng ý<br /> <br /> thống kê, sử dụng phần mềm thống kê y<br /> <br /> tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> học SPSS 16.0.<br /> <br /> 154<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm tuổi, giới<br /> Bảng 1:<br /> Giới<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> (n = 36)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số lượng<br /> (n = 9)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số lượng<br /> (n = 45)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> < 40<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 50 - 59<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 12<br /> <br /> 26,7<br /> <br /> 60 - 69<br /> <br /> 13<br /> <br /> 28,9<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 15<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> ≥ 70<br /> <br /> 11<br /> <br /> 24,5<br /> <br /> 3<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 14<br /> <br /> 31,2<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 36<br /> <br /> 80<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> p < 0,01<br /> X ± SD<br /> <br /> 63,9 ± 10,2<br /> <br /> 62,4 ± 14,3<br /> <br /> 63,6 ± 10,9<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Nam chiếm đa số (80%), tỷ lệ nam/nữ<br /> là 4/1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> (p < 0,01). Tuổi trung bình của đối tượng<br /> nghiên cứu 63,6 ± 10,9, trẻ nhất 38 tuổi,<br /> già nhất 85 tuổi, nhóm > 50 tuổi gặp với<br /> tỷ lệ cao (91,2%). Paliogiannis P (2013)<br /> [7] phân tích 4.325 BN UTP ở miền Bắc<br /> Sardinia, Ý năm 1992 - 2010 thấy tuổi<br /> trung bình của nam 68,1, nữ 67, tỷ lệ<br /> nam/nữ 4,6/1. Tỷ lệ này gần tương<br /> <br /> đương với nghiên cứu của Spaggiari L<br /> (2013) (nam/nữ 4,4/1) trên 167 BN UTP<br /> được phẫu thuật.<br /> Kocic B và CS (2013) [6] nghiên cứu<br /> BN UTP ở vùng Đông Nam Serbia từ<br /> 1999 đến 2008 thấy tỷ lệ mắc nam/nữ là<br /> 4/1.<br /> Như vậy, kết quả về phân bố tuổi, giới<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự<br /> nhận xét của các tác giả trên.<br /> <br /> 2. Triệu chứng lâm sàng.<br /> Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ.<br /> Giới<br /> <br /> Nam (n = 36)<br /> <br /> Nữ (n = 9)<br /> <br /> Tổng số (n = 45)<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> %<br /> <br /> %<br /> <br /> Hút thuốc lá, thuốc lào<br /> <br /> 21<br /> <br /> 58,3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 21<br /> <br /> 46,7<br /> <br /> Tiếp xúc hoá chất<br /> <br /> 7<br /> <br /> 19,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> Không rõ<br /> <br /> 13<br /> <br /> 36,1<br /> <br /> 9<br /> <br /> 100<br /> <br /> 22<br /> <br /> 48,9<br /> <br /> 155<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Chúng tôi thấy chưa có yếu tố nguy cơ<br /> trên BN nữ. Ở BN nam, yếu tố nguy cơ<br /> chủ yếu liên quan đến hút thuốc lá, thuốc<br /> lào (58,3%) và 19,4% có tiếp xúc hóa<br /> chất (hút xăng bằng miệng, phun thuốc<br /> trừ sâu), khói bụi (làm nghề đốt than, đốt<br /> lò gạch), chủ yếu là những trường hợp<br /> liên quan đến yếu tố độc hại nghề nghiệp.<br /> Phần lớn BN nam đều hút thuốc lá, liên<br /> quan giữa UTP và hút thuốc lá đã được<br /> chứng minh. Cho đến nay, hút thuốc lá<br /> vẫn được coi là yếu tố nguy cơ hàng đầu<br /> của UTP [3]. Hút thuốc lá không những<br /> làm tăng nguy cơ xuất hiện bệnh và tử<br /> vong ở BN UTP mà còn tăng nguy cơ<br /> mắc các bệnh lý kết hợp như tim mạch,<br /> bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, dẫn tới<br /> tiên lượng BN càng xấu hơn. Người hút<br /> thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư phế<br /> quản gấp 30 lần so với người không hút<br /> thuốc. Vì vậy, một trong những chiến<br /> lược phòng chống UTP được quan tâm<br /> hàng đầu là giáo dục nhận thức tác hại<br /> của hút thuốc lá trong cộng đồng.<br /> Theo Collins LG (2007) [4], hút thuốc<br /> làm tăng nguy cơ mắc UTP lên 10 - 30<br /> <br /> lần so với người không hút thuốc; hút<br /> thuốc liên quan trực tiếp đến 90% UTP ở<br /> nữ và 79% đối với nam; hút thuốc lá thụ<br /> động cũng là một nguy cơ quan trọng.<br /> Trên thế giới, từ 1960 đến nay, người<br /> ta đã quan tâm nhiều hơn đến ảnh hưởng<br /> của hút thuốc lá với tần suất mắc UTP ở<br /> nữ giới do tỷ lệ nữ hút thuốc lá tăng.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi không có BN<br /> nữ nào hút thuốc lá, có thể do số lượng<br /> BN nghiên cứu còn ít; hơn nữa, ở Việt<br /> Nam, tỷ lệ nữ hút thuốc lá không phổ biến<br /> như một số nước khác trên thế giới. Các<br /> nghiên cứu khác khi khảo sát yếu tố nguy<br /> cơ cũng cho thấy tỷ lệ BN UTP có hút<br /> thuốc lá cao: theo Lê Tuấn Anh là 40%<br /> [1], Nguyễn Hải Công 68% [2].<br /> * Thời gian biểu hiện bệnh:<br /> Thời gian biểu hiện bệnh đến khi nhập<br /> viện đạt tỷ lệ cao nhất từ 1 - 3 tháng<br /> (53,3%), < 1 tháng 26,7%, không có BN<br /> nào kéo dài > 12 tháng; khẳng định khi có<br /> triệu chứng, khối u đã hoàn thiện được<br /> 3/4 nên BN thường bị chẩn đoán muộn,<br /> gây khó khăn cho điều trị.<br /> * Triệu chứng toàn thân hệ thống:<br /> <br /> Bảng 3:<br /> Triệu chứng toàn thân, hệ thống<br /> <br /> Số lượng (n = 45)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> < 18,5<br /> <br /> 13<br /> <br /> 28,9<br /> <br /> 18,5 - < 23<br /> <br /> 30<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> ≥ 23<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> Sốt<br /> <br /> 16<br /> <br /> 35,6<br /> <br /> Gày sút cân<br /> <br /> 30<br /> <br /> 66,7<br /> <br /> Mệt mỏi<br /> <br /> 42<br /> <br /> 93,3<br /> <br /> Hội chứng cận u xương khớp<br /> <br /> 6<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> Hội chứng cận u nội tiết<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> Chỉ số BMI<br /> <br /> 156<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số BN<br /> có thể trạng trung bình (18,5 ≤ BMI < 23)<br /> (66,7%), 22,9% gày (BMI < 18,5) và 4,4%<br /> có thể trạng thừa cân ở mức tiền béo phì<br /> (BMI < 25). Các triệu chứng cơ năng chủ<br /> yếu là mệt mỏi (93,3%), gày sút cân<br /> (66,7%), là triệu chứng gặp trong nhiều<br /> <br /> bệnh, không có tính đặc hiệu, dễ bị bỏ<br /> qua. Sốt gặp với tỷ lệ thấp hơn (35,6%).<br /> Hội chứng cận u gặp 15,5% BN, chủ<br /> yếu là hội chứng cận u xương khớp gặp<br /> với biểu hiện ngón tay dùi trống. Chỉ có<br /> 1 BN nam có hội chứng cận u nội tiết,<br /> biểu hiện vú to một bên.<br /> <br /> Bảng 4: Triệu chứng hô hấp.<br /> Triệu chứng hô hấp<br /> <br /> Số lượng (n = 45)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Ho khan<br /> <br /> 28<br /> <br /> 62,2<br /> <br /> Ho đờm<br /> <br /> 14<br /> <br /> 31,1<br /> <br /> Ho ra máu<br /> <br /> 14<br /> <br /> 31,1<br /> <br /> Đau ngực<br /> <br /> 37<br /> <br /> 82,2<br /> <br /> Khó thở<br /> <br /> 26<br /> <br /> 57,8<br /> <br /> Hội chứng phế quản<br /> <br /> 9<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> Hội chứng đông đặc<br /> <br /> 11<br /> <br /> 24,4<br /> <br /> Hội chứng trung thất<br /> <br /> 13<br /> <br /> 28,9<br /> <br /> Hội chứng tràn dịch màng phổi<br /> <br /> 20<br /> <br /> 44,4<br /> <br /> Triệu chứng<br /> cơ năng<br /> <br /> Triệu chứng<br /> thực thể<br /> <br /> Triệu chứng đau ngực gặp với tỷ lệ<br /> cao nhất (82,2%), BN mô tả có thể đau<br /> nhẹ, cảm giác tức ngực mơ hồ đến cảm<br /> giác đau thường xuyên, ảnh hưởng sinh<br /> hoạt hàng ngày. Tiếp theo là các triệu<br /> chứng ho khan (62,2%), khó thở, ho ra<br /> máu. BN thường biểu hiện phối hợp các<br /> triệu chứng. Tràn dịch màng phổi ác tính<br /> gặp tỷ lệ cao nhất (44,4%); hội chứng phế<br /> quản, hội chứng đông đặc và hội chứng<br /> trung thất có tỷ lệ gần như nhau<br /> (20 - 28,9%).<br /> * Triệu chứng di căn:<br /> 14 BN (31,1%) có biểu hiện di căn,<br /> trong đó di căn hạch vùng cổ gặp với tỷ lệ<br /> cao nhất (28,9%), chủ yếu là hạch<br /> thượng đòn (61,5%), còn lại ở dọc cơ ức<br /> <br /> đòn chũm, góc hàm (38,5%). Các vị trí di<br /> căn khác (xương, ổ bụng, thành ngực)<br /> hầu hết đều kèm theo di căn hạch thượng<br /> đòn.<br /> * Giai đoạn theo TNM:<br /> 88,9% BN trong nghiên cứu là UTP<br /> giai đoạn muộn (IIIb, IV), 11,1% BN giai<br /> đoạn IIIa, không có BN giai đoạn I, II.<br /> BN được chẩn đoán chủ yếu ở giai<br /> đoạn muộn, có thể do nhận thức và hiểu<br /> biết về bệnh của BN còn thấp; việc khám<br /> sức khỏe định kỳ cũng như khám sàng<br /> lọc bệnh ung thư chưa được phổ biến ở<br /> nước ta. Mặt khác, lâm sàng của UTP<br /> thường không điển hình, thậm chí diễn<br /> biến, tiến triển âm thầm; nếu có cũng chỉ<br /> là các triệu chứng cơ năng gặp trong<br /> 157<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2