TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Summary<br />
EFFICIENCY OF SHELLAC F VARNISH IN DENTAL CARIES<br />
PREVENTION IN 12 YEARS-OLD CHILDREN AFTER 12 MONTHS<br />
A single-blind, randomized controlled trial was conducted in 207 children (12 years-old) living<br />
in a non-fluoridated area to evaluate the efficiency of Shellac F in dental caries prevention.<br />
Shellac F and Duraphat® were applied in two experimental groups every 3 months, and no application of fluoride varnishes was done in the control group. Dental caries were evaluated according<br />
to the International Caries Detection and Assessment System (ICDAS II) by 3 calibrated examiners. After 12 months, the mean scores of new carious teeth and teeth surfaces of the two experimental groups were significantly lower than that of the control group (p < 0.05) in S1 code. There<br />
was no significant difference observed between the two experimental groups (p > 0.05). However,<br />
the percentage of dental caries reduction was 29% in Shellac F and 11% in Duraphat® treated<br />
groups compared to the control groups (p < 0.05). This study demonstrated that Shellac F and<br />
Duraphat® were both effective in dental caries prevention in 12 years-old children after 12 months.<br />
Key words: fluoride varnish, Shellac F, caries prevention, ICDAS II<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ HÀN PHỤC HỒI<br />
TỔN THƯƠNG TỔ CHỨC CỨNG CỔ RĂNG KHÔNG DO SÂU<br />
BẰNG RESIN – MODIFIED GLASS IONOMER<br />
Nguyễn Hoàng Minh, Trịnh Thị Thái Hà<br />
Viện đào tạo Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội<br />
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thương tổ chức cứng cổ răng không do sâu và<br />
nhận xét kết quả hàn phục hồi tổn thương tổ chức cứng cổ răng không do sâu bằng Resin – modified glass<br />
ionomer (RM - GI), 70 răng được hàn bằng RM - GI. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mô tả, theo dõi dọc,<br />
được thực hiện trên 70 răng có tổn thương. Kết quả cho thấy răng hàm nhỏ chiếm tổn thương cao nhất<br />
72,86%, tỷ lệ răng bị ê buốt khi có kích thích giảm theo thời gian theo dõi. Sau 6 tháng, tỷ lệ răng bị ê buốt<br />
khi có kích thích là 4,29%, tỷ lệ lưu giữ miếng hàn là 95,71%; 92,86% miếng hàn sát khít hoàn toàn; 90%<br />
miếng hàn không bị mòn; 90% miếng hàn hợp màu hoàn toàn; không có hiện tượng sâu răng thứ phát.<br />
Từ khóa: resin – modified glass ionomer (RM-GI), tổn thương tổ chức cứng cổ răng không do sâu<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tổn thương tổ chức cứng ở cổ răng là một<br />
trong những bệnh lý hay gặp trên lâm sàng. Ở<br />
Việt Nam, trong các tổn thương tổ chức cứng<br />
58<br />
<br />
ở vùng cổ răng thì mòn cổ răng hình chêm<br />
chiếm tỉ lệ khá cao.Tổn thương tổ chức cứng<br />
cổ răng không những ảnh hưởng đến thẩm<br />
mỹ mà còn ảnh hưởng đến chức năng như ê<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
buốt răng, có thể dẫn đến bệnh lý tủy và các<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
biến chứng bệnh lý tủy, gãy thân răng. Hiện<br />
nay có nhiều vật liệu hàn phục hồi tổn thương<br />
tổ chức cứng ở cổ răng, phổ biến là composite.<br />
Composite có độ thẩm mỹ tốt, nhưng gây nhạy<br />
cảm và kích thích tủy răng, sự co của composite có thể tạo ra các vi kẽ và gây ra sâu răng tái<br />
phát. Bên cạnh composite, Glass ionomer<br />
được sử dụng ngày càng rộng rãi do có nhiều<br />
cải tiến về độ trong, đặc tính lý hóa và cơ học.<br />
Ưu điểm của glass ionomer là bám dính tốt<br />
vào ngà răng, phóng thích nhiều Fluoride [1],<br />
tạo liên kết hóa học trực tiếp với men răng<br />
và ngà răng,hạn chế sâu tái phát [2] và có<br />
tính tương hợp sinh học với mô tủy răng.<br />
Sau đó, Mitra đã cải tiến Glass ionomer<br />
bằng cách thêm resin vào thành phần. Chất<br />
hàn này là Resin modified glass ionomer, có<br />
nhiều ưu điểm về đặc tính vật lý và tính bám<br />
dính, là loại lưỡng trùng hợp nên có thể chủ<br />
động trong tạo hình lỗ hàn.<br />
Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá hiệu quả<br />
của hàn tổn thương tổ chức cứng cổ răng<br />
bằng Resin modified glass ionomer chưa<br />
nhiều. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br />
đề tài “Nhận xét lâm sàng và kết quả hàn phục<br />
hồi tổn thương tổ chức cứng cổ răng không<br />
do sâu bằng Resin - modified glass ionomer”<br />
với mục tiêu:<br />
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thương tổ<br />
chức cứng cổ răng không do sâu.<br />
2. Nhận xét kết quả hàn phục hồi tổn<br />
thương tổ chức cứng cổ răng không do sâu<br />
bằng Resin modified glass ionomer.<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
Bệnh nhân trên 20 tuổi đến khám và được<br />
chẩn đoán tổn thương tổ chức cứng không do<br />
sâu ở cổ răng có độ sâu từ 1 - 2 mm tại Khoa<br />
Răng Hàm Mặt bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ<br />
tháng 07 năm 2011 đến tháng 04 năm 2012.<br />
2. Cỡ mẫu<br />
n = Z21-a/2<br />
<br />
p(1 - p)<br />
d2<br />
<br />
Với p = 0,953 [5]. n = 70 (răng)<br />
3. Phương pháp<br />
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử<br />
nghiệm lâm sàng - mô tả, theo dõi dọc<br />
Đánh giá kết quả sau điều trị: Theo tiêu<br />
chuẩn của hệ thống đánh giá sức khỏe cộng<br />
đồng ở Mỹ và có bổ sung (Modified USPHS<br />
Criteria) [3].<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân theo tiêu chuẩn lựa chọn<br />
được chúng tôi giải thích kỹ tình trạng mòn cổ<br />
răng, phương pháp hàn cũng như ưu nhược<br />
điểm của vật liệu hàn Resin - modified glass<br />
ionomer. Bệnh nhân đồng ý ký cam kết tham<br />
gia nghiên cứu chúng tôi mới tiến hành. Kết<br />
quả nghiên cứu được sử dụng để đánh giá<br />
tình trạng tủy, sự sát khít và màu sắc của vật<br />
liệu với mô răng, qua đó rút kinh nghiệm và bổ<br />
sung phương pháp hàn cho các bệnh nhân<br />
sau này. Mọi thông tin liên quan đến bệnh<br />
nhân đều được giữ bí mật chỉ những người<br />
nghiên cứu mới được sử dụng.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Địa chỉ liên hệ: Trịnh Thị Thái Hà, Viện Đào tạo Răng<br />
Hàm Mặt, trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
1. Đặc điểm lâm sàng<br />
<br />
Email: thai_ha70@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 06/01/2013<br />
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013<br />
<br />
Răng hàm nhỏ bị tổn thương cổ răng không<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
do sâu có tỷ lệ cao nhất (72,86%) (bảng 1).<br />
<br />
59<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Phân bố răng tổn thương theo nhóm răng<br />
Số răng<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Răng cửa<br />
<br />
6<br />
<br />
8,57<br />
<br />
Răng hàm nhỏ<br />
<br />
51<br />
<br />
72,86<br />
<br />
Răng hàm lớn<br />
<br />
13<br />
<br />
18,57<br />
<br />
70<br />
<br />
100<br />
<br />
Loại răng<br />
<br />
Tổng<br />
2. Đáp ứng tủy trước hàn<br />
<br />
Biểu đồ 1. Đáp ứng tủy trước hàn<br />
80 % răng bị ê buốt khi có kích thích, không có răng nào bị ê buốt tự nhiên.<br />
3. Kết quả hàn tổn thương tổ chức cứng cổ răng bằng RM-GI<br />
3.1. Đánh giá kết quả sau điều trị 1, 3, 6 tháng<br />
3.1.1. Phản ứng của tủy răng<br />
Tỷ lệ %/ Số răng<br />
<br />
Biểu đồ 2. Phản ứng của tủy răng sau 1,3, 6 tháng<br />
Sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng theo dõi, không có răng nào có cơn đau tủy (kém). Phản ứng<br />
của tủy răng ở mức độ tốt (không buốt tự nhiên) có tỷ lệ cao (sau 1 tháng 91,43%, 3 tháng<br />
92,86%, 6 tháng 94,29%).<br />
<br />
60<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
3.1.2. Sự lưu giữ của miếng hàn<br />
Tỷ lệ lưu giữ miếng hàn giảm dần theo<br />
thời gian.Sau 1 tháng tất cả miếng hàn vẫn<br />
còn nguyên vẹn. Sau 3 tháng theo dõi có 2<br />
răng bị bong vỡ một phần.Sau 6 tháng theo<br />
dõi có 1 răng bị bong miếng hàn. Tỷ lệ lưu<br />
giữ miếng hàn sau 6 tháng là 95,71%.<br />
3.1.3. Sự sát khít bờ miếng hàn<br />
Sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng theo dõi<br />
không có răng nào xuất hiện rãnh dọc bờ<br />
miếng hàn mà lộ ngà. Sự khít bờ của miếng<br />
hàn sau 6 tháng là 92,86%.<br />
3.1.4. Hình thể miếng hàn<br />
Không có miếng hàn nào bị mòn trên 1mm.<br />
Sau 6 tháng: 90% miếng hàn không bị mòn.<br />
3.1.5. Sự hợp màu của miếng hàn<br />
Sau 6 tháng có 90% RM-GI hợp màu hoàn<br />
toàn. Không có miếng hàn nào ở mức độ kém<br />
bị đổi màu nhiều, không chấp nhận được.<br />
3.1.6. Kết quả đánh giá tình trạng lợi<br />
Không có răng nào viêm lợi độ 2, 3. Tỷ lệ<br />
răng bị viêm lợi độ 1 tăng theo thời gian theo<br />
dõi (1 tháng: 4,29%; 3 tháng: 5,71%, 6 tháng:<br />
7,14%).<br />
<br />
nhiều nhất ở răng hàm nhỏ do lực sang bên ở<br />
vùng răng hàm nhỏ lớn hơn các vùng răng<br />
khác. Đặc biệt trường hợp hướng dẫn sang<br />
bên là hướng dẫn nhóm gây nên lực hướng<br />
về phía cổ răng làm vỡ liên kết hóa học giữa<br />
các tinh thể hydroxyapatite, kết hợp lực cơ<br />
học (thói quen chải ngang), sự mài mòn của<br />
môi trường axit gây ra tổn thương tổ chức<br />
cứng ở cổ răng.<br />
Kết quả hàn tổn thương tổ chức cứng<br />
cổ răng bằng RM-GI<br />
Phản ứng của tủy sau 1, 3, 6 tháng điều trị:<br />
Hiện tượng ê buốt khi có kích thích giảm dần<br />
theo thời gian theo dõi. Kết quả nghiên cứu phù<br />
hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Vân<br />
và Hoàng Tử Hùng [7]. Điều này có thể giải thích<br />
do sự hình thành ngà phản ứng sau quá trình<br />
hàn vì vậy sự nhạy cảm của tủy giảm dần theo<br />
thời gian. Với kết quả nghiên cứu này cho<br />
thấy hiệu quả hàn bằng RM-GI ít kích thích<br />
tủy. Vì vậy, đây là một vật liệu tốt để hàn tổn<br />
thương tổ chức cứng cổ răng không do sâu.<br />
Sự lưu giữ của miếng hàn sau 1, 3, 6 tháng<br />
điều trị: Tỷ lệ miếng hàn còn nguyên vẹn sau<br />
6 tháng là 95,71%. Nguyên nhân bong miếng<br />
<br />
3.1.7. Kết quả đánh giá tình trạng sâu răng<br />
thứ phát<br />
Không có răng nào bị sâu răng thứ phát.<br />
<br />
hàn là do trong quá trình hàn, cách ly nước<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
<br />
không được hoàn toàn.<br />
<br />
bọt bằng bông và ống hút, không có điều kiên<br />
đặt Rubber Dam nên việc cách ly nước bọt<br />
Sự sát khít bờ miếng hàn sau 1, 3, 6 tháng<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng tổn thương tổ chức<br />
cứng của răng không do sâu<br />
<br />
điều trị: Sự xuất hiện rãnh dọc giữa miếng hàn<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp<br />
với nghiên cứu của Neo J và cộng sự [4], và<br />
của các tác giả nghiên cứu trong nước [2].<br />
Mức độ tổn thương mòn cổ răng không do<br />
sâu tăng dần theo độ tuổi do các tác động<br />
cơ học và khớp cắn theo thời gian đồng thời<br />
với việc giảm tiết nước bọt và tổ chức răng<br />
mất khoáng hóa [5; 6]. Mức độ tổn thương<br />
<br />
- GI có thành phần nhựa nên có hiện tượng co<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
và bề mặt răng là do trong thành phần của RM<br />
sau khi hàn. Sự co thể tích của RM - GI lớn<br />
hơn khi sử dụng năng lượng cao ngay từ đầu<br />
và miếng hàn co về hướng chiếu đèn. Do đó<br />
để giảm sự co của miếng hàn, chúng tôi thực<br />
hiện chiếu đèn từ xa đến gần, chiếu phía trong<br />
răng trước khi chiều phía ngoài chiếu từ ngoại<br />
vi đến trung tâm, chiếu đủ thời gian.<br />
61<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Hình thể của miếng hàn sau 1, 3, 6 tháng<br />
điều trị: sau 6 tháng 10% mảnh hàn bị mòn<br />
nguyên nhân do trong phản ứng đông cứng,<br />
chuỗi calcium polyacrylate yếu và rất dễ tan<br />
trong nước và chuỗi Aluminium polyacrylate<br />
hình thành muộn hơn vì vậy nếu mảnh hàn<br />
ngấm nước sẽ dễ tan. Ngoài ra bệnh nhân sử<br />
dụng bàn chải lông cứng, lực chải mạnh và<br />
đánh răng không đúng kỹ thuật (thói quen chải<br />
ngang) tạo lực cơ học gây mòn.<br />
Sự hợp màu của miếng hàn sau 1, 3, 6<br />
tháng điều trị: Tỷ lệ hợp màu của chúng tôi<br />
cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn [2]<br />
(sau 6 tháng có 81,2% miếng hàn hợp màu<br />
hoàn toàn). Theo nghiên cứu của Banuönal,<br />
Tijen Pamir (2005) [3] cho kết quả 83%<br />
miếng hàn với RM-GI(Vitremer) sau 2 tuần<br />
hợp màu hoàn toàn. Điều này có thể giải<br />
thích do khi ăn uống có những thức ăn có<br />
màu ngấm vào làm giảm sự hợp màu, đặc<br />
biệt ở những răng có miếng hàn bị mòn và<br />
không sát khít, bên cạnh đó có các phản<br />
ứng hóa học trong khung nhựa, đặc điểm<br />
về hút nước vật liệu RM-GI làm cho màu<br />
của mảnh hàn thay đổi.<br />
Tình trạng lợi sau 1, 3, 6 tháng điều trị:<br />
Không có trường hợp nào bị viêm lợi nặng.<br />
Sau 6 tháng có 7,14%răng hàn bằng RM-GI<br />
viêm nhẹ (độ 1). Viêm lợi có thể do bệnh nhân<br />
vệ sinh chưa tốt hoặc lợi kích thích với chất<br />
hàn chưa lấy hết hoàn toàn.<br />
Tình trạng sâu răng thứ phát sau 1, 3, 6<br />
tháng điều trị: Tất cả các miếng hàn không có<br />
hiện tượng sâu răng thứ phát. Kết quả của<br />
chúng tôi tương tự như kết quả của tác giả<br />
Nguyễn Anh Tuấn [2] và tác giả khác [8]. Một<br />
trong những ưu điểm của RM-GI là khả năng<br />
giải phóng Fluoride cao nên phòng ngừa được<br />
sâu răng thứ phát.<br />
62<br />
<br />
V. KẾT LUẬN<br />
Đặc điểm lâm sàng tổn thương tổ chức<br />
cứng ở cổ răng: Răng hàm nhỏ bị tổn thương ở<br />
cổ răng không do sâu có tỷ lệ cao: 72,86%.<br />
Kết quả hàn phục hồi tổn thương tổ chức<br />
cứng ở cổ răng bằng RM-GI<br />
Phản ứng tủy: Tỷ lệ răng bị ê buốt khi có<br />
kích thích giảm theo thời gian theo dõi (1<br />
tháng: 8,57%; 3 tháng: 7,14%, 6 tháng:<br />
4,29%).<br />
Sau 6 tháng theo dõi: Tỷ lệ lưu giữ miếng<br />
hàn là 95,71%. 92,86% miếng hànRM-GI sát<br />
khít hoàn toàn. 90% miếng hàn không bị mòn.<br />
90% RM-GI hợp màu hoàn toàn. 7,14%răng<br />
hàn bằng RM-GI viêm nhẹ (độ 1). Không có<br />
hiện tượng sâu răng thứ phát ở miếng hàn<br />
bằng RM-GI.<br />
Với những kết quả của nghiên cứu cho<br />
thấy hiệu quả của hàn phục hồi tổ chức cứng<br />
ở cổ răng không do sâu bằng RM-GI có hiệu<br />
quả tốt.<br />
<br />
Lời cảm ơn<br />
Chúng tôi xin trân thành cám ơn tập thể y<br />
bác sĩ khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Đại học<br />
Y Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho chúng tôi<br />
thực hiện nghiên cứu này. Chúng tôi cũng<br />
cám ơn các bệnh nhân đã hợp tác cùng<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Cesar dos Reis Perez, et al (2012).<br />
Review Article Restoration of Noncarious<br />
Cervical Lesions: When, Why, and How. International Journal of Dentistry, Vol 2012, Article<br />
ID 687058, 8.<br />
2. Nguyễn Anh Tuấn (2008). Nhận xét<br />
lâm sàng và so sánh kết quả trám phục hồi<br />
bệnh mòn cổ răng hình chêm bằng Hybrid<br />
ionomer và Composite. Luận văn thạc sỹ y<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />