intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng và dịch tễ của nhiễm nấm da do sợi tơ nấm vách ngăn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này mô tả đặc điểm lâm sàng và dịch tễ của nhiễm nấm da do sợi tơ nấm vách ngăn, và kết quả của phân lập vi nấm nhằm giúp cho việc chẩn đoán nấm da tốt hơn cũng như có những biện pháp xử lý hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và dịch tễ của nhiễm nấm da do sợi tơ nấm vách ngăn

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2/43 trường TÀI LIỆU THAM KHẢO hợp xuất hiện sỏi mới sau 3 tháng, do phát hiện 1. Al-Abri R., Marchal F. (2010). New era of sớm nên đa phần sỏi L1, chúng tôi tiến hành lấy Endoscopic Approach for Sialolithiasis: sỏi qua nội soi đơn thuần, sau thời gian theo dõi Sialendoscopy. SQU Med J, 10(3), 382-387. 2. Dabirmoghaddam P., Hosseinzadehnik R. 12 tháng, không phát hiện tái phát. Hiệu quả sau (2013). Interventional Sialendoscopy with phẫu thuật: sau phẫu thuật 3 tháng và 6 tháng Endoscopic Sialolith Removal Without Fragmentation. đa số các bệnh nhân đều hài lòng so với trước Indian J Otolaryngol Head Neck Surg, 65(2), 111–115. phẫu thuật, kết quả tốt sau 3 tháng đạt 95,5%, 3. Koch M., Zenk J., Iro H. (2007). The Erlangen salivary gland project, part 1: Sialendoscopy in trung bình đạt 4,5%, các triệu chứng hầu hết cải obstructive disease of the major salivary gland. thiện hoàn toàn. Endopress, 6-40. 4. Koch M., Zenk J., Iro H. (2008). Diagnostic and V. KẾT LUẬN interventional sialendoscopy in obstructive diseases Qua nghiên cứu 43 bệnh nhân sỏi tuyến nước of the salivary glands. HNO, 56, 139-144. bọt được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Chợ 5. Lim H.K. (2012). Clinical, statistical and chemical study of sialolithiasis. J Korean Assoc Oral Rẫy từ 1/2017 đến 03/2020, bước đầu kết quả Maxillofac Surg., 38, 44-49. cho thấy kỹ thuật nội soi ống tuyến nước bọt là 6. Marchal F. (2015). Sialendoscopy: The hands-on kỹ thuật an toàn, hiệu quả, giảm thiểu biến book. ESTC Artcast Medical. chứng, thời gian can thiệp và thời gian điều trị. 7. Nahlieli O. (2017). Complications of traditional and modern therapeutic salivary approaches. Acta Chúng tôi hi vọng trong tương lai sẽ có nhiều Otorhinolaryngologica Italica, 37, 142-147. nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và trong thời 8. Thomas W.W., Douglas J.E., Rassekh C.H. gian theo dõi dài hơn về phương pháp hiệu quả (2017). Accuracy of Ultrasonography and Computed này trong điều trị sỏi tuyến nước bọt nói riêng và Tomography in the Evaluation of Patients Undergoing Sialendoscopy for Sialolithiasis. Otolaryngology Head bệnh lý ống tuyến nước bọt nói chung. and Neck Surgery, 156(5), 834–839. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ DỊCH TỄ CỦA NHIỄM NẤM DA DO SỢI TƠ NẤM VÁCH NGĂN Hà Mạnh Tuấn* TÓM TẮT (9,7%), Epidermophyton sp. (3,7%). Kết luận: Nhiễm nấm da bởi sợi tơ nấm vách ngăn là bệnh khá 27 Đặt vấn đề: Nấm da là bệnh phổ biến của bệnh thường gặp. Việc chẩn đoán xác định nấm da cần phải da, lâm sàng có thể chẩn đoán lầm với các bệnh da dựa trên lâm sàng gợi ý để tiến hành các xét nghiệm khác. Mô tả đặc điểm lâm sàng và dịch tễ của nhiễm tìm nấm. Để xử trí tốt bệnh nấm da cần phải chú ý nấm da do sợi tơ nấm vách ngăn và kết quả của phân đến phát hiện sớm, xử trí đúng cách và loại bỏ các lập vi nấm nhằm giúp cho việc chẩn đoán nấm da tốt yếu tố thuận lợi. hơn cũng như có những biện pháp xử lý hiệu quả hơn. Từ khóa: đặc điểm lâm sàng; dịch tễ; bệnh nấm Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt da; sợi tơ nấm vách ngăn. ca các trường hợp bệnh nấm da bởi sợi tơ nấm vách ngăn được xác định qua kết quả soi tươi KOH 20% và SUMMARY cấy trên môi trường nuôi cấy nấm. Kết quả nghiên cứu: Có 114 trường hợp đủ tiêu chuẩn được thu thập. A CLINICAL–EPIDEMIOLOGICAL STUDY OF Tuổi trung bình là 33 ± 13,69 tuổi; tỷ lệ mắc bệnh SKIN FUNGAL INFECTION CAUSED BY giữa nam và nữ là gần tương đương nhau. Nghề DERMATOPHYTES nghiệp thường mắc bệnh là lao động phổ thông chiếm Background: Tinea is one of common skin 32,5%. Triệu chứng nổi bật là ngứa chiếm 96,5%; vị diseases, which is probably misdiagnosed with other trí san thương thường gặp là mông bẹn chiếm 51,8%. skin diseases clinically. Describing the clinical and Có nhiều yếu tố thuận lợi gây ra nhiễm nấm da trong epidemiological characteristics of tinea caused by đó phổ biến là dùng chung quần áo, khăn (96,5%). dermatophytes and the results of fungal isolation help Tỷ lệ cấy nấm mọc là 71,9%; các loài gây bệnh phổ make a more accurate diagnosis of tinea as well as biến là Trichophyton sp. (76,8%), Microsporum sp. more effective its management. Methods: A case serial study of tinea caused by dermatophytes identified by the microscopy examination with solution *Đại học Y Dược of KOH 20% and culture on fungal culture media. Chịu trách nhiệm chính: Hà Mạnh Tuấn Results: There were 114 eligible cases recruited in Email: hamanhtuan@ump.edu.vn the study. The average age was 33 ± 13.69 years; Ngày nhận bài: 29.6.2020 The rate of tinea in men and women was nearly the Ngày phản biện khoa học: 30.7.2020 same. The rate of tinea in unskilled labor was most Ngày duyệt bài: 12.7.2020 common accounting for 32.5%. The most prominent 114
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 symptom is itching accounting for 96.5%; the most Các trường hợp đều được cấy mẫu da trên môi common site of lesion was groin accounting for trường Sabouraud có Chloramphenicol 0,05g/L và 51.8%. There were many factors facilitating fungal skin infection, in which sharing clothes and towels was Cycloheximide 0,5g/L để ở nhiệt độ phòng. Tiến most common (96.5%). The rate of isolation from hành kỹ thuật cấy nấm trên kính. Theo dõi quan culture was 71.9%; the common species were sát sự phát triển của vi nấm từ ngày 3 đến ngày Trichophyton sp. (76.8%), Microsporum sp. (9.7%), 45. Khi thấy nấm mọc trên lá kính sẽ tiến hành Epidermophyton sp. (3.7%). Conclusion: Tinea quan sát dưới kính hiển vi với phẩm xanh Lacto caused by dermatophytes is common in skin diseases. Phenol Coton Blue. Dựa vào đặc điểm khúm, thời The diagnosis of fungal skin infection needs based on clinical examination to carry out tests for fungus. For gian mọc, hình thể quan sát dưới kính hiển vi để the good management of fungal skin diseases, định danh loài. attention should be paid to early detection, proper Xử lý số liệu: Số liệu được nhập, mã hóa và management and elimination of facilitating factors xử lý bằng phần mềm Excel 2016 và Stata 13.0. Keywords: clinical -epidemiological study; tinea; Các biến số định tính được mô tả bằng tần số và dermatophytes. tỉ lệ phần trăm; biến số định lượng được mô tả I. ĐẶT VẤN ĐỀ bằng trung bình và độ lệch chuẩn (nếu phân Nhiễm nấm da là bệnh do vi nấm cạn ký sinh phối chuẩn) hay trung vị và khoảng tứ phân vị trên da người gây ra. Loại vi nấm hay gặp nhất (nếu phân phối không chuẩn). So sánh các tỷ lệ đó là sợi tơ nấm vách ngăn(3,5). Đây là bệnh khá dùng phép kiểm chi bình phương, hay phép kiểm phổ biến chiếm tỷ lệ 20 – 30% dân số(3,5). Các Fisher. Giá trị p < 0,05 thì được xem là có ý yếu tố thuận lợi làm cho bệnh dễ phát triển đó là nghĩa thống kê. nóng ẩm, vệ sinh kém. Bệnh nấm da thường III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU không nặng, nhưng ảnh hưởng đến sức khỏe, Trong thời gian nghiên cứu có 207 trường chất lượng sống, tâm lý và gây tốn kém chi phí hợp khám lâm sàng nghi ngờ nhiễm nấm da và cho người bệnh(5). Đặc điểm của nhiễm nấm da kết quả cạo da soi tươi với KOH 20% dương tính đã được mô tả trong nhiều nghiên cứu trước đây với nấm. Trong đó có 114 bệnh nhân các trường tại Việt Nam(1). Tuy nhiên các nghiên cứu này chỉ hợp là do sợi tơ nấm vách ngăn chiếm tỷ lệ mô tả nhiều về đặc điểm của nhiễm nấm da nói 55%. 144 trường hợp này được đưa vào phân chung do nhiều vi nấm khác nhau, ít tập trung tích. Tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ không có nghiên cứu về nhiễm nấm da do sợi tơ nấm vách sự khác biệt. Tuổi mắc bệnh trung bình là 33 ± ngăn. Ngoài ra có các yếu tố nào ngoài các điều 13,69 tuổi, lứa tuổi chiếm tỷ lệ cao là 16 – 45 kiện môi trường, vệ sinh ảnh hưởng đến mức độ tuổi chiếm 78%, nhất là lứa tuổi 16 -30 tuổi nhiễm nấm da vẫn ít có nghiên cứu đề cập đến. Nghiên cứu này mô tả đặc điểm lâm sàng và chiếm hơn phân nữa các trường hợp; các lứa dịch tễ của nhiễm nấm da do sợi tơ nấm vách tuổi dưới 15 tuổi và trên 60 tuổi chiểm tỷ lệ ngăn, và kết quả của phân lập vi nấm nhằm giúp thấp. Không có sự khác biệt về nơi cư trú của cho việc chẩn đoán nấm da tốt hơn cũng như có các bệnh nhân nhiễm nấm. Nghề nghiệp thường những biện pháp xử lý hiệu quả hơn. mắc bệnh là lao động phổ thông chiếm 32,5%, kế đến là học sinh, sinh viên chiếm 23,7%, tuy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả về tỷ lệ mắc bệnh giữa các nhóm nghề nghiệp loạt ca. khác nhau (p> 0,05). Tỷ lệ mắc bệnh ở nhóm Tiêu chuẩn chọn bệnh: 1) Bệnh nhân ngoại trên cấp III là cao nhất chiếm 36% và thấp nhất trú; 2) Xác định nhiễm nấm da bằng soi tươi tìm là nhóm không biết chữ 6,1%; sự khác biệt về tỷ thấy vi nấm; 3) Đồng ý tham gia nghiên cứu. lệ mắc bệnh trong các nhóm theo trình độ học Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có dùng vấn là có ý nghĩa thống kê (p 60 3 2,6 115
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 Nơi cư trú nhất là Epidermophyton sp. (3,7%). TP. Hồ Chí Minh 57 50,0 Bảng 3. Kết quả định danh sợi tơ nấm Tỉnh khác 57 50,0 vách ngăn Nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ Loại nấm Nội trợ 17 14,9 (n= 82) % Sinh viên, học sinh 27 23,7 Trichophyton sp. Nhân viên văn phòng 22 19,3 Trichophyton rubrum 24 29,3 Lao động phổ thông 37 32,5 Trichophyton 17 20,7 Khác 11 9,6 mentagrophytes Trình độ học vấn Trichophyton tonsurans 21 25,6 Không biết chữ 7 6,1 Trichophyton 1 1,2 Cấp I 10 8,8 schoenleinii Cấp II 25 21,9 Microsporum sp. Cấp III 31 27,2 Microsporum audouinii 2 2,4 Trên cấp III 41 36,0 Microsporum gypseum 6 7,3 Triệu chứng gặp chủ yếu ở bệnh nhân nấm Epidermophyton sp. da là ngứa (96,5%), kế đến là các triệu chứng Epidermophyton 3 3,7 đỏ da, đau rát và ít gặp nhất là rạn da chiếm tỷ floccosum lệ 14,9%. Vị trí san thương gặp nhiều nhất là Dạng khác 8 9,8 mông bẹn chiếm hơn phân nữa trường hợp, kế IV. BÀN LUẬN đến là chân, thân, đầu mặt cổ và tay; có 12,3% Nghiên cứu tiến hành trong thời gian 9 tháng trường hợp bị nhiều hơn hai vị trí. Hầu hết các ghi nhận được 114 trường hợp nhiễm nấm da do bệnh nhân đều có yếu tố thuận lợi gây ra nhiễm sợi tơ nấm vách ngăn chiếm tỷ lệ 55% các nấm trên da trong đó việc sử dụng chung quần trường hợp nhiễm nấm da. Kết quả này cũng áo, khăn là thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 96,5%, phù hợp với các nghiên cứu khác có tỷ lệ nhiễm chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các yếu tố thuận lợi nấm da là từ 50 – 80% và là tác nhân chủ yếu là đã bôi thuốc trị nấm (67,6%) (bảng 2). gây ra bệnh nấm da(1,6). Do đó khi bệnh nhân Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng nghi ngờ bệnh nấm da cần xác định nguyên Tần số Tỷ lệ Đặc điểm nhân thì sợi tơ nấm vách ngăn là tác nhân đầu (n= 114) % Triệu chứng: Ngứa da 110 96,5 tiên cần phải đi tìm và định hướng xử lý. Đau rát 70 61,4 Xét về phân bố nhiễm nấm da do sợi tơ nấm Đỏ da 103 90,4 vách ngăn theo độ tuổi trong nghiên cứu này ghi Rạn da 17 14,9 nhận tập trung nhiều nhất lứu tuổi 16 – 30 tuổi (53,5%), các lứa tuổi trẻ em hay người lớn trên Vị trí san thương 60 tuổi có tỷ lệ nhiễm nấm thấp hơn có ý nghĩa Đầu mặt cổ 18 15,8 Thân 19 16,7 thống kê. Kết quả này cũng phù hợp với các Mông bẹn 59 51,8 nghiên cứu về độ tuổi nhiễm nấm (4,6). Đây là lứa Tay 16 14,0 tuổi có hoạt động thể chất nhiều, bài tiết mồ hôi Chân 24 21,1 nhiều kèm với ít chú ý đến tình trạng vệ sinh thân thể dẫn đến tình trạng nhiễm nấm da nhiều ≥ 2 vị trí 14 12,3 (4,6) . Điều này cũng giải thích cho ghi nhận từ Yếu tố thuận lợi nghiên cứu này là các vị trí nấm da ở vùng bẹn Sử dụng chung quần, áo, khăn 110 96,5 thường hay gặp ở lứa tuổi dưới 30 tuổi. Sống cùng người bị nhiễm nấm 91 79,9 Nghiên cứu này ghi nhận tỷ lệ nhiễm nấm ở Thường mặc đồ chật, kín 98 86,0 nam có cao hơn nữ (52,6% so với 47,4%), tuy Đổ mồ hôi nhiều 98 85,9 nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống Đã bôi thuốc trị nấm 75 67,6 kê. Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên Trong 114 mẫu da tìm thấy sợi tơ nấm vách cứu về nhiễm nấm da do sợi tơ nấm vách ngăn ngăn được tiến hành nuôi cấy có 82 mẫu mọc trong nước(5,6). Tuy nhiên các nghiên cứu của nấm sau 7 tuần nuôi cấy chiếm tỷ lệ 71,9%. các tác giả nước ngoài thì cho thấy tỷ lệ nhiễm Thời gian mọc trung bình là 16,1 ± 6,9 ngày, nấm ở nam nhiều hơn nữ từ 2 đến 3 lần (4,5,6). nhanh nhất là 6 ngày và chậm nhất là 42 ngày. Khi khảo sát vị trí nhiễm nấm da thì nghiên cứu Kết quả định danh chủ yếu là Trichophyton sp. ghi nhận tỷ lệ nhiễm nấm da ở vùng bẹn của (76,8%), kế đến là Microsporum sp. (9,7%), ít nam cao hơn nữ 1,74 lần (p=0,005). Các tác giả 116
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 giải thích sự khác biệt này có liên quan đến hoạt hợp với các nghiên cứu khác(3,6). Đây là những động thể lực, sự bài tiết mồ hôi ở nam nhiều vùng bài tiết mồ hôi nhiều, độ ẩm nhiều hơn nơi hơn và có thể có liên quan đến yếu tố hormon khác nên dễ phát triển bệnh nấm da hơn. làm cho tỷ lệ mắc bệnh nấm da ở nam nhiều Khi khảo sát các yếu tố thuận lợi cho nhiễm hơn nữ (3,6). Nhưng trong các nghiên cứu về tình nấm da, nghiên cứu này ghi nhận có tỷ lệ cao hình nấm da trong nước thì sự khác biệt không các trường hợp nhiễm nấm da khi bệnh nhân sử rõ rệt lắm có thể là do cách chọn mẫu không dụng chung quần áo, khăn, sống cùng với người tương đồng. bị nhiễm nấm da, tăng tiết mồ hôi nhiều, và mặt Khi xem xét về nơi ở thì không thấy có sự đồ chật, kín. Điều này cũng được ghi nhận trong khác biệt rõ rệt về tỷ lệ nhiễm nấm da trên bệnh các nghiên cứu khác. Sự tăng khả năng nhiễm nhân cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh so với các nấm da khi có các yếu tố này là do làm gia tăng bệnh nhân sống các tỉnh khác. Một số nghiên tình trạng ẩm ướt trên da và lây nhiễm chéo lẫn cứu có kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm nấm da của nhau khi sử dụng quần áo, khăn chung hay sinh bệnh nhân sống vùng thành thị cao hơn nông hoạt chung(3,5). Do đó để làm giảm nguy cơ thôn(1,6). Xét về nghề nghiệp thì nghiên cứu này nhiễm nấm da cũng như góp phần điều trị triệt ghi nhận tỷ lệ nhiễm nấm ở nhóm lao động phổ để bệnh nấm da cần phải giải quyết các yếu tố thông, sinh viên học sinh cao hơn các nhóm thuận lợi nêu trên đó là vệ sinh cá nhân, sử nghề nghiệp khác. Điều này cũng được ghi nhận dụng quần áo, khăn riêng, mặc đồ thoáng mát trong các nghiên cứu khác(3,4,5). Nhóm lao động nếu thời tiết nóng. Ngoài ra yếu tố bôi các loại phổ thông là lao động trực tiếp hàng ngày, thuốc kháng nấm trước đó cũng là một các yếu thường xuyên ra nhiều mồ hôi, còn nhóm sinh tố thuận lợi làm cho nhiễm nấm da có thể kéo viên học sinh do tuổi đang phát triển, hoạt động dài hay tái phát vì sử dụng không đúng thuốc thể lực nhiều cũng tăng tiết nhiều mồ hôi, hơn hay đúng liều. Vì vậy trong điều trị bệnh nấm da nữa có thể do ở nhóm này có điều kiện sống tập cần khuyên bệnh nhân tuân thủ đúng chỉ định thể ở ký túc xá, điều kiện sinh hoạt còn hạn của bác sĩ không nên tự điều trị hay ngưng chế… cũng là yếu tố dễ nhiễm nấm. Có một đặc thuốc không đúng chỉ định. điểm trong nghiên cứu này về trình độ học vấn Tỷ lệ nấm mọc trong nghiên cứu này là của các bệnh nhân bị nhiễm nấm cao nhất là ở 71,9% tương đương với các nghiên cứu khác(4,6). các bệnh nhân học trên phổ thông trung học. Tác nhân gây bệnh phân lập được chủ yếu là Trong khi đó các nghiên cứu khác lại ghi nhận tỷ Trichophyton sp. (76,8%), chiếm tỷ lệ thấp hơn lệ nhiễm nấm cao ở các bệnh nhân có trình độ nhiều là Microsporum sp. (9,7%), và học vấn thấp(4). Sự khác biệt này có thể là do Epidermophyton sp. (3,7%). Hầu hết các loài cách chọn mẫu của nghiên cứu này so với các đều tìm thấy ở vùng mông, bẹn là nhiều nhất, nghiên cứu khác. chỉ có Trichophyton schoenleinii tìm thấy duy Về triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân nhất ở mặt. Nghiên cứu chưa tìm thấy trường nhiễm nấm da do sợi tơ nấm vách ngăn, nghiên hợp nào nhiễm phối hợp nhiều loại nấm mà chỉ cứu này ghi nhận triệu chứng nổi bật nhất là có trường hợp nhiễm cùng một loại nấm tại ngứa. Đây là triệu chứng đặc trưng của san nhiều vị trí. Kết quả này cũng phù hợp với nhiều thương da do nấm, nếu không có ngứa thì cần nghiên cứu khác (1,5,6). phải xem xét lại chẩn đoán nấm da (2,5). Triệu Qua nghiên cứu này cho thấy nhiễm nấm da chứng ngứa này làm ảnh hưởng nhiều đến công bởi sợi tơ nấm vách ngăn là bệnh khá thường việc, lao động và học tập của bệnh nhân. Bên gặp, với đặc điểm lâm sàng nổi bật là ngứa. Việc cạnh triệu chứng ngứa trong nghiên cứu này ghi chẩn đoán xác định nấm da cần phải dựa trên nhận nhiều bệnh nhân đỏ da, triệu chứng này có lâm sàng gợi ý để tiến hành các xét nghiệm tìm liên quan đến việc bệnh nhân sử dụng nhiều nấm. Có một số yếu tố dịch tễ như tuổi, giới, thuốc bôi khác nhau lên san thương da gây phản nghề nghiệp và một số yếu tố thuận lợi do vệ ứng trên da. Ngoài ra còn triệu chứng đau rát, sinh cá nhân, cơ địa, cách chăm sóc da khi bị hay là rạn nứt da có liên quan đến việc bôi bệnh làm tăng tỷ lệ mắc bệnh. Để xử trí tốt corticoides trên da làm cho da mỏng, nứt da gây bệnh nấm da cần phải chú ý đến phát hiện sớm, triệu chứng đau rát. xử trí đúng cách và loại bỏ các yếu tố thuận lợi. Xét về vị trí của các san thương da, thường gặp nhất là vùng mông, bẹn kế đến là chân và TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, thân, đầu mặt cổ. Phân bố vị trí san thương da Phan Thị Hằng Giang, Nguyễn Thị Hoá trong nấm da do sợi tơ nấm vách ngăn cũng phù (2012), Nghiên cứu bệnh nguyên bệnh vi nấm ở 117
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1