intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm ở trẻ bị viêm phổi liên quan đến sởi tại khoa Nhi Bệnh viện Quốc tế Green năm 2018-2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm gây dịch lây qua đường hô hấp do virus sởi (họ paramyxovirus) gây nên, biểu hiện đặc trưng là sốt, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc và phát ban, có thể dẫn đến nhiều biến chứng. Bài viết trình bày đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi liên quan đến sởi ở trẻ em tại khoa Nhi bệnh viện Quốc tế Green từ năm 2018 – 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm ở trẻ bị viêm phổi liên quan đến sởi tại khoa Nhi Bệnh viện Quốc tế Green năm 2018-2019

  1. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM Ở TRẺ BỊ VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐẾN SỞI TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ GREEN NĂM 2018-2019 Trần Thị Hải Yến*, Phạm Thị Ngọc*, Vũ Văn Quang* TÓM TẮT 46 và 19,4% có tăng bạch cầu trong máu ngoại vi. Đặt vấn đề: Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm 51% bệnh nhân có giảm bạch cầu lympho. Kết gây dịch lây qua đường hô hấp do virus sởi (họ luận. Số lượng trẻ mắc bệnh tăng cao nhất vào paramyxovirus) gây nên, biểu hiện đặc trưng là các tháng 3 và 4 năm 2019. Phần lớn trẻ chưa sốt, viêm long đường hô hấp, viêm kết mạc và tiêm đủ hai mũi vaccin sởi. Đa số bệnh nhân đều phát ban, có thể dẫn đến nhiều biến chứng. Tổn có triệu chứng lâm sàng điển hình của sởi và của thương hô hấp rất thường gặp trong sởi, có thể do viêm phổi. chính virus sởi hoặc có thể là do biến chứng suy Từ khoá: sởi, viêm phổi liên quan đến sởi. giảm miễn dịch của bệnh. Biến chứng viêm phổi có thể gặp ở 80% số trẻ mắc bệnh sởi và SUMMARY chiếm 20 - 100% nguyên nhân tử vong do sởi ở CLINICAL AND SUBCLINICAL các nước đang phát triển. Đối tượng và phương CHARACTERISTICS IN CHILDREN pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp nghiên WITH MEASLES-ASSOCIATED cứu hồi cứu tiến hành trên 98 trẻ được chẩn đoán PNEUMONIA AT THE PEDIATRIC viêm phổi liên quan đến sởi tại khoa Nhi bệnh DEPARTMENT OF GREEN viên Quốc tế Green. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân INTERNATIONAL HOSPITAL có viêm phổi khi mắc sởi là 86%. Số ca mắc 2018-2019 bệnh cao nhất là tháng 3 và tháng 4 năm 2019, Introduction: Measles is an infectious sau đó giảm dần và kết thúc vào tháng 7/ 2019. disease of respiratory tract caused by the measles Có 51,8% bệnh nhân chưa được tiêm mũi vaccin virus (paramyxovirus family), characterized by sởi nào, 39,9% trẻ mới được tiêm 1 mũi vaccin fever, respiratory tract inflamtion, conjunctivitis, sởi. Chỉ có 13,5% trẻ đã hoàn thành đủ 2 liều and rash, which can lead to many complictions. vaccin sởi. Đa số bệnh nhân có đầy đủ các triệu Respiratory damage is very common in measles, chứng lâm sàng của bệnh sởi và viêm phổi. Triệu which may be caused by the measles virus itself chứng suy hô hấp gặp ở 4/98 bệnh nhân. Có 13% or may due to immunodeficiency. Pneumonia can bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi trên lâm occur in 80% of children with measles and sàng nhưng kết quả X quang ngực bình thường. account for 20 – 100% deaths from measles in Có 29,6% bệnh nhân có giảm số lượng bạch cầu, developing countries. Materials and Methods: This is a retrospective study method conducted on 98 children who were diagnosed with measles *Đại học Y Dược Hải Phòng – associated pneumonia at the Pediatrics Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Hải Yến Department of Green International Hospital. Email: tthyen@hpmu.edu.vn Results: The rate of patients with pneumonia Ngày nhận bài: 22.03.2022 when having measles was 86%. The highest Ngày phản biện khoa học: 29.3.2022 number of cases was in March and April 2019, Ngày duyệt bài: 18.6.2022 314
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 then gradually decreased and ended in July 2019. tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới (2). There were 51.8% of patients who had not Tổn thương hô hấp rất thường gặp trong sởi, received any dose of measles vaccine, 39.9% of có thể do chính virus sởi hoặc có thể là do children had just received one dose of measles biến chứng suy giảm miễn dịch của bệnh. vaccine. Only 13.5% of children completed 2 doses of measles vaccine. The majority of Biến chứng viêm phổi có thể gặp ở 80% số patients have had the full clinical spectrum of trẻ mắc bệnh sởi và chiếm 20 - 100% nguyên measles and pneumonia. Symptoms of nhân tử vong do sởi ở các nước đang phát respiratory failure were seen in 4/98 patients. triển. Để giúp cho quá trình điều trị và tiên 13% of patients were clinically diagnosed with lượng bệnh nhân viêm phổi có liên quan đến pneumonia but chest X-ray results were normal. sởi, chúng tôi tiến hành làm nghiên cứu “ đặc There were 29.6% patients with decreased white điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi blood cell count, and 19.4% with increased liên quan đến sởi ở trẻ em tại khoa Nhi bệnh leukocytes in the peripheral blood. 51% of patients had lymphopenia. Conclusions: The viện Quốc tế Green từ năm 2018 – 2019” highest number of cases were increased in March and April 2019. Most children had not received II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU two doses of measles vaccine. Most patients had 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm clinical symptoms of measles and pneumonia. nghiên cứu: There are 4/98 patients with respiratory failure. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 13% of patients had a normal chest X-ray. There * Tiêu chuẩn lựa chọn were 29.6% patients with decreased white blood Trẻ nhi dưới 15 tuổi được chẩn đoán sởi cell count. có biến chứng viêm phổi dựa trên hướng dẫn Keyword: measles, measles-associated chẩn đoán bệnh sởi của Bộ Y tế năm 2014 pneumonia. (3) và Chẩn đoán viêm phổi và phân loại mức độ nặng của viêm phổi theo hướng dẫn I. ĐẶT VẤN ĐỀ chẩn đoán và điều trị viêm phổi của Bộ y tế Bệnh sởi là bệnh truyền nhiễm gây dịch năm 2014 (4). lây qua đường hô hấp do virus sởi (họ * Tiêu chuẩn loại trừ paramyxovirus) gây nên, biểu hiện đặc trưng - Bệnh nhân có sốt, phát ban nhưng không là sốt, viêm long đường hô hấp, viêm kết có dịch tễ tiếp với bệnh nhân sởi hoặc các xét mạc và phát ban, có thể dẫn đến nhiều biến nghiệm chẩn đoán sởi (PCR virus sởi hoặc chứng. Bệnh thường xảy ra vào mùa đông IgM virus sởi) âm tính. xuân, chủ yếu gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi - Bệnh nhân khởi phát bệnh sởi khi đang nhưng cũng có thể gặp ở trẻ lớn và người lớn điều trị viêm phổi tại cộng đồng hoặc bệnh chưa được tiêm phòng hoặc đã tiêm phòng viện (triệu chứng của viêm phổi xuất hiện nhưng không đầy đủ 1. Mặc dù đã có vaccin trước khi khởi phát ban sởi ít nhất 5 ngày). phòng bệnh sởi an toàn và hiệu quả nhưng - Bệnh nhân có được chẩn đoán các bệnh năm 2018 bệnh sởi vẫn bùng phát mạnh mẽ lí suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải trước đó. 315
  3. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 2.1.2. Thời gian nghiên cứu: từ ngày - Đặc điểm cận lâm sàng 1/10/ 2018 đến ngày 31/07/2019 2.2.4. Thu thập và xử lý số liệu 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu - Thu thập hồi cứu thông tin của bệnh được tiến hành tại khoa Nhi bệnh viện Quốc nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu từ bệnh án tế Green. điều trị của bệnh nhân tại bệnh viện. Mỗi 2.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh nhân có một bệnh án nghiên cứu riêng, 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu nội dung thông tin thu thập thống nhất. mô tả hồi cứu một loạt ca bệnh - Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: Chọn y học, ứng dụng phần mềm SPSS 20.0 mẫu thuận tiện, tất cả trẻ nhi phù hợp tiêu chuẩn chọn mẫu đều được tham gia nghiên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cứu. Bao gồm 98 trẻ đủ tiêu chuẩn chọn mẫu, Chúng tôi thu nhận được 114 bệnh nhân điều trị tại khoa Nhi bệnh viện quốc tế Green được chẩn đoán sởi tại bệnh viện Quốc tế từ tháng 1/10/ 2018 đến tháng 31/7/2019. Green từ tháng 1/10/ 2018 đến ngày 2.2.3. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 31/7/2019. Trong đó có 98 ca được chẩn chính đoán là viêm phổi liên quan đến sởi, chiếm tỷ - Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng lệ 86%. Hình 3.1: Phân bố bệnh nhân viêm phổi do sởi theo tháng trong vụ dịch sởi 2018 – 2019 Nhận xét: Số bệnh nhân cao nhất vào tháng 3/ 2019 với 33 bệnh nhân. Các tháng tiếp theo số bệnh nhân giảm dần và kết thúc vào tháng 7/2019 khi chỉ ghi nhận 1 ca mắc viêm phổi do sởi 316
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 Hình 3.2. Tỷ lệ tiêm phòng sởi của bệnh nhân viêm phổi liên quan đến sởi Nhận xét: Có 51,8% bệnh nhân chưa được tiêm mũi vaccin sởi nào, 39,9% trẻ mới được tiêm 1 mũi vaccin sởi. Chỉ có 13,5% trẻ đã hoàn thành đủ 2 liều vaccin sởi. Bảng 3.1. Tỷ lệ xuất hiện các triệu chứng lâm sàng của sởi Số ngày tồn tại triệu chứng Triệu chứng lâm sàng Tần suất gặp (Trung bình ± độ lệch chuẩn) ngày Sốt 100% 6 2,2 Phát ban đỏ toàn thân 100% 5 ± 2,5 Viêm long đường hô hấp 100% 7 ± 1,8 Hạt Koplik 53,8% 3 ± 1,5 Mắt đỏ không dử 97% 4, 5 ± 1,5 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có đầy đủ các triệu chứng lâm sàng của bệnh sởi. Ho nặng tiếng 100% Nghe phổi có ral 100% Tần số thở nhanh 77,6% Thở khò khè 44% Rút lõm lồng ngực 25% Suy hô hấp 4% 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% Hình 3.3. Tần suất gặp các triệu chứng hô hấp của bệnh nhân viêm phổi liên quan đến sởi 317
  5. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Nhận xét: Đa số bệnh nhân có triệu chứng điển hình của viêm phổi. Có 4/98 trẻ bị suy hô hấp. Hình 3.4. Tỷ lệ các hình ảnh trên Xquang phổi ở bệnh nhân viêm phổi có liên quan đến sởi Nhận xét: Có 13% trường hợp Xquang phổi không phát hiện thất tổn thương. Hình 3.5. Tỷ lệ các biến đổi trong công thức bạch cầu máu ngoại biên Nhận xét: Có 29,6% bệnh nhân có giảm số lượng bạch cầu, và 19,4% có tăng bạch cầu. IV. BÀN LUẬN đầu tiên với chẩn đoán sởi là vào tháng 11/ Theo số liệu từ hình 1, tại bệnh viên đa 2019. Số ca mắc các tháng sau đó tiếp tục khoa quốc tế Green ghi nhận ca nhập viện tăng cao và đạt đỉnh là vào tháng 3/ 2019. Do 318
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 đó các ca viêm phổi liên quan đến sởi cũng tiêm phòng sởi chiếm tỷ lệ cao lần lượt là tăng cao nhất vào tháng này với 33 ca. Sau 39,9% và 51,8%. So sánh với các tác giả đó các ca mắc sởi xu hướng giảm dần, đến thực hiện nghiên cứu tại Mỹ cũng chỉ ra tháng 8/2019 số ca mắc mới bệnh sởi giảm rằng: tại Mỹ, chương trình tiêm chủng quốc đáng kể và cũng chỉ ghi nhận 1 trường hợp gia thực hiện tiêm phòng 2 liều vaccine sởi – viêm phổi liên quan đến sởi nhập viện. Đây quai bị - rubella cho các trẻ lứa tuổi trước khi cũng là tình hình chung theo ghi nhận của đến trường và đến trường. Với sự bao phủ các báo cáo trong nước và quốc tế cùng thời của vaccin duy trì ở tỷ lệ cao nên quốc gia điểm. Tại Mỹ, theo báo cáo của tác giả Jane này đã thành công trong việc kiểm soát bệnh R. Zucker dịch sởi bùng phát trở lại sau vào sởi và duy trì loại bỏ bệnh sởi từ năm 2000 – năm 2018 sau 18 năm nước Mỹ tuyên bố đã 2011. Tuy nhiên năm 2018 – 2019, Mỹ vẫn loại trừ dịch sởi. Đỉnh điểm của dịch sởi có 639 ca mắc sởi, trong đó 73,3% ca bệnh cũng được ghi nhận là vào tháng 3 – 4/ 2019, không được tiêm chủng vaccin và tập trung với hơn 60 000 ca mắc mới/ ngày chỉ tính cao nhất ở nhóm trẻ từ 1 – 5 tuổi; 7,1% chỉ riêng tại New York (1). Theo nhiều báo cáo, được chủng ngừa 1 liều vaccin; 5,1% đã bệnh sởi xảy ra trên toàn thế giới theo các được tiêm đủ 2 liều vaccin, đa số là ở nhóm kiểu mùa nhất định, ở các nước ôn đới dịch bệnh nhân > 18 tuổi; 14,5% bệnh nhân không sởi thường bùng phát vào cuối mùa đông và rõ tình trạng tiêm phòng sởi của mình, tất cả đầu mùa xuân; còn các nước có khí hậu nhiệt họ đều > 18 tuổi (5). đới bệnh sởi xuất hiện và tăng cao sau mùa Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi mưa (5). được trình bày trong bảng 1 đa số bệnh nhân Tại Việt Nam, mặc dù vaccin sởi được có các triệu chứng của một ca mắc sởi điển đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng từ hình với thời gian tồn tại triệu chứng trung năm 1980, nhưng gần đây phong trào không bình từ 5 – 7 ngày. Triệu chứng hạt Koplik ở tiêm vaccin xuất hiện trong nhóm nhỏ cộng miệng và mắt đỏ không dử gặp ít hơn với tỷ đồng đã làm tăng ca mắc sởi. Các nghiên cứu lệ lần lượt là 68% và 88%; thời gian tồn tại cho thấy 97% trẻ không có đáp ứng miễn triệu chứng cũng ngắn hơn. Tỷ lệ các triệu dịch sau lần tiêm chủng đầu tiên có đáp ứng chứng của sởi trong nghiên cứu của tôi cao miễn dịch ở lần tiêm chủng thứ 2. Tiêm vắc hơn trong báo cáo về triệu chứng của bệnh xin sởi mũi 2 là để tạo miễn dịch cho những sởi ở nhóm trẻ < 5 tuổi tại Jerusalem năm trẻ không có đáp ứng miễn dịch ở mũi tiêm 2018 – 2019 của tác giả E. Ben Chetrit khi đầu tiên và gây miễn dịch cho những trẻ chỉ có 72% trẻ có sốt, 97,7% trẻ có phát ban, chưa tiêm chủng (6). Trong nghiên cứu của 75,6% trẻ bị viêm kết mạc, 87,2% trẻ có chúng tôi (hình 2) chỉ có 13,5% trẻ được viêm long đường hô hấp và không thấy báo tiêm đủ hai mũi vaccin sởi. Bệnh nhân tiêm cáo tỷ lệ trẻ bị viêm loét miệng (7). phòng sởi không đầy đủ (1 mũi) hoặc không 319
  7. C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Từ kết quả của hình 3, các triệu chứng của nhất là dày thành phế quản/ tiểu phế quản viêm phổi như ho, nghe phổi có ral gặp ở (gặp ở 88,5% trường hợp) có thể kèm theo 100% bệnh nhân vì đây là dấu hiệu chính hoặc không kèm theo hình ảnh nốt mờ tập giúp chẩn đoán viêm phổi. Chỉ có 4/ 98 bệnh trung ở trung tâm, hình ảnh kính mờ lan tỏa, nhân có suy hô hấp; 27,6 % bệnh nhân có tràn dịch màng phổi. Tác giả cũng cho rằng dấu hiệu rút lõm lồng ngực mạnh. Phân độ Xquang ngực của viêm phổi liên quan đến mức độ viêm phổi của nhóm bệnh nhân sởi không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ: 27,6% nhóm viêm phổi sớm và viêm phổi muộn bệnh nhân là viêm phổi nặng và 72,4% bệnh cũng như viêm phổi do vi khuẩn và viêm nhân được phân loại là viêm phổi. Tỷ lệ suy phổi không có vi khuẩn (9). hô hấp trong nghiên cứu của chúng tôi thấp Kết quả nghiên cứu thể hiện qua hình 5 có hơn rất nhiều trong báo cáo về những ca ghi nhận sự thay đổi của công thức bạch cầu bệnh sởi phải nhập viện ở Jerusalem năm máu ngoại vi: 29,6% bệnh nhân có giảm số 2018 – 2019 của tác giả E. Ben – Chetrit khi lượng bạch cầu; 51% bệnh nhân có số lượng có tới 43% ca nhập viện vì viêm phổi do sởi bạch cầu bình thường và 19,4% có tăng bạch có độ bão hòa Oxy < 90%, trong số đó chủ cầu. Trong đó 56,1% bệnh nhân có giảm yếu là trẻ em (7). bạch cầu lympho. Tác giả Daniele Lombardo Theo phân tích các số liệu của bệnh nhân lại ghi nhận tỷ lệ giảm số lượng bạch cầu và trong nghiên cứu của chúng tôi (hình 4) hình tiểu cầu ở nhóm bệnh nhân sởi có biến chứng ảnh Xquang ngực của bệnh nhân viêm phổi viêm phổi thấp hơn có ý nghĩa thống kê so liên quan đến sởi có 40,5% có hình ảnh dày với nhóm bệnh nhân sởi không có biến thành các phế quản; 35,4% có tổn thương chứng viêm phổi (10). Trong nghiên cứu của dạng nốt mờ rải rác hai bên phế trường. Các tác giả Jaap ten Oever cũng cho thấy 36% hình ảnh tổn thương phổi dạng kẽ và tổn bệnh nhân mắc sởi giảm số lượng bạch cầu, thương phổi tập trung thành đám mờ gặp lần trong đó chủ yếu là bạch cầu lympho, tỷ lệ lượt là 5% và 6,1% các trường hợp. Có 13% này cao hơn có ý nghĩa thống kê so với con trường hợp được chẩn đoán viêm phổi dựa số 14% ở nhóm không mắc sởi (p < 0,05%) trên lâm sàng nhưng hình ảnh Xquang phổi (37). Tác giả lý giải giảm bạch cầu lympho là không phát hiện thấy tổn thương. Kết quả một đặc trưng trong pha phản ứng cấp tính này khác biệt so với nghiên cứu của Hoàng khi nhiễm virus sởi, và góp phần làm suy Kim Lân khi có tới 40% bệnh nhân trong giảm miễn dịch do virus sởi. Tác giả Juth J nghiên cứu của tác giả này có hình ảnh tổn Ryon và William J Moss cũng nhận xét giảm thương phổi dạng kẽ (8).Trong nghiên cứu bạch cầu lympho nặng có liên quan đến đến của Fabrizio Albarellol và cộng sự, các về tình trạng suy dinh dưỡng và giới tính nữ. Số hình ảnh Xquang ngưc ở bệnh nhân viêm lượng giảm tế bào bạch cầu không dự đoán phổi liên quan đến sởi thì đặc điểm hay gặp được mức độ nghiêm trọng của bệnh nếu 320
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 đánh giá bằng ngày điều trị nội trú. Sự giảm 4. Bộ y tế (2014) hướng dẫn chẩn đoán và xử trí số lượng tế bào lympho trong pha cấp tính viêm phổi cộng đồng ở trẻ em. 5. Lo Vecchio A, Krzysztofiak A, Montagnani của nhiễm sởi có thể do virus sởi gây chết C, Valentini P, Rossi N, Garazzino S, et al. của tế bào lympho T và do do sự tăng thoát Complications and risk factors for severe ra của tế bào lympho T hỗ trợ từ vòng tuần outcome in children with measles. Arch Dis hoàn vào các mô lympho thứ phát để tăng Child. 2020 Sep;105(9):896–9. tính nhận diện kháng nguyên. Tuy nhiên, 6. Measles cases spike globally due to gaps in giảm số lượng tế bào lympho chỉ thoáng qua vaccination coverage [Internet]. [cited 2021 và sẽ bình thưởng trở lại khi hết sốt và phát Dec 22]. Available from: ban (11). https://www.who.int/news/item/29-11-2018- measles-cases-spike-globally-due-to-gaps-in- V. KẾT LUẬN vaccination-coverage 7. Ben-Chetrit E, Oster Y, Jarjou’i A, Nghiên cứu trên 98 trẻ được chẩn đoán Megged O, Lachish T, Cohen MJ, et al. viêm phổi liên quan đến sởi tại bệnh viện Measles-related hospitalizations and Quốc tế Green năm 2018 – 2019 chúng tôi associated complications in Jerusalem, 2018- đưa ra một số kết luận sau: số lượng trẻ mắc 2019. Clin Microbiol Infect. 2020 bệnh tăng cao nhất vào các tháng 3 và 4 năm May;26(5):637–42. 2019. Phần lớn trẻ chưa tiêm đủ hai mũi 8. Hoàng Kim Lâm (2015), “Đặc điểm dịch tễ vaccin sởi. Đa số bệnh nhân đều có triệu lâm sàng của viêm phổi liên quan đến sởi và một số yếu tố tiên lượng bệnh tại bệnh viện chứng lâm sàng của sởi và của viêm phổi. Có Nhi Trung Ương”. Luận văn Thạc sỹ y học. 4/98 bệnh nhân bị suy hô hấp. 13% bệnh Đại học Y Hà Nội 2015. nhân có Xquang ngực bình thường. Có 9. Albarello F, Cristofaro M, Busi Rizzi E, 29,6% bệnh nhân có giảm số lượng bạch cầu. Giancola ML, Nicastri E, Schininà V. Pulmonary measles disease: old and new TÀI LIỆU THAM KHẢO imaging tools. Radiol Med. 2018 1. Zucker JR, Rosen JB, Iwamoto M, Arciuolo Dec;123(12):935–43. RJ, Langdon-Embry M, Vora NM, et al. 10. Lombardo D, Ciampi G, Spicuzza L. Consequences of Undervaccination - Measles Severe and fatal measles-associated Outbreak, New York City, 2018-2019. N Engl pneumonia during an outbreak in Italy: data J Med. 2020 Mar 12;382(11):1009–17. from the heart of the epidemic. Advances in 2. UNICEF. (2018) Thông cáo báo chí: UNICEF Respiratory Medicine. 2020;88(3):197–203. quan ngại bùng phát dịch sởi trên thế giới 11. Ryon JJ, Moss WJ, Monze M, Griffin DE. đang ngày càng đe dọa đến tính mạng của trẻ Functional and phenotypic changes in em. Available from: circulating lymphocytes from hospitalized https://www.unicef.org/vietnam. zambian children with measles. Clin Diagn 3. Bộ y tế (2014) HD chẩn đoán và điều trị bệnh Lab Immunol. 2002 Sep;9(5):994–1003. sởi.docx. 321
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2