Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐAU DÂY THẦN KINH V <br />
DO KHỐI U NANG BIỂU BÌ VÙNG GÓC CẦU TIỂU NÃO <br />
Nguyễn Thế Hào*, Trần Trung Kiên*, Phạm Quỳnh Trang**, Nguyễn Hữu Hưng*** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng của đau dây V do u nang biểu bì góc cầu tiểu não và kết quả phẫu <br />
thuật. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 4 bệnh nhân đau dây V do u nang biểu bì góc cầu tiểu não tại Bệnh <br />
viện Bạch Mai từ 10/2013 đến 6/2014. <br />
Kết quả: Có 3 nữ và 1 nam, tuổi trung bình là 33,5. Thời gian bệnh trước chẩn đoán trung bình 18 tháng. <br />
Không có bệnh nhân nào đau cả hai bên mặt. 4 bệnh nhân đều đau cả 2 nhánh V2 và V3. 2 bệnh nhân yếu cơ <br />
nhai. Hội chứng tiểu não ở 1 bệnh nhân. 1 bệnh nhân có ù tai cùng bên. Khối u có hình ảnh giảm tỉ trọng ở tất cả <br />
bệnh nhân. Không có hiện tượng canxi hóa quanh khối u. Tín hiệu giảm trên T1 và tăng trên T2. Phẫu thuật qua <br />
đường dưới chẩm sau xoang sigma. Khối u lan rộng ra khỏi vùng góc cầu ở ¾ bệnh nhân. Lấy bỏ toàn bộ khối u ở <br />
75%. Cả 4 bệnh nhân hết đau sau mổ. <br />
Kết luận:Đau dây V do u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não ít gặp. Thời gian từ khi có biểu hiện đến khi <br />
chẩn đoán dài, lâm sàng đau chủ yếu dây V2 và V3 thường cùng bên với bên khối u. Phẫu thuật được thực hiện <br />
dưới kính vi phẫu, qua đường mổ dưới chẩm sau xoang sigma, và lấy u từng mảnh nhỏ cho kết quả tốt. <br />
Từ khóa: Dây V, góc cầu tiểu não <br />
<br />
ABSTRACT <br />
CLINICAL FEATURES AND OUTCOME OF SURGICAL TREATMENT FOR TRIGEMICAL NEURIGIA <br />
DUE TO CEREBELLO‐PONTINE ANGLE EPIDERMOIDE CYTS <br />
Nguyen The Hao, Tran Trung Kien, Pham Quynh Trang, Nguyen Huu Hung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 441 ‐ 445 <br />
Objectives: Evaluating clinical features and outcome of surgical treatment for trigemical neurigia due to <br />
cerebello‐pontine angle epidermoide cyts. <br />
Methods: This prospective study included 4 patients admitted Bach Mai hospital from 10/2013 to 6/2014 for <br />
the cerebello‐pontine angle epidermoide cyts. <br />
Results: female/male: 3/1. Mean age 33.5. Average time before diagnosis was 18 months. Neurigia V2, V3 <br />
were noted in all patients. Cerelellar syndrome 1 patient, ipsilateral accoutephen 1 patient. Tumor had low‐<br />
density on Ctscan, no peripheral canxification. MRI showed tumor to be hyposignal lesion on T1 and T2. All of <br />
the patients underwent tumor removal via the suboccipital retrosigmoid approach. Tumor extension beyond CPA <br />
in ¾ patients. Total removal was accomplished in 75%. Pain was relieved in all patients in postoperation. <br />
Conclusion: Trigemical neurigia due to cerebello‐pontine angle epidermoide cyts are relatively rare. All <br />
patients had ipsilateral facial pain in V2 and V3. Tumor was operated by suboccipital retrosigmoid approach. <br />
Piecemeal removal is crucial for achieving good results and total extirpation of the tumor. <br />
Keywords: Trigeminal neurigia, cerebello – pontine angle <br />
<br />
* Bệnh viện Bạch Mai <br />
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Quỳnh Trang <br />
ễ<br />
<br />
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br />
<br />
ĐT: 0944300378 Email: drphamquynhtrang@gmail.com <br />
<br />
441<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Đau dây V hay đau nửa mặt là dạng đau cơn <br />
gây khó chịu và ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt và <br />
làm việc của bệnh nhân. Phần lớn các đau dây V <br />
thường do nguyên nhân các mạch máu chèn ép <br />
dây V, một tỉ lệ nhỏ là do khối u của dây V hay <br />
khối u vùng góc cầu tiểu não chèn ép dây V gây <br />
nên. Theo Võ Văn Nho 1‐2% đau dây V là do <br />
khối u vùng góc cầu tiểu não, trong đó có u nang <br />
biểu bì. <br />
U nang biểu bì là một loại u bẩm sinh lành <br />
tính hiếm gặp trong sọ, chiếm 1‐2% các loại u nội <br />
sọ. U nang biểu bì có nguồn gốc từ ngoại bì phôi, <br />
phát triển chậm, và có thể gặp ở nhiều vị trí <br />
trong sọ như vùng trên yên, thể trai, tuyến tùng, <br />
sàn não thất 4 trong tủy sống và trong xương sọ. <br />
Nhưng vị trí thường gặp nhất là vùng góc cầu <br />
tiểu não. U nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não <br />
chiếm 40‐60% tổng số u nang biểu bì trong sọ và <br />
đứng hàng thứ ba trong các loại u não tại vùng <br />
này sau u bao sợi thần kinh và u màng não. U <br />
nang biểu bì có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng <br />
thường biểu hiện lâm sàng ở tuổi 30‐50 tuổi. Đau <br />
dây V do u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não <br />
có những nét riêng biệt về lâm sàng, và.... <br />
<br />
từng bệnh nhân và nhìn lại y văn. Sự liên quan <br />
giữa khối u nang biểu bì và dây V được đánh giá <br />
theo 4 loại sau đây: <br />
‐ Loại A: Dây V bị bọc hoàn toàn bởi khối u <br />
và không di lệch <br />
‐ Loại B: Dây thần kinh V bị khối u chèn ép <br />
và gây xoắn vặn <br />
‐ Loại C: Dây V bị đẩy lệch ở phần trung tâm <br />
hay ngoại vi và bị chèn giữa khối u và động <br />
mạch <br />
‐ Loại D: Dây V bị chèn ép trực tiếp bởi động <br />
mạch, mà động mạch này bị khối u đẩy lệch. <br />
Kết quả đánh giá theo mức độ hết đau nửa <br />
mặt của bệnh nhân. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Tuổi và giới <br />
Gồm 3 nữ và 1 nam, tuổi từ 23 đến 47, tuổi <br />
trung bình là 33,5, 2. Thời gian biểu hiện bệnh <br />
trước khi chẩn đoán: thay đổi từ 7 tháng đến 34 <br />
tháng. Trung bình 18 tháng. <br />
<br />
Biểu hiện lâm sàng: <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
‐ Đặc điểm đau dây V: Có 3 bệnh nhân đau <br />
bên phải và 1 bệnh nhân bên trái. Không có bệnh <br />
nhân nào đau cả hai bên mặt. 4 bệnh nhân đau <br />
cả 2 nhánh V2 và V3. Không có trường hợp nào <br />
đau nhánh V1. Có 2 bệnh nhân có yếu cơ nhai. <br />
<br />
4 bệnh nhân có khối u nang biểu bì vùng góc <br />
cầu tiểu não được chẩn đoán và điều trị phẫu <br />
thuật tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai, từ <br />
tháng 10/2013 đến tháng 6/2014. <br />
<br />
‐ Các dấu hiệu khác: Hội chứng tiểu não chỉ <br />
có ở 1 bệnh nhân có khối u lớn. 1 bệnh nhân có <br />
dấu hiệu ù tai cùng bên, 1 bệnh nhân tê bì giảm <br />
cảm giác nửa mặt. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân <br />
<br />
Chẩn đoán hình ảnh <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
+ Có xét nghiệm giải phẫu bệnh lý xác định <br />
chắc chắn u nang biểu bì. <br />
<br />
Có 2 bệnh nhân chụp phim chụp CLVT và <br />
cả 4 bệnh nhân có cộng hưởng từ. Khối u có <br />
hình giảm tỉ trọng ở tất cả các bệnh nhân. <br />
Không có bệnh nhân nào có hiện tượng canxi <br />
hóa quanh khối u. Trên T1 khối u giảm tín <br />
hiệu và T2 tăng tín hiệu. có hình ảnh tăng nhẹ <br />
tín hiệu so với DNT. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
<br />
Điều trị phẫu thuật <br />
<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, xem xét đánh <br />
giá kỹ lưỡng từng triệu chứng và dấu hiệu của <br />
<br />
Tất cả bệnh nhân đều được mổ vi phẫu qua <br />
đường dưới chẩm sau xoang sigma. Khối u có <br />
<br />
+ Lâm sàng có chẩn đoán u góc cầu tiểu não <br />
+ Chẩn đoán hình ảnh: khối u nang có đặc <br />
điểm u nang biểu bì ở vùng góc cầu tiểu não <br />
+ Bệnh nhân có phẫu thuật lấy u <br />
<br />
442<br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
màu trắng ngà giống như ngọc trai, không có <br />
hình thù đặc trưng, có xu hướng lan rộng. Một <br />
bệnh nhân có khối u lan quá đường giữa và bọc <br />
động mạch thân nền. Hai bệnh nhân có khối u <br />
lan rộng xuống tới các dây thần kinh sọ thấp. <br />
Lấy bỏ toàn bộ khối u ở 3 bệnh nhân (75%). Để <br />
lại một phần u ở 1 bệnh nhân (phần u phía sau <br />
động mạch thân nền). <br />
<br />
Kết quả điều trị <br />
Đánh giá khi ra viện và sautối thiểu 1 <br />
tháng. Cả 4 bệnh nhân hết đau ngay sau mổ và <br />
sau 1 tháng khám lại. Có 1 bệnh nhân giảm <br />
thính lực sau mổ. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Đặc điểm lâm sàng <br />
U nang biểu bì thường gặp ở nữ, tỉ lệ <br />
nữ/nam của chúng tôi là 3/1. Tuổi bệnh nhân của <br />
chúng tôi thay đổi từ 23‐47 tuổi và tuổi trung <br />
bình là 33,5 cũng phù hợp với các nghiên cứu đã <br />
được công bố trên thế giới(3,4). Khối u nang biểu <br />
bì thường ở góc cầu tiểu não. Theo Alschuler(1) <br />
thì u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não chiếm <br />
60% tổng số u nang biểu bì trong sọ và là loại u <br />
thường gặp đứng hàng thứ ba ở vùng góc cầu <br />
tiểu não sau u bao sợi thần kinh và u màng não. <br />
Khối U nang biểu bì ở vị trí góc cầu tiểu não có <br />
triệu chứng thường gặp là những rối loạn chức <br />
năng của các dây thần kinh sọ, các triệu chứng <br />
của tăng áp lực nội sọ khi khối u lớn, hay đôi khi <br />
là tình trạng viêm màng não vô khuẩn do khối u <br />
vỡ vào khoang dưới nhện. Đau đầu và rối loạn <br />
bước đi thường gặp, nhưng không đặc hiệu. <br />
Đau đầu chiếm tới 60% các trường hợp và hội <br />
chứng tăng áp lực nội sọ chiếm 25%. Các dây <br />
thần kinh sọ vùng góc cầu tiểu não thường bị <br />
ảnh hưởng nhiều nhất là dây thần kinh V, kế <br />
đến là dây thần kinh mặt và sau đó là dây VIII, <br />
VI. Trong y văn cũng cho thấy đau dây V cũng <br />
là biểu hiện thường gặp của u nang biểu bì vùng <br />
góc cầu tiểu não. Theo Mohanty(5) đau dây V <br />
chiếm 52% khối u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu <br />
não còn lại đau dây VII. Trong một nghiên cứu <br />
<br />
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br />
<br />
về Theo Kobata(4) thì trong số 30 bệnh nhân có u <br />
nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não đau dây thần <br />
kinh V biểu hiện ở 90,6% bệnh nhân. <br />
Trong những bệnh nhân của chúng tôi, đau <br />
dây V có biểu biện cơn đau điển hình. Triệu <br />
chứng khởi phát thường là đau và tê nửa mặt, <br />
khoảng thời gian từ khi có triệu chứng đến khi <br />
chẩn đoán thường dài. Những bệnh nhân của <br />
chúng tôi có khoảng thời gian này trung bình là <br />
3 năm. Theo Mohanty(5) thì khoảng thời gian này <br />
dài trung bình là 29,4 tháng. Khoảng thời gian <br />
này cũng thay đổi theo từng dây thần kinh bị <br />
ảnh hưởng. Nếu đau dây VII thì tới 38,4 tháng. <br />
Khoảng thời gian này thường dài do khối u phát <br />
triển chậm và trong khoang dưới nhện vùng góc <br />
cầu, ít chèn ép hay thâm nhiễm vào tổ chức não <br />
hay các dây thần kinh sọ bên cạnh. Trên lâm <br />
sàng tất cả các bệnh nhân của chúng tôi đều biểu <br />
hiện bằng dấu hiệu đau dây thần kinh V cùng <br />
bên với bên khối u. Cơn đau điển hình và có hai <br />
bệnh nhân đã phải nhổ răng (do chẩn đoán <br />
nhầm là đau răng). Chủ yếu là đau hai nhánh V2 <br />
và V3. Trong nghiên cứu của Kobata(4) đau <br />
nhánh V2 và V3 chiếm tới 83,3%. Đau dây V bên <br />
đối diện cũng đã được mô tả trong y văn. Mức <br />
độ nặng và dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào <br />
kích thước, vị trí, cũng như hướng phát triển của <br />
khối u. Theo Kotaba(4) thì có 4 dạngliên quan <br />
giữa vị trí của dây V, với động mạch và khối u <br />
trong vùng góc cầu tiểu não, đó là: 1) Khối u bọc <br />
dây thần kinh V mà không lầm di lệch dây V; 2) <br />
Dây thần kinh bị chèn ép và biến dạng do khối <br />
u; 3) Dây thần kinh bị chèn giữa khối u và động <br />
mạch do khối u đẩy dây thần kinh ép sát động <br />
mạch; 4) Dây thần kinh bị chèn ép bởi cả động <br />
mạch và cả khối u do khối đẩy động mạch ép sát <br />
vào dây thần kinh. <br />
<br />
Chẩn đoán hình ảnh <br />
Thăm dò hình ảnh là phương pháp chủ yếu <br />
để chẩn đoán UNBB trước mổ, trong đó 2 thăm <br />
dò hiện nay thường dùng và có giá trị là chụp <br />
cắt lớp vi tính (CLVT), chụp cộng hưởng từ <br />
(CHT). Trước mổ chúng tôi chụp CLVT ở 2 bệnh <br />
<br />
443<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
nhân, nhưng chụp CHT chỉ thực hiện được ở cả <br />
4 bệnh nhân. Trên phim chụp chúng tôi nhận <br />
thấy 2 giá trị lớn: chẩn đoán xác định u nang <br />
biểu bì, sự lan rộng của khối u. Hình chụp CLVT <br />
cho thấy hình ảnh một khối giảm tỉ trọng, không <br />
bắt thuốc cản quang, đôi khi hình ảnh giống như <br />
DNT nên cần phân biệt với nang màng nhện. <br />
Hình ảnh CHT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao <br />
trong chẩn đoán UNBB. Trên T1 UNBB giảm <br />
<br />
hoặc có tín hiệu giống như chất xám. Trên T2 có <br />
hình ảnh tăng tín hiệu hoặc bằng DNT. Tuy vậy, <br />
mặc dù có sự phát triển của các phương tiện <br />
chẩn đoán hình ảnh thì theo Kotaba(4) vẫn còn <br />
36,7% không xác định được khối u trước mổ. <br />
Một đặc tính khác có thể thấy khối u làm rộng bể <br />
đáy vùng góc cầu và trước cầu não, đặc điểm <br />
này có giá trị trong chẩn đoán những khối u nhỏ <br />
(hình 1). <br />
<br />
<br />
Hình 1: Chụp CHT khối u nang biểu bì vùng góc cầu tiểu não phải <br />
có bệnh nhân nào mổ theo đương phối hợp trên <br />
Một đặc tính của khối u là sự lan rộng ra <br />
và dưới lều, do kích thước khối u trong nghiên <br />
khỏi vùng góc cầu. Trong nghiên cứu của <br />
cứu của chúng tôi nhỏ và khối u chưa lan rộng. <br />
Adrea(2) thì 64% bệnh nhân có khối u lan rộng. <br />
(<br />
)<br />
Các tác giả đều thống nhất rằng khối UNBB <br />
Theo Mohanty 5 trong 25 bệnh nhân có u nang <br />
thương lan rộng lên trên lều tiểu não vào hố yên, <br />
biểu bì vùng góc cầu tiểu não thì 72% bệnh nhân <br />
hố thái dương hay lan rộng sang bên đối diện. <br />
có u lan rộng ra khỏi vùng này. Sự lan rộng của <br />
Chọn lựa đường mổ đối với những loại u này <br />
khối u có thể vào hố yên, lên hố thái dương và <br />
dựa trên vị trí, kích thước, hướng lan rộng khối <br />
sang bên đối diện. Trong 4 bệnh nhân của chúng <br />
u, <br />
phải đạt được mục đích là bộc lộ tối đa giải <br />
tôi đều chẩn đoán được khối u nang biểu bì <br />
phẫu của khối u, nhưng không co kéo não quá <br />
trước mổ bàng chụp cộng hưởng từ. Chỉ có 1 <br />
mức và hạn chế làm tổn thương các dây thần <br />
bệnh nhân khối u lan rộng sang hố yên. Chúng <br />
kinh sọ và tổ chức tiểu não xung quanh. <br />
tôi không có trường hợp nào lan ra hố thái <br />
dương và vượt đường giữa sang bên đối diện. <br />
Một số u lớn có thể gây giãn não thất. Trong <br />
nghiên cứu của Mohanty(5) thì 52% bệnh nhân có <br />
giãn não thất ở các mức độ khác nhau, trong đó <br />
có 16% bệnh nhân phải phẫu thuật dẫn lưu não <br />
thất‐ổ bụng. <br />
<br />
Điều trị phẫu thuật <br />
Tất cả các bệnh nhân đều được mổ vi phẫu. <br />
Chúng tôi dùng đường mổ dưới chẩm và sau <br />
xoang sigma để đi đến khối u. Chúng tôi không <br />
<br />
444<br />
<br />
Khi lấy u chúng tôi thường đục nhiều lỗ vào <br />
khối u và lấy từng mảnh nhỏ, lấy ở phần trung <br />
tâm của khối u trước. Còn phía sau trong, phía <br />
trong và dưới đáy thường lấy sau khi đã có đủ <br />
khoảng trống... nên cần cẩn thận, hơn nữa các <br />
cấu trúc giải phẫu này thường bị thay đổi vị trí, <br />
hình dạng giải phẫu, không còn ở vị trí bình <br />
thường do bị khối u chèn ép. <br />
Trước kia phẫu thuật điều trị UNBB có tỉ lệ <br />
tử vong khá cao thay đổi từ 20‐57%. Từ khi phẫu <br />
<br />
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
thuật thực hiện dưới kính vi phẫu, thì tai biến <br />
phẫu thuật, tỉ lệ tử vong và nguy cơ tái phát đã <br />
giảm rõ rệt. Cho đến nay phẫu thuật là phương <br />
pháp điều trị hiệu quả và triệt để đối với loại u <br />
này. Theo Yasargil thì tỉ lệ lấy toàn phần u tới <br />
95%. Đặc điểm đặc trưng của UNBB là khối u <br />
thương lan rộng vào các khe kẽ, ngóc nghách <br />
trong vùng góc cầu và xen giữa các dây thần <br />
kinh sọ nên gây khó khăn cho việc lấy hết u. <br />
Chúng tôi chỉ cắt bỏ được hoàn toàn khối u ở <br />
75% bệnh nhân và có 25% cắt gần hết u. Tất cả <br />
các bệnh nhân đều hết đau dây V ngay sau mổ. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Đau dây V do u nang biểu bì vùng góc cầu <br />
tiểu não là bệnh cảnh đau dây V ít gặp. Khối <br />
UNBB phát triển chậm, thời gian từ khi có biểu <br />
hiện đến khi chẩn đoán dài, lâm sàng đau chủ <br />
yếu dây V2 và V3 thường cùng bên với bên khối <br />
u. Chụp CHT có thể chẩn đoán xác định UNBB <br />
dựa vào hình ảnh khối choán chỗ trong trong <br />
vùng góc cầu tiểu não. Phẫu thuật được thực <br />
hiện dưới kính vi phẫu, qua đường mổ dưới <br />
chẩm sau xoang sigma, và lấy u từng mảnh nhỏ <br />
<br />
đã đưa đến kết quả phẫu thuật tốt ở các bệnh <br />
nhân. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
Altschuler EM, Jungreis CA, Sekhar LN, JannettaPJ (1990) <br />
« Operative treatment of intracranial epidermoid cysts and <br />
cholesterol granulomas : Report of 21 cases », Neurosurgery, <br />
26, 606‐614. <br />
<br />
2.<br />
<br />
Andrea T, Francesco S, Franco A et al (1998), « Assessment <br />
and management of posterior fossa epidermoid tumors : <br />
Report of 28 cases », Neurosurg, 42,242‐251. <br />
<br />
3.<br />
<br />
Bùi Xuân Bách (2011) « Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình <br />
ảnh học và kết quả điều trị vi phẫu thuật nang thượng bì nội <br />
sọ », Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại Học Y Dược TP <br />
Hồ Chí Minh. <br />
<br />
4.<br />
<br />
KobataH, Kondo A, Iwasaki K (2002) « Cerebellopontine <br />
angle epidermoids presenting with cranial nerve hyperactive <br />
dysfunction : pathogenesis and long‐term surgical results in <br />
30 patients », Neurosurgery, 50, 276‐285 <br />
<br />
5.<br />
<br />
Mohanty A, Venkatrama SK, Rao BR et al (1997) « Experience <br />
with Cerebellopontine angle epidermoids », Neurosurg, 40, <br />
24‐30. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài báo: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
20/10/2014 <br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
<br />
2/11/2014 <br />
<br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
5/12/2014 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br />
<br />
445<br />
<br />