T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỆN THẦN KINH CƠ Ở BỆNH NHÂN<br />
MẮC HỘI CHỨNG GUILLAIN-BARRÉ Ở HAI BỆNH VIỆN<br />
QUÂN ĐỘI MIỀN BẮC VIỆT NAM<br />
Phan Việt Nga1, Nguyễn Minh Đức2<br />
Nguyễn Mạnh Tuyên1, Lê Trung Đức1<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và điện thần kinh cơ của bệnh nhân (BN) mắc hội<br />
chứng Guillain-Barré. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang đặc điểm lâm sàng và kết<br />
quả điện thần kinh cơ ở BN được chẩn đoán mắc hội chứng Guillain-Barré tại Khoa Nội Thần<br />
kinh của hai bệnh viện quân đội ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả: Thể hủy myelin cấp tính chiếm<br />
tỷ lệ cao nhất (75,3%). Nhiễm trùng đường hô hấp là yếu tố tiền nhiễm phổ biến nhất (34,4%) ở<br />
BN thể hủy myelin. 51,6% BN thể hủy myelin bắt đầu bằng triệu chứng cảm giác, trong khi đó<br />
hầu hết BN thể hủy sợi trục bắt đầu bằng triệu chứng vận động (66,6%). Hầu hết BN mắc hội<br />
chứng Guillain-Barré có triệu chứng đau tại thời điểm nhập viện. Ở cả hai thể của hội chứng<br />
Guillain-Barré, phổ biến nhất là liệt một hoặc nhiều hơn các dây thần kinh vận nhãn (III, IV, VI),<br />
trong đó liệt dây thần kinh số VII chỉ chiếm 7,8 - 13,3%. Điểm Hughes tại thời điểm nhập viện<br />
của thể hủy myelin (3,39 ± 0,85) thấp hơn đáng kể so với thể hủy sợi trục (3,93 ± 0,59). Trong<br />
số các biến thể khác, tại thời điểm nhập viện, 16,5% BN có kết quả xét nghiệm dịch não tủy (DNT)<br />
bình thường. Bất thường trên điện thần kinh cơ phổ biến nhất là phản xạ H (91,8%) và các bất<br />
thường về chỉ số dẫn truyền cảm giác, vận động. Kết luận: Hội chứng Guillain-Barré gặp ở hầu<br />
hết các lứa tuổi. Triệu chứng lâm sàng rất đa dạng và phong phú, triệu chứng và xét nghiệm<br />
tùy thuộc vào các biến thể. Thể hủy sợi trục ảnh hưởng đến chức năng nhiều hơn thể hủy<br />
myelin. Hầu hết BN đều có bất thường về các chỉ số dẫn truyền thần kinh, phổ biến nhất là<br />
phản xạ H (91,8%).<br />
* Từ khóa: Hội chứng Guillain-Barré; Điện thần kinh cơ.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đa thể với các biểu hiện lâm sàng giống<br />
Hội chứng Guillain-Barré là bệnh lý và khác nhau liên quan với các biểu hiện<br />
hiếm gặp, trong đó hệ thống miễn dịch điện sinh lý và giải phẫu bệnh. Chính sự<br />
của cơ thể tấn công các dây và rễ thần xuất hiện ngày càng đa dạng các biến thể<br />
kinh gây ra các triệu chứng lâm sàng. của hội chứng Guillain-Barré, cùng với tính<br />
Gần đây, hội chứng Guillain-Barré không chất phức tạp của các triệu chứng khiến<br />
còn được xem như một rối loạn đơn độc chúng không đồng nhất và có sự đan xen<br />
và không còn đồng nghĩa với bệnh đa rễ chồng lấn giữa các biến thể với nhau<br />
dây thần kinh mất myelin do viêm cấp tính càng làm cho việc chẩn đoán trở nên<br />
mà chúng được mở rộng như một hội chứng khó khăn hơn. Ngoài ra, sự khác nhau về<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
2. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108<br />
Người phản hồi (Corresponding author): Phan Việt Nga (dr.vietnga@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 07/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/02/2020<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020<br />
<br />
33<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
phân bố địa lý của các biến thể của hội dẫn truyền thần kinh được thực hiện ít<br />
chứng Guillain-Barré cũng đã được ghi nhất trên 3 dây thần kinh vận động và<br />
nhận, báo cáo trong một số nghiên cứu 3 dây thần kinh cảm giác. Chẩn đoán điện<br />
[1]. Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu được thực hiện lại ít nhất một lần đối với<br />
mô tả trên một nhóm BN mắc hội chứng các trường hợp khó phân loại các biến<br />
Guillain-Barré lớn hơn tại Khoa Thần kinh thể lâm sàng hoặc ở giai đoạn đầu của<br />
của hai bệnh viện quân đội ở miền Bắc bệnh khi các tiêu chuẩn chẩn đoán không<br />
Việt Nam để xác định rõ hơn các đặc đầy đủ.<br />
điểm lâm sàng và cận lâm sàng của Dữ liệu thu thập gồm: Tuổi, giới, yếu tố<br />
những BN này. tiền nhiễm, thời gian khởi phát, triệu chứng<br />
khởi phát, triệu chứng vận động, triệu chứng<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP cảm giác, liệt dây thần kinh sọ não, điểm<br />
NGHIÊN CỨU<br />
sức cơ, điểm Hughes và đặc điểm biến<br />
1. Đối tượng nghiên cứu đổi DNT, chẩn đoán điện. Các chỉ số dẫn<br />
85 BN mắc hội chứng Guillain-Barré truyền được đánh giá một cách nhất quán<br />
được chẩn đoán và điều trị ở Khoa Nội để xác định những biến đổi thường gặp<br />
Thần kinh, Bệnh viện TWQĐ 108 và Khoa nhất của các chỉ số dẫn truyền thần kinh<br />
Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 từ khi nhập viện.<br />
2009 - 2019. BN mắc hội chứng Guillain- Đánh giá yếu cơ dựa vào điểm sức cơ<br />
Barré được chẩn đoán dựa trên tiêu (từ 0 - 5).<br />
chuẩn của Asbury A.K. và CS (1990) [2].<br />
Đánh giá mức độ tàn tật dựa trên<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: Liệt chu kỳ, viêm thang điểm tàn tật Hughes [3].<br />
tủy, nhược cơ, bệnh porphyrin cấp tính,<br />
* Xử lý số liệu: Bằng thuật toán thống<br />
bán cấp tính (> 4 tuần) hoặc các trường<br />
kê, sử dụng thử nghiệm t để so sánh trung<br />
hợp bị liệt kéo dài.<br />
bình các biến định lượng, kết quả có ý nghĩa<br />
BN được phân loại thành các biến thể khi p < 0,05<br />
khác nhau gồm: Thể hủy myelin cấp tính,<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
thể hủy sợi trục cấp tính, Miller-Fisher và<br />
biến thể khác tùy thuộc vào đặc điểm Nghiên cứu trên 85 BN, thể hủy myelin<br />
cấp tính chiếm 75,3%, thể hủy sợi trục 17,6%<br />
tương ứng của điện thần kinh cơ.<br />
(p < 0,05). Ngoài ra, có 6 BN với các biến thể<br />
2. Phương pháp nghiên cứu khác không phổ biến (5 BN thể Miller-Fisher,<br />
Tất cả trường hợp được thực hiện 1 BN thể đơn thuần cảm giác, vì BN ở các<br />
chẩn đoán điện bởi các bác sỹ thần kinh biến thể này không phổ biến nên chúng tôi<br />
với các tiêu chuẩn chẩn đoán của thể hủy chỉ tập trung phân tích hai nhóm chính: Nhóm<br />
myelin và thể hủy sợi trục. Nghiên cứu hủy myelin cấp và nhóm hủy sợi trục.<br />
<br />
34<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của BN mắc hội chứng Guillain-Barré.<br />
<br />
Đặc điểm chung Thể hủy myelin n (%) Thể hủy sợi trục n (%) p<br />
<br />
n (%) 64 (75,3) 15 (17,6) < 0,05<br />
Giới tính<br />
Nam 42 (65,6) 12 (80,0)<br />
> 0,05<br />
Nữ 22 (34,4) 3 (20,0)<br />
Tuổi<br />
≤ 30 10 (15,6) 1 (6,7)<br />
31 - 40 10 (15,6) 5 (33,3)<br />
41 - 50 9 (14,1) 1 (6,7) > 0,05<br />
51 - 60 16 (25,0) 2 (13,3)<br />
≥ 61 19 (29,7) 6 (40,0)<br />
Tuổi trung bình 49,33 ± 15,77 50,73 ± 15,66 > 0,05<br />
Khu vực<br />
Nông thôn 31 (48,4) 8 (53,3)<br />
> 0,05<br />
Thành thị 33 (51,6) 7 (46,7)<br />
Điều trị<br />
Gamma globulin 23 (35,9%) 2 (13,3%)<br />
> 0,05<br />
Thay huyết tương 41 (64,1%) 13 (86,7%)<br />
<br />
Có 54 BN nam, chiếm 68,3% (p > 0,05). Nhóm tuổi gặp nhiều nhất ≥ 61 tuổi (31,6%).<br />
Tỷ lệ BN sống ở nông thôn và thành thị không có sự khác biệt (p > 0,05).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Thời gian mắc bệnh theo các tháng trong năm.<br />
Hội chứng Guillain-Barré xuất hiện ở hầu hết các tháng trong năm, cao nhất là<br />
tháng 4 (17,6%).<br />
<br />
35<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng BN mắc hội chứng Guillain-Barré.<br />
Thể hủy myelin Thể hủy sợi trục<br />
p<br />
(n = 64) (n = 15)<br />
Yếu tố tiền nhiễm (n, %)<br />
Cúm 7 (10,9) 3 (20,0)<br />
Nhiễm khuẩn tiêu hóa 4 (6,3) 3 (20,0) > 0,05<br />
Nhiễm khuẩn hô hấp 22 (34,4) 2 (13,3)<br />
Thời gian khởi phát (n, %)<br />
≤ 7 ngày 51 (79,7) 12 (80,0)<br />
> 0,05<br />
> 7 ngày 13 (20,3) 3 (20,0)<br />
Triệu chứng khởi phát (n, %)<br />
Vận động 18 (28,1) 10 (66,6)<br />
Cảm giác 33 (51,6) 4 (26,7)<br />
> 0,05<br />
Liệt dây thần kinh sọ não 7 (10,9) 0<br />
Đau 6 (9,4) 1 (6,7)<br />
Yếu cơ (n, %)<br />
Đối xứng 63 (98,4) 15 (100)<br />
> 0,05<br />
Không đối xứng 1 (1,6) 0<br />
Điểm sức cơ 38,17 ± 10,65 32,93 ± 12,56 > 0,05<br />
Rối loạn cảm giác (n, %)<br />
Có 64 (100) 11 (73,3) < 0,05<br />
Liệt dây thần kinh sọ não (n, %)<br />
Dây III, IV, VI 27 (42,2) 6 (40,0)<br />
Dây VII 5 (7,8) 2 (13,3) > 0,05<br />
Dây IX-X 2 (3,1) 0<br />
Khác 2 (3,1) 0<br />
Đau (n, %) 42 (65,6) 9 (60,0) > 0,05<br />
Điểm đau trung bình 3,39 ± 2,71 3,07 ± 2,76 > 0,05<br />
Rối loạn thần kinh thực vật (n, %) 47 (73,4) 12 (80,0) > 0,05<br />
Suy hô hấp (n, %) 3 (4,6) 2 (13,3) > 0,05<br />
Điểm Hughes lúc nhập viện 3,39 ± 0,85 3,93 ± 0,59 < 0,05<br />
<br />
Ở BN thể hủy myelin cấp, nhiễm khuẩn hô hấp là yếu tố tiền nhiễm thường gặp<br />
nhất (34,4%). Ở thể hủy sợi trục, nhiễm khuẩn tiêu hóa chiếm 20,0%. Phần lớn BN có<br />
thời gian khởi phát bệnh 7 ngày (79,7%). Hội chứng Guillain-Barré khởi đầu bằng triệu<br />
chứng cảm giác thường gặp ở BN thể hủy myelin cấp (51,6%). Trong khi đó, triệu chứng<br />
vận động thường gặp ở thể hủy sợi trục (66,6%). Ở thể hủy myelin cấp, đau và liệt dây<br />
thần kinh sọ não là triệu chứng khởi phát thường gặp hơn. Ở nhóm có triệu chứng<br />
<br />
36<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
yếu cơ, tính chất đối xứng gặp ở hầu hết BN Guillain-Barré, chúng tôi chỉ ghi nhận<br />
1,6% BN yếu cơ không đối xứng, với điểm sức cơ trung bình ở BN thể hủy myelin cấp<br />
là 38,17 ± 10,65, nhóm hủy sợi trục là 32,93 ± 12,56. Trong các trường hợp liệt<br />
dây thần kinh sọ não, ở cả hai nhóm, liệt dây thần kinh vận nhãn thường gặp nhất<br />
(42,2% ở thể hủy myelin cấp, 40,0% ở thể hủy sợi trục), tiếp theo là liệt dây VII<br />
(7,8% và 13,3%). Triệu chứng đau ở thể hủy myelin (65,6%) cao hơn so với thể hủy<br />
sợi trục (60,0%). Điểm đau trung bình ở thể hủy myelin và thể hủy sợi trục tương ứng<br />
3,39 ± 2,71 và 3,07 ± 2,76 (p > 0,05). Rối loạn thần kinh thực vật ở thể hủy myelin là<br />
73,4%, ở thể hủy sợi trục là 80,0%. Tỷ lệ suy hô hấp ở thể hủy sợi trục (13,3%) cao<br />
hơn so với thể hủy myelin (4,6%) (p > 0,05). Điểm Hughes trung bình ở thể hủy sợi<br />
trục cao hơn so với thể hủy myelin, tương ứng 3,93 ± 0,59 và 3,39 ± 0,85 (p < 0,05).<br />
Bảng 3: Đặc điểm biến đổi DNT và điện thần kinh cơ ở BN Guillain-Barré.<br />
Đặc điểm n %<br />
DNT<br />
Phân ly 71 83,5<br />
Bình thường 14 16,5<br />
Điện thần kinh cơ<br />
Thời gian tiềm vận động<br />
Bình thường 27 31,8<br />
Bất thường 58 68,2<br />
Biên độ vận động<br />
Bình thường 19 22,4<br />
Bất thường 66 77,6<br />
Tốc độ dẫn truyền vận động<br />
Bình thường 31 36,5<br />
Bất thường 54 63,5<br />
Thời gian tiềm sóng F<br />
Bình thường 23 27,1<br />
Bất thường 62 72,9<br />
Thời gian tiềm cảm giác<br />
Bình thường 27 31,8<br />
Bất thường 58 68,2<br />
Biên độ cảm giác<br />
Bình thường 14 16,5<br />
Bất thường 71 83,5<br />
Tốc độ dẫn truyền cảm giác<br />
Bình thường 17 20,0<br />
Bất thường 68 80,0<br />
Phản xạ H<br />
Bình thường 7 8,2<br />
Bất thường 78 91,8<br />
<br />
<br />
37<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
83,5% BN có tăng protein trong DNT hủy myelin và 40,0% với thể hủy sợi trục,<br />
trong khi tế bào bình thường (phân ly tuổi trung bình tương ứng 49,33 ± 15,77<br />
protein - tế bào), 16,5% BN có kết quả và 50,73 ± 15,66. Tương tự, nghiên cứu<br />
DNT bình thường tại thời điểm nhập viện. của Chroni E (2004) gặp tuổi trung bình<br />
Về điện thần kinh cơ, tại thời điểm nhập 47,6 ± 23,0 [6]. Các nghiên cứu khác<br />
viện, bất thường gặp nhiều nhất ở BN cũng cho thấy bệnh gặp ở hầu hết các<br />
Guillain-Barré là phản xạ H (91,8%), lứa tuổi, với tuổi trung bình 52,2, cao nhất<br />
bất thường biên độ và tốc độ dẫn truyền ở nhóm tuổi 50 và 69. Như vậy, mặc dù<br />
cảm giác cũng gặp > 80%, tiếp theo là có sự khác biệt, nhưng tất cả các nghiên<br />
bất thường biên độ vận động và thời gian cứu đều cho thấy tuổi mắc bệnh của BN<br />
tiềm sóng F (tương ứng 77,6% và 72,9%). Guillain-Barré tập trung chủ yếu ở độ<br />
Bất thường ít gặp nhất là tốc độ dẫn tuổi 40 và 50.<br />
truyền vận động (63,5%).<br />
Về nơi cư trú, nghiên cứu của<br />
Dourado M.E. [7] cho kết quả khác, có thể<br />
BÀN LUẬN do sự khác biệt về nơi cư trú cũng như<br />
Bệnh nhân trong nghiên cứu của phương pháp phân loại đối tượng theo<br />
chúng tôi chủ yếu ở thể hủy myelin khu vực cư trú. Nghiên cứu của chúng<br />
(75,3%), BN thể hủy sợi trục (bao gồm tôi, tỷ lệ BN Guillain-Barré ở nông thôn và<br />
thể hủy sợi trục vận động cấp tính và thể thành thị tương đương nhau. Địa điểm cư<br />
hủy sợi trục vận động - cảm giác cấp tính) trú có thể liên quan đến yếu tố tiền nhiễm.<br />
chiếm 17,6%. Hội chứng Miller-Fisher chỉ Ở những khu vực đông dân cư, điều kiện<br />
chiếm 5% các trường hợp Guillain-Barré sống và vệ sinh kém có thể dễ dẫn đến<br />
với tam chứng cổ điển là liệt dây thần các bệnh truyền nhiễm qua đường tiêu<br />
hóa và đường hô hấp, trong khi đây là<br />
kinh vận nhãn, thất điều và mất phản xạ<br />
những yếu tố tiền nhiễm thường gặp trước<br />
gân xương. Bệnh khởi phát cấp tính và<br />
khi khởi phát hội chứng Guillain-Barré.<br />
được biết đến với tên khác là hội chứng<br />
Chroni E. (2004) [6] lưu ý đến những<br />
Fisher. Trong một thống kê khác, chúng<br />
trường hợp Guillain-Barré mới mắc trong<br />
tôi gặp 5,9% trường hợp Guillain-Barré là<br />
các tháng của năm, tỷ lệ cao nhất ở BN<br />
hội chứng Miller-Fisher. Sự khác biệt về<br />
nam là tháng 6, nữ là tháng 4. Nguy cơ<br />
cơ chế bệnh sinh trong mỗi quần thể và<br />
mắc hội chứng Guillain-Barré cao nhất<br />
sự phơi nhiễm với các yếu tố tiền nhiễm đối với những người trẻ tuổi (< 40 tuổi)<br />
khác nhau có thể liên quan đến sự khác là tháng 4, người cao tuổi là tháng 5.<br />
biệt trong các biến thể của hội chứng Biểu đồ 1 cho thấy kết quả tương tự, cho<br />
Guillain-Barré. thấy tỷ lệ mắc Guillain-Barré quanh năm,<br />
Nghiên cứu đặc điểm phổ biến của hội cao nhất là tháng 4 (17,6%), thấp nhất là<br />
chứng Guillain-Barré, kết quả cho thấy tháng 10 và tháng 11 (3,5%).<br />
bệnh gặp ở hầu hết các độ tuổi, trẻ nhất Đặc điểm lâm sàng của hội chứng<br />
là 16 tuổi, cao nhất 75 tuổi. Nhóm tuổi Guillain-Barré (bảng 2). Các nghiên cứu<br />
> 61 chiếm tỷ lệ cao nhất (29,7%) với thể trước đây cho rằng khoảng 2/3 BN có<br />
<br />
38<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
yếu tố tiền nhiễm trong vòng 1 - 3 tuần với việc sử dụng thang điểm khảo sát trên<br />
(11 ngày) trước khi khởi phát triệu chứng 6 nhóm cơ (chi trên, chi dưới hai bên).<br />
yếu cơ. Trong nghiên cứu này, yếu tố tiền Nghiên cứu của Chen W.H.: Điểm sức cơ<br />
nhiễm thường gặp nhất ở nhóm hủy trung bình tại thời điểm nhập viện là<br />
myelin là nhiễm khuẩn hô hấp (34,4%), 36,1 ± 15,2 [9]. Trong nghiên cứu này,<br />
trong khi ở nhóm hủy sợi trục không thấy điểm sức cơ ở thể hủy myelin cao hơn so<br />
yếu tố tiền nhiễm nào nổi trội (dao động với thể hủy sợi trục (p > 0,05).<br />
từ 13,3 - 20,0%). Nghiên cứu của Sipila<br />
Mặc dù yếu cơ là triệu chứng nổi bật<br />
J.O. (2015) [8]: Nhiễm khuẩn hô hấp và<br />
tiêu hóa trước khởi phát bệnh là hai yếu của hội chứng Guillain-Barré, nhưng bất<br />
tố tiền nhiễm thường gặp nhất. Tác giả thường cảm giác lại là triệu chứng xuất<br />
cũng lưu ý, có thể có sự kết hợp các yếu hiện đầu tiên. Một số nghiên cứu cho thấy<br />
tố tiền nhiễm trên cùng một BN. khoảng 50 - 70% BN có bất thường cảm<br />
Nghiên cứu về triệu chứng khởi phát giác với các dạng rối loạn cảm giác khác<br />
cho thấy, đối với thể hủy myelin, rối loạn nhau. Tại thời điểm nhập viện, rối loạn cảm<br />
cảm giác là triệu chứng khởi phát thường giác gặp ở 100% BN thể hủy myelin và<br />
gặp nhất (51,6%), trong khi đó, triệu 73,3% BN thể hủy sợi trục. Như vậy, kết quả<br />
chứng vận động thường gặp ở thể hủy của chúng tôi có tỷ lệ cao hơn các nghiên<br />
sợi trục (66,6%). So sánh đặc điểm triệu cứu trước đây. Điều này có thể được giải<br />
chứng khởi phát bệnh với các nghiên cứu thích do rối loạn cảm giác là triệu chứng<br />
trong nước và quốc tế, nghiên cứu của chủ quan. Việc đánh giá các triệu chứng<br />
chúng tôi có khác biệt về tỷ lệ các triệu cảm giác phụ thuộc rất nhiều vào khả<br />
chứng khởi phát. Tuy nhiên, các tác giả năng phối hợp của BN và sẽ khó khăn<br />
đều cho rằng triệu chứng cảm giác là hơn đối với BN bị suy hô hấp. Do đó,<br />
triệu chứng khởi phát thường gặp nhất, những kết quả này có thể không phản<br />
tiếp theo là triệu chứng vận động, đau và ánh chính xác rối loạn của BN.<br />
liệt dây thần kinh sọ não. Đau trong giai đoạn cấp tính của hội<br />
Yếu cơ là triệu chứng phổ biến khi chứng Guillain-Barré đã được nhiều tác<br />
nhập viện, thường là yếu cơ gốc chi nặng giả đề cập đến với tần suất xuất hiện<br />
hơn ngọn chi và đối xứng hai bên. khác nhau. Đau thường dễ bị bỏ qua,<br />
Dourado (2012) [7] cũng gặp phần lớn BN thậm chí cản trở chẩn đoán sớm hội<br />
có yếu cơ gốc chi, đặc biệt ở BN thể hủy chứng Guillain-Barré. Nghiên cứu của<br />
myelin (p < 0,01). Với thể sợi trục vận chúng tôi cho thấy đau là triệu chứng khá<br />
động cấp tính, yếu cơ ngọn chi nổi trội phổ biến, chiếm 65,6% ở nhóm hủy myelin<br />
hơn (p < 0,01). Ở BN thể sợi trục vận và 60,0% ở nhóm sợi trục (p > 0,05).<br />
động - cảm giác cấp tính, yếu cơ gốc chi Điểm VAS tại thời điểm nhập viện, đánh<br />
và ngọn chi tương đương nhau (p = 0,04). giá triệu chứng đau cho thấy điểm đau<br />
Về tính chất yếu cơ, ở cả nhóm hủy trung bình của thể hủy myelin cao hơn<br />
myelin và nhóm hủy sợi trục, hầu hết các thể hủy sợi trục. Tuy nhiên, sự khác biệt<br />
trường hợp yếu cơ là đối xứng hai bên, không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
<br />
39<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
Trong nhiều nghiên cứu trước đây, dẫn truyền vận động ít phổ biến hơn.<br />
liệt dây thần kinh sọ não khá phổ biến, Nghiên cứu dấu hiệu trên điện thần kinh<br />
nhất là liệt dây thần kinh số VII (44,7%), cơ ở giai đoạn sớm của hội chứng<br />
tiếp theo là liệt dây thần kinh vận nhãn III, Guillain-Barré, Baraba R. (2011) [11]<br />
IV, VI (26,3%), dây thần kinh IX, X (21,1%). cũng gặp mất phản xạ H ở hầu hết BN<br />
Tuy nhiên, chúng tôi thấy tỷ lệ BN bị liệt (90,7% BN thể hủy myelin) và cũng là bất<br />
một hoặc nhiều dây thần kinh vận nhãn thường phổ biến nhất được tìm thấy.<br />
cao hơn tỷ lệ liệt dây thần kinh số VII, Thêm vào đó, giảm tần số, kéo dài thời<br />
tương ứng 42,2% và 7,8% với thể hủy gian tiềm sóng F gặp ở 24/39 BN (61,5%).<br />
myelin, 40,0% và 13,3% với thể hủy sợi Theo Markoula S. (2007) [12], 60% các<br />
trục. Rối loạn thần kinh thực vật cũng dây thần kinh được khảo sát có bất<br />
thường gặp với > 70% trường hợp. 5 BN thường thời gian tiềm ngoại vi, 72% bất<br />
bị suy hô hấp (3 ở thể hủy myelin và 2 ở thường thời gian tiềm sóng F và 25% có<br />
thể hủy sợi trục) ở cả hai nhóm. Trong số nghẽn dẫn truyền thần kinh.<br />
BN không được phân loại ở hai nhóm<br />
trên, chúng tôi gặp 1 BN bị rối loạn ý thức KẾT LUẬN<br />
liên quan đến hội chứng rối loạn bài tiết Hội chứng Guillain-Barré gặp ở tất cả<br />
ADH, không BN nào có triệu chứng loạn các nhóm tuổi, nam giới dễ mắc bệnh<br />
thần và sốt khi khởi phát. hơn nữ, bệnh có thể xảy ra quanh năm<br />
Để hiểu về những thay đổi trên DNT với đỉnh khởi phát là tháng 4 (17,6%).<br />
và điện thần kinh cơ của BN Guillain- Yếu tố tiền nhiễm gặp ở 54,4% BN. Hầu<br />
Barré tại thời điểm nhập viện, chúng tôi hết BN có yếu cơ đối xứng hai bên. Liệt<br />
tiến hành đánh giá trên tất cả 85 BN, dây thần kinh vận nhãn và rối loạn thần<br />
không phân biệt biến thể. Kết quả: 83,5% kinh thực vật là triệu chứng thường gặp ở<br />
BN có tăng protein trong DNT, còn tế bào cả hai nhóm. Phân ly protein - tế bào<br />
bình thường. Nghiên cứu của Akbayram trong DNT gặp ở hầu hết BN tại thời điểm<br />
(2011) [10] cho thấy việc phát hiện mức nhập viện (83,5%). Điện thần kinh cơ có<br />
độ protein tương tự nhau trong DNT ở cả bất thường phản xạ H chiếm tỷ lệ cao<br />
hai nhóm hủy sợi trục và hủy myelin là (91,8%), biên độ vận động và cảm giác,<br />
một phát hiện đáng chú ý. Nồng độ protein thời gian tiềm sóng F, tốc độ dẫn truyền<br />
tăng cao trong DNT có thể liên quan đến vận động và thời gian tiềm cảm giác gặp<br />
tình trạng viêm của rễ thần kinh. Những ở > 60 - 80% BN tại thời điểm nhập viện.<br />
kết quả này khẳng định viêm rễ thần kinh<br />
có thể quan sát thấy ở cả thể hủy myelin TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
và thể hủy sợi trục. Tương tự, những thay 1. Hughes R.A., Cornblath D.R. Guillain-<br />
đổi trên điện thần kinh cơ được ghi nhận Barré sydrome. Lancet. 2005, 366 (9497),<br />
với những bất thường nổi bật như: Bất pp.1652-1666.<br />
thường phản xạ H, biên độ và tốc độ dẫn 2. Asbury A.K., Cornblath D.R. Assessment<br />
truyền cảm giác, tiếp theo là bất thường of current diagnostic criteria for Guillain-Barré<br />
thời gian tiềm sóng F, bất thường tốc độ syndrome. Ann Neurol. 1990, 27, pp.21-24.<br />
<br />
40<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
3. Hughes R.A., Swan A.V., van Doorn experience. Acta Neurol Scand. 2012, 125 (1),<br />
P.A. Intravenous immunoglobulin for Guillain- pp.47-53.<br />
Barré syndrome. Cochrane Database Syst 8. Sipila J.O., Soilu-Hanninen M. The incidence<br />
Rev. 2010, CD002063. and triggers of adult-onset Guillain-Barre<br />
4. Khean Jin G.O.H., Wai Keong N.G., syndrome in southwestern Finland 2004 -<br />
Manonmani Vaithialigam et al. A clinical and 2013. Eur J Neurol. 2015, 22 (2), pp.292-298.<br />
electrophysiologiacal study of Guillain-Barré 9. Chen W.H., Yeh J.H., Chiu H.C.<br />
syndrome in Malaysia. Neurol J Southeast Experience of double filtration plasmapheresis<br />
Asia. 1999, 4, pp.67-72. in the treatment of Guillain-Barre syndrome.<br />
5. The Italian Guillain-Barre Study Group. J Clin Apher. 1999, 14 (3), pp.126-129.<br />
The prognosis and main prognostic indicators 10. Akbayram S., Doğan M., Akgün C. et al.<br />
of Guillain-Barre syndrome: A multicentre Clinical features and prognosis with Guillain-<br />
prospective study of 297 patients. Brain. Barré syndrome. Ann Indian Acad Neurol.<br />
1996, 119, pp.2053-2061. 2011, 14 (2), pp.98-102.<br />
6. Chroni E., Papapetropoulos S., 11. Baraba R., Sruk A., Sragalj L. et al.<br />
Gioldasis G. et al. Guillain-Barre syndrome Electrophysiological findings in early Guillain-<br />
in Greece: Seasonality and other clinico- Barre syndrome. Acta Clin Croat. 2011, 50 (2),<br />
epidemiological features. Eur J Neurol. 2004, pp.201-207.<br />
11 (6), pp.383-388. 12. Markoula S., Giannopoulos S., Sarmas<br />
7. Dourado M.E., Felix R.H., da Silva W.K. I. et al. Guillain-Barre syndrome in northwest<br />
et al. Clinical characteristics of Guillain-Barre Greece. Acta Neurol Scand. 2007, 115 (3),<br />
syndrome in a tropical country: A Brazilian pp.167-173.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
41<br />