Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân ung thư dương vật tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
lượt xem 2
download
Bài viết tập trung phân tích các thay đổi về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị của các bệnh nhân ung thư (UT) dương vật tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM sau 10 năm (2008 - 2018). Hồi cứu các trường hợp UT dương vật được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM năm 2017 - 2018. So sánh với các bệnh nhân UT dương vật được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2008 - 2009 (nhóm 2008).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân ung thư dương vật tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN UNG THƯ DƯƠNG VẬT TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM Phạm Hùng Cường1, Võ Kiến Thái2 TÓM TẮT 47 Kết luận: Sau 10 năm (2008 - 2018), tại Mục đích: Phân tích các thay đổi về đặc Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, các bệnh nhân điểm lâm sàng và kết quả điều trị của các bệnh UT dương vật có nhiều đặc điểm lâm sàng thuận nhân ung thư (UT) dương vật tại bệnh viện Ung lợi hơn, có tỉ lệ phẫu thuật bảo tồn dương vật cao Bướu TP. HCM sau 10 năm (2008 - 2018). hơn. Các bệnh nhân UT dương vật di căn hạch có Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu các tỉ lệ xạ trị sau mổ cao hơn, đồng thời có trung vị trường hợp UT dương vật được điều trị tại Bệnh sống còn toàn bộ cải thiện hơn. viện Ung Bướu TP. HCM năm 2017 - 2018. So sánh với các bệnh nhân UT dương vật được điều SUMMARY trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2008 - CLINICOPATHOLOGICAL 2009 (nhóm 2008). FEATURES AND TREATMENT Kết quả: So với nhóm 2008, không có sự OUTCOMES OF PATIENTS WITH khác biệt về grad mô học của bướu và tỉ lệ di căn PENILE CANCER AT HCMC hạch của các bệnh nhân (p > 0,05); tuy nhiên, ONCOLOGY HOSPITAL bệnh nhân trong nghiên cứu này có tuổi cao hơn Purpose: To analyse changes in (tuổi trung bình 56 so với 52, p = 0,008), kích clinicopathological features and treatment thước bướu nguyên phát nhỏ hơn (kích thước outcomes of patients with penile cancer (PC) at trung bình 3,6cm so với 4,1cm, p = 0,001), giai HCMC Oncology Hospital in the last 10 years đoạn bệnh sớm hơn (27% giai đoạn I so với 9%, (2008 - 2018). p = 0,002) và tỉ lệ phẫu thuật bảo tồn dương vật Patients and methods: Medical records of cao hơn (17% so với 7%, p = 0,023). patients with penile cancer treated from 2017 Có 83% bệnh nhân di căn hạch bẹn được xạ through 2018 at HCMC Oncology Hospital were trị sau mổ và trung vị sống còn toàn bộ sau điều studied retrospectively. Data will be compared to trị đạt 24 tháng, cao hơn đáng kể so với tỉ lệ 52% that of cases with penile cancer also treated at và trung vị sống còn toàn bộ 17 tháng của các HCMC Oncology Hospital from 2008 through bệnh nhân nhóm 2008. 2009 (2008 group). Results: Compared with the 2008 group, there was no difference in the histological grade of the tumor and the rate of lymph node 1 Bộ môn Ung thư, Đại học Y Được TP. HCM metastasis of the patients (p > 0.05); however, 2 Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Chợ Rẫy those in this study had older age (mean age 56 Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hùng Cường versus 52, p = 0.008), smaller primary tumor size Email: phcuongvn@yahoo.com (mean size 3.6cm vs 4.1cm, p = 0.001), earlier Ngày nhận bài: 04/8/2023 disease stage (27% stage I vs 9%, p = 0.002) and Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 414
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 higher rate of penile-preserving surgery (17% vs bệnh thường gặp ở giai đoạn II - IV (91%) 7%, p = 0.023). với tỉ lệ mổ bảo tồn dương vật chỉ là 7%, Eighty-three per cent of patients with trung vị thời gian sống còn toàn bộ của các inguinal lymph node metastasis received bệnh nhân có di căn hạch bẹn là 17 tháng. postoperative radiotherapy and the median Hơn mười năm đã trôi qua, đặc điểm lâm overall survival after treatment reached 24 sàng và kết quả điều trị bệnh nhân UT dương months, significantly higher than the rate of 52% vật tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM có gì and the median overall survival of 17 months of thay đổi? those in 2008 group. Chúng tôi thực hiện công trình này nhằm Conclusion: After 10 years (2008 - 2018), at mục tiêu: Phân tích các thay đổi về đặc điểm Ho Chi Minh City Oncology Hospital, patients lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân UT with penile cancer have more favorable clinical dương vật tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM features and a higher rate of penile-preserving sau 10 năm, từ 2008 đến 2018. surgery. Those with lymph node metastases had a higher rate of postoperative radiotherapy and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU improved median overall survival. 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Keywords: clinicopathological features, Các bệnh nhân UT dương vật điều trị tại penile cancer, penile-preserving surgery, inguinal Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/2017 lymph node dissection. đến 12/2018. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Theo Globocan năm 2020, ung thư (UT) - Theo dõi bệnh nhân dựa vào hồ sơ bệnh dương vật là UT gặp hàng thứ hai mươi bảy án. tại Việt Nam với 397 ca mới[1]. Với xuất độ - - Các biến số chính: chuẩn tuổi là 0,76/100.000 dân Việt Nam có + Giai đoạn bệnh: Được xác định theo hệ xuất độ ca UT dương vật mới hạng 91 trên thống xếp giai đoạn pTNM của UICC phiên toàn cầu[2]. bản 7, năm 2009[5]. UT dương vật là bệnh hiếm gặp tại các + Di căn hạch bẹn: Là biến định tính, có nước Âu - Mỹ, thường gặp hơn tại các nước 2 giá trị: di căn hạch bẹn và không di căn đang phát triển ở châu Á, châu Phi và Nam hạch. Mỹ với hai yếu tố nguy cơ chính là nhiễm Hạch bẹn xác định là di căn khi: (1) sau HPV và tình trạng viêm mạn tính. Điều trị mổ nạo hạch bẹn kết quả giải phẫu bệnh xác bướu nguyên phát chủ yếu là phẫu thuật, tùy định có di căn hạch, hoặc (2) nổi hạch bẹn thuộc vào mức độ xâm lấn sâu của bướu để trong quá trình theo dõi mà không có tái phát chỉ định mổ bảo tồn hoặc đoạn dương vật. Di tại dương vật (có kết quả giải phẫu bệnh xác căn hạch và mức độ xâm lấn của hạch bẹn là định là di căn hạch). yếu tố quyết định tiên lượng sống còn quan + Các loại phẫu thuật điều trị bướu trọng nhất[3]. nguyên phát: Ghi nhận trong một nghiên cứu thực hiện • Phẫu thuật bảo tồn dương vật. tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2008 - • Đoạn dương vật một phần. 2009[4]: Tuổi mắc bệnh thường gặp là 52, • Đoạn dương vật toàn phần. 415
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 • Cắt sinh dục. UT dương vật được điều trị tại Bệnh viện + Xạ trị sau mổ nạo hạch bẹn: Ung Bướu TP. HCM 2008 - 2009[4]. • Xạ trị đơn thuần: Khi di căn hạch một + Mối tương quan giữa hai biến số định bên, 1 - 2 hạch, hạch 1 - 2cm. lượng được kiểm định bằng phép kiểm t. • Hóa - xạ trị đồng thời với cisplatin: Các Mối tương quan giữa hai biến số định trường hợp di căn hạch khác. tính được kiểm định bằng phép kiểm Chi + Thời gian sống còn toàn bộ: là biến bình phương (2). định lượng không liên tục, đơn vị tính là Các biến số thay đổi theo thời gian được tháng. Thời gian sống còn toàn bộ được tính ước tính bằng phương pháp Kaplan-Meier. từ ngày mổ bướu nguyên phát đến khi bệnh Mối tương quan giữa các biến số được kiểm nhân chết vì bất cứ nguyên nhân nào hoặc định bằng phép kiểm log-rank. Các biến số ngày có thông tin cuối cùng về bệnh nhân. có liên quan đến kết quả sẽ được đưa vào + Số liệu được ghi nhận vào bảng thu phân tích đa biến với phương pháp hồi quy thập số liệu. Nhập và xử lý số liệu bằng phần Cox để tìm ra các biến số có giá trị tiên mềm SPSS 20.0 for Windows và Minitab 16. lượng độc lập. + So sánh số liệu từng cặp giữa các bệnh Các phép kiểm đều chọn p < 0,05 là có ý nhân trong nghiên cứu này và các bệnh nhân nghĩa thống kê, với độ tin cậy 95%. + Bàn luận và so sánh với y văn. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các đặc điểm của các bệnh nhân trong nghiên cứu này và các bệnh nhân UT dương vật được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2008 - 2009 (nhóm 2008) được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Các đặc điểm lâm sàng và điều trị Đặc điểm Nghiên cứu này Nhóm 2008[4] p Thời gian nghiên cứu 01/2017 - 12/2018 01/2008 - 12/2009 Số bệnh nhân 109 179 Tuổi 56 12 (29-89 tuổi) 52 13 (23 - 86 tuổi) 0,008 Kích thước bướu nguyên phát 3,6 ± 1,7cm (1 - 10cm) 4,3 ±1,9cm (1 - 11cm) 0,001 Giai đoạn bệnh 0,002 I 29 ca (27%) 17 ca (9%) II 53 ca (49%) 111 ca (62%) III 19 ca (17%) 35 ca (20%) IV 8 ca (7%) 16 ca (9%) Mổ bướu nguyên phát 0,023 Phẫu thuật bảo tồn dương vật 19 ca (17%) 13 ca (7%) Đoạn dương vật 1 phần 72 ca (66%) 122 ca (69%) Đoạn dương vật toàn phần 14 ca (13%) 25 ca (14%) Cắt sinh dục 4 ca (4%) 17 ca (10%) 416
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nạo hạch bẹn 0,525 Không nạo hạch bẹn 40 ca (37%) 59 ca (33%) Nạo hạch bẹn 69 ca (63%) 120 ca (67%) Giải phẫu bệnh sau mổ 0,202 Carcinôm tế bào gai dạng mụn cóc 4 ca (4%) 1 ca (1%) Carcinôm tế bào gai grad 1 83 ca (76%) 145 ca (82%) Carcinôm tế bào gai grad 2 20 ca (18%) 26 ca (15%) Carcinôm tế bào gai grad 3 2 ca (2%) 4 ca (2%) Di căn hạch bẹn 27 ca (25%) 51 ca (28%) 0,585 + Không có sự khác biệt về grad mô học nguyên phát nhỏ hơn (kích thước trung bình của bướu và tỉ lệ di căn hạch bẹn của các 3,6cm so với 4,1cm, p = 0,001) và giai đoạn bệnh nhân giữa hai nhóm nghiên cứu (p > bệnh sớm hơn (27% giai đoạn I so với 9%, p 0,05). = 0,002). Đáng chú ý, tỉ lệ phẫu thuật bảo tồn + Các bệnh nhân trong nghiên cứu này có dương vật trong nhóm nghiên cứu này cao các bệnh nhân lớn tuổi hơn (tuổi trung bình hơn đáng kể (17% so với 7%, p = 0,023). 56 so với 52, p = 0,008), kích thước bướu Bảng 2. Xạ trị sau mổ nạo hạch bẹn Nghiên cứu này Nhóm 2008[4] p Số bệnh nhân có chỉ định xạ trị sau mổ 24 48 ca Xạ trị đơn thuần 9 (37%) 16 ca (33%) Hóa - xạ trị đồng thời với cisplatin 11 (46%) 9 ca (19%) 0,014 Không xạ trị 4 ca (17%) 23 ca (48%) Các bệnh nhân trong nghiên cứu này có tỉ lệ xạ trị sau mổ nạo hạch bẹn cao hơn nhóm bệnh nhân 2008 (83% so với 52%, p = 0,014). Bảng 3. Tái phát di căn sau điều trị Nghiên cứu này Nhóm 20084 p Tái phát tại chỗ tại vùng 11 (10,1%) 20 ca (11,2%) 0,846 Di căn xa 5 (4,6%) 4 ca (2,2%) 0,306 Tổng cộng 14 ca* /109 (12,8%) 22 ca* /179 (12,3%) 1,000 *Có bệnh nhân vừa tái phát vừa di căn xa Các bệnh nhân trong nghiên cứu này có tỉ lệ tái phát và di căn sau điều trị không khác nhóm bệnh nhân 2008 (p > 0,05). Vị trí tái phát thường gặp nhất là hạch bẹn (81,8%) và vị trí di căn xa thường gặp nhất là di căn phổi (80%). 417
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Biểu đồ 1. Thời gian sống còn toàn bộ theo tình trạng di căn hạch của nghiên cứu này (A) và của nhóm bệnh nhân 2008 (B) Tỉ lệ sống còn toàn bộ 2, 3 và 4 năm của cao hơn so với trung vị thời gian sống còn các bệnh nhân không di căn hạch bẹn là toàn bộ của nhóm bệnh nhân 2008 là 17 93,9% (KTC 95%: 88,7 - 99,1%). tháng (KTC 95%: 8 - 26 tháng). Tỉ lệ sống còn toàn bộ 2, 3 và 4 năm của các bệnh nhân di căn hạch bẹn lần lượt là IV. BÀN LUẬN 48,1% (KTC 95%: 28,9 - 67,3%); 36,2% 4.1. Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân (KTC 95%: 17,8 - 54,6%) và 29% (KTC UT dương vật: 95%: 9,2 - 48,8%). 4.1.1. Về tuổi: Trung vị thời gian sống còn toàn bộ của UT dương vật là bệnh của người lớn tuổi các bệnh nhân di căn hạch bẹn của nghiên tại Âu-Mỹ, với xuất độ tăng cao từ tuổi 60 và cứu này là 24 tháng (KTC 95%: 7 - 41 tháng) đỉnh cao nhất khoảng 80 tuổi. Tuy nhiên 418
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 bệnh cũng gặp ở người trẻ, có tác giả đã ghi Giai đoạn bệnh của các bệnh nhân UT nhận 22% bệnh nhân < 40 tuổi và 7% bệnh dương vật trên y văn thay đổi tùy thuộc vào nhân < 30 tuổi. Tuổi trung bình của các bệnh xuất độ ca mới cũng như tình trạng kinh tế- nhân UT dương vật ở các nước có xuất độ xã hội của các quốc gia. bệnh nhân UT dương vật cao thường trẻ hơn, Trong nghiên cứu này, các bệnh nhân có như tại Ấn Độ là 52 - 58, Brazil 53, Pêru giai đoạn bệnh trễ hơn các nghiên cứu ở Hà 54[4], Thái Lan 54[6]. Lan[8] (57% giai đoạn I) và Hàn Quốc[9] Theo vài nghiên cứu, tuổi trẻ là một trong (40% giai đoạn I). những yếu tố có khả năng tiên lượng di căn So sánh với nhóm 2008, các bệnh nhân hạch (vốn là yếu tố tiên lượng sống còn quan trong nghiên cứu này có giai đoạn bệnh sớm trọng nhất trong UT dương vật). Zhang[7] ghi hơn, (27% giai đoạn I so với 9%, p = 0,002). nhận các bệnh nhân 50 - 69 tuổi và ≥70 tuổi 4.1.4. Về tỉ lệ di căn hạch: có nguy cơ di căn hạch thấp hơn các bệnh Di căn hạch và mức độ xâm lấn của hạch nhân < 50 tuổi, với tỉ số odds lần lượt là bẹn là yếu tố quyết định tiên lượng sống còn 0,534 và 0,357. quan trọng nhất ở các bệnh nhân UT dương Trong nghiên cứu này (Bảng 1), tuổi vật[3]. Các bệnh nhân di căn hạch bẹn có trung bình của bệnh nhân là 56, hơi thấp hơn nguy cơ cao di căn hạch chậu, do vậy đều so với tuổi thường gặp tại các nước Âu Mỹ; thuộc giai đoạn III hoặc IV theo xếp hạng nhưng tương đồng với các nước có xuất độ TNM phiên bản 7 và 8[4,5,10]. UT dương vật cao tại châu Á và Nam Mỹ. Trong nghiên cứu này (Bảng 1), tỉ lệ di So với nhóm 2008, bệnh nhân trong căn hạch bẹn là 25%, thấp hơn không đáng nghiên cứu này có tuổi trung bình cao hơn kể với tỉ lệ 28% của nhóm 2008 (p > 0,05). (56 so với 52, p = 0,008). So sánh với một nghiên cứu cũng về UT 4.1.2. Về kích thước bướu nguyên phát: dương vật thực hiện tại bệnh viện Ung Bướu Kích thước bướu là nền tảng của hệ TP. HCM thời điểm 1986 - 1995[11] có tỉ lệ di thống xếp giai đoạn lâm sàng TNM ung thư căn hạch bẹn là 36% thì các bệnh nhân của dương vật phiên bản 1978, nhưng các phiên nghiên cứu này ít di căn hạch hơn đáng kể (p bản TNM sau đó chuyển sang xếp hạng giải = 0,032). phẫu bệnh bướu dựa vào độ xâm lấn sâu của 4.2. Điều trị và kết quả điều trị UT bướu trên vi thể. Theo Solsona[4], kích thước dương vật: bướu cũng như vị trí, grad mô học và độ xâm 4.2.1. Về điều trị bướu nguyên phát: lấn sâu vào các thể cương của bướu là các Điều trị bướu nguyên phát UT dương vật yếu tố quan trọng tiên lượng di căn hạch. chủ yếu là phẫu thuật. Diện cắt hiện nay Zhang[7] ghi nhận các bướu ≥ 3cm có không cần phải đạt 2cm như trước, có thể chỉ nguy cơ di căn hạch cao hơn các bướu < cần 5mm là đủ; tuy nhiên lý tưởng nhất nên 3cm, với tỉ số odds là 1,461. cắt lạnh diện cắt trong lúc mổ[3]. Trong nghiên cứu này (Bảng 1), kích Nếu bướu chỉ ở da quy đầu chỉ cần cắt da thước bướu trung bình là 3,6cm nhỏ hơn quy đầu là đủ. Các bướu ở quy đầu chưa xâm đáng kể so với 4,1cm của nhóm 2008 (p = lấn thể xốp có thể cắt một phần hoặc toàn bộ 0,001). quy đầu, sau đó có thể ghép da rời hoặc khâu 4.1.3. Về giai đoạn bệnh: kín ngay[3]. 419
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Nếu bướu xâm lấn thể xốp hoặc thể hang định mổ nạo hạch chậu cùng bên phòng ngừa thì cần đoạn dương vật một phần hoặc toàn khi bệnh nhân có hạch bẹn di căn pN2-3[3,10]. phần. Khi bướu xâm lấn bìu hoặc da gốc Tuy nhiên, ảnh hưởng của việc nạo hạch dương vật cần phải cắt sinh dục. chậu phòng ngừa đến kết cục sống còn vẫn Các phẫu thuật bảo tồn dương vật có tỉ lệ còn chưa rõ ràng[4]. Các bệnh nhân UT tái phát tại chỗ nhiều hơn so với đoạn dương dương vật di căn hạch chậu có tiên lượng rất vật nhưng không ảnh hưởng đến tỉ lệ sống xấu, tỉ lệ sống còn 5 năm sau điều trị tương còn toàn bộ của bệnh nhân[12]. tự như các bệnh nhân UT dương vật có di Trong nghiên cứu này (Bảng 1), tỉ lệ căn xa, khoảng 10%[4]. phẫu thuật bảo tồn dương vật là 17% cao hơn Trong nghiên cứu này, chúng tôi không đáng kể so với 7% của nhóm 2008 (p = thực hiện nạo hạch chậu phòng ngừa các 0,023). Các loại phẫu thuật bảo tồn dương bệnh nhân di căn hạch bẹn và có nguy cơ cao vật đã thực hiện là: cắt da quy đầu, cắt một di căn hạch chậu, mà thực hiện hóa - xạ trị phần hoặc toàn bộ quy đầu. So sánh với sau mổ các bệnh nhân này. nghiên cứu về UT dương vật thực hiện tại Câu hỏi hóa - xạ trị với cisplatin sau nạo Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM thời điểm hạch bẹn có kết quả điều trị tương đương với 1986 - 1995[11] thì các bệnh nhân của nghiên mổ nạo hạch chậu phòng ngừa hay không có cứu này được phẫu thuật bảo tồn dương vật thể được trả lời sau khi thử nghiệm lâm sàng cao hơn nhiều (17% so với 1,4%, p < 0,001). InPACT[13] kết thúc (dự kiến vào năm 2025). 4.2.2. Về điều trị hạch bẹn di căn: 4.2.3. Về tái phát di căn sau điều trị: Điều trị hạch bẹn di căn chủ yếu là mổ Di căn xa ở các bệnh nhân UT dương vật nạo hạch bẹn[4]. Các bệnh nhân giai đoạn không thường gặp (1 - 10%), thường xảy ra ở pN2 hoặc pN3 sau mổ có chỉ định hóa trị hỗ các bệnh nhân đã có di căn hạch. Di căn xa trợ. Xạ trị cũng được dùng hỗ trợ sau mổ nạo thường đến gan, phổi[4]. hạch bẹn, nhưng lợi ích chưa được kiểm Trong nghiên cứu này (Bảng 3), tỉ lệ tái chứng một cách chặt chẽ. Các bệnh nhân có phát và di căn sau điều trị không khác với y hạch bẹn dính chặt nên hóa trị (nhằm giảm văn cũng như với nhóm bệnh nhân 2008. giai đoạn bệnh) trước khi mổ[3]. 4.2.4. Về kết quả sống còn toàn bộ: Trong nghiên cứu này (Bảng 2), 83% Di căn hạch bẹn là yếu tố tiên lượng sống bệnh nhân có di căn hạch sau mổ nạo hạch còn quan trọng nhất của các bệnh nhân UT bẹn đã được xạ trị với 37% xạ trị đơn thuần dương vật theo y văn, tỉ lệ sống còn toàn bộ và 46% hóa - xạ trị đồng thời với cisplatin. 5 năm của các bệnh nhân không di căn hạch Các tỉ lệ này cao hơn đáng kể so với nhóm là 70 - 100%, cao hơn nhiều so với 29 - 55% 2008; lần lượt là 52%, 33% và 19% (p = của các bệnh nhân di căn hạch[4]. 0,014). Sirithanaphol khảo sát 70 bệnh nhân UT Các bệnh nhân di căn >2 hạch bẹn có tỉ lệ dương vật tại Thái Lan[6] ghi nhận trung vị di căn hạch chậu cùng bên 23%, nhưng nếu sống còn toàn bộ của các bệnh nhân di căn di căn >3 hạch bẹn thì tỉ lệ di căn hạch chậu hạch là 13,8 tháng. sẽ là 56%. Các bệnh nhân có hạch bẹn di căn Trong nghiên cứu này (Biểu đồ 1), tỉ lệ xâm lấn quanh hạch còn có tỉ lệ di căn hạch sống còn toàn bộ 4 năm của các bệnh nhân chậu cùng bên cao hơn nữa. Do vậy, có chỉ không di căn hạch bẹn là 93,9% và của các 420
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 bệnh nhân di căn hạch là 29%, không khác 6. Sirithanaphol W. et al. Prognostic Factors với y văn. Trung vị thời gian sống còn toàn for Penile Cancer and Survival in Response bộ của các bệnh nhân di căn hạch bẹn của to Multimodality Therapy. Res Rep Urol. nghiên cứu này là 24 tháng cao hơn so với 2020; 12:29-34. trung vị thời gian sống còn toàn bộ của nhóm 7. Zhang W., Gao P., Gao J., Wu X., Liu G., bệnh nhân 2008 là 17 tháng. Zhang X. A Clinical Nomogram for Predicting Lymph Node Metastasis in Penile V. KẾT LUẬN Cancer: A SEER-Based Study. Front Oncol. Sau 10 năm (2008 - 2018), tại Bệnh viện 2021; 11:640036. Ung Bướu TP. HCM, các bệnh nhân UT 8. Graafland N.M. et al. Incidence trends and dương vật có nhiều đặc điểm lâm sàng thuận survival of penile squamous cell carcinoma lợi hơn, có tỉ lệ phẫu thuật bảo tồn dương vật in the Netherlands. Int J Cancer. 2011; cao hơn. Các bệnh nhân UT dương vật di căn 128:426-432. hạch có tỉ lệ xạ trị sau mổ cao hơn, đồng thời 9. Nam J.K. et al. Clinicopathologic có trung vị sống còn toàn bộ cải thiện hơn. Characteristics and Treatment Outcomes of Penile Cancer. World J Men Health. 2017; TÀI LIỆU THAM KHẢO 35(1):28-33. 1. Globocan 2020. (https://gco.iarc.fr/today/ 10. Pettaway C.A. et al. Penis. In: Amin M.B. data/factsheets/populations/704-viet-nam- (Editor-in-Chief) AJCC Cancer Staging fact-sheets.pdf). Manual. 8th edition, Springer; 2017:701-714. 2. Cancer Today (https://gco.iarc.fr/today/). 11. Bùi Chí Viết. Góp phần nghiên cứu lâm 3. Goodal P., Summerton D.J., Goddard J.C. sàng, chẩn đoán và điều trị ung thư dương Penile cancer: a practical approach. 2020. vật tại Trung tâm Ung Bướu TPHCM 1986- (https://www.urologynews.uk.com/features/f 1995. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 1997; eatures/post/penile-cancer-a-practical- Số đặc biệt chuyên đề Ung thư: 300-306. approach). 12. Lindner A.K., Schachtner G., Steiner E. et 4. Phạm Hùng Cường. Nghiên cứu xử lý hạch al. Organ-sparing surgery of penile cancer: bẹn trong điều trị ung thư dương vật. Đại học higher rate of local recurrence yet no impact Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2012; on overall survival. World J Urol. 2020; Luận án Tiến sĩ Y học. 38:417–424. 5. Pettaway C.A. et al. Penis. In: Sobin L.H, 13. Canter D.J. et al. The International Penile Gospodarowicz M.K., Wittekin Ch. (eds) Advanced Cancer Trial (InPACT): Rational TNM Classification of Malignant Tumours. and Current Status. Eur Urol Focus. 2019; 7th edition, Wiley-Blackwell; 2009:239-242. 5(5):706-709. 421
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương hàm dưới nhiều đường
5 p | 151 | 9
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật điều trị gãy xương hàm dưới nhiều tầng
5 p | 87 | 7
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phối hợp điều trị tại chỗ bệnh Zona bằng Medlo tại phòng khám chuyên khoa Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020 – 2021
5 p | 43 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh viêm túi lệ mạn tính bằng phẫu thuật Dupuy-Dutemps
6 p | 5 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị mụn trứng cá mức độ trung bình bằng minocyclin uống tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2022
7 p | 12 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ở trẻ viêm não tại Trung tâm Nhi khoa bệnh viện Trung ương Huế
26 p | 54 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh thủy đậu bằng Zincpaste tại phòng khám chuyên khoa Da liễu FOB Cần Thơ năm 2020-2021
5 p | 38 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh mô liên kết hỗn hợp
7 p | 57 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị cơn co giật chức năng ở tân binh
3 p | 81 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị sảng rượu bằng diazepam
5 p | 90 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị tại chỗ vảy nến mảng bằng calcipotriol kết hợp với betamethasone
5 p | 4 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt bằng phương pháp giãn da tự nhiên
5 p | 6 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020-2022
6 p | 7 | 2
-
Bài giảng Bệnh cơ tim không lèn chặt đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim ở 10 bệnh nhân - BS Trần Vũ Anh Thư
32 p | 62 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật u lành tính dây thanh bằng nội soi treo
8 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả phẫu thuật lác ngoài thứ phát ở người trên 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương năm 2011-2012
4 p | 67 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng lưu huỳnh 5% dạng kem tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2018
4 p | 3 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị bệnh ghẻ bằng kem scabio (lưu huỳnh 5%) tại Phòng khám Da liễu FOB® năm 2018 – 2019
4 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn