intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm người bệnh cấp cứu nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối, tỉnh Hưng Yên, giai đoạn năm 2018-2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm bệnh nhân cấp cứu do nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối, tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2018-2022. Phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn toàn bộ người bệnh cấp cứu do nhồi máu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm người bệnh cấp cứu nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối, tỉnh Hưng Yên, giai đoạn năm 2018-2022

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 302-308 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH CHARACTERISTICS OF EMERGENCY PATIENTS WITH ISCHEMIC STROKE AT PHO NOI GENERAL HOSPITAL, HUNG YEN PROVINCE, FROM 2018 TO 2022 Ngo Thi Thuy1*, Mai Duy Ton2, Ho Thi Hien3 Sun Hospital - 13 Duong Gia Vinh, Bac Tu Liem, Hanoi, Vietnam 1 2 Bach Mai Hospital - 78 Giai Phong Street, Phuong Mai Ward, Dong Da District, Hanoi, Vietnam 3 University of Adelaide - South Australia, Australia Received: 25/09/2023 Revised: 18/10/2023; Accepted: 11/11/2023 ABSTRACT Objective: To describe the characteristics of emergency patients with ischemic stroke at Pho Noi General Hospital, Hung Yen province, from 2018 to 2022. Method: Using a cross-sectional descriptive study, selecting all emergency patients with stroke. Results: From 2018 to 2022, there were 1194 cases of stroke, of which 834 cases were ischemic stroke, accounting for 69.8%. Among the stroke cases, the history of hypertension was 63.6%, lipid disorder/overweight, obesity 17.7%, diabetes 15.2%. Clinical presentation at admission: Patients with respiratory arrest, cardiac arrest before arriving at the hospital 0.4%, hemiplegia 79.8%, aphasia/ dysarthria 41.2%. Evaluation of indicators: Glassgow score below 9 points accounted for 1.9%, 9-12 points 6%; NIHS score from 21-40 points 2.9%, from 5-15 points 24.9%, mRs score > 2 was assessed as having moderate and severe disability, accounting for 51.4%. Conclusion: Most stroke patients were ischemic stroke; ischemic stroke patients had clinical symptoms of paralysis, aphasia, and poor prognosis. Keywords: Ischemic stroke. *Corressponding author Email address: nhuthuy0677@gmail.com Phone number: (+84) 914 265 588 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 302
  2. N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 302-308 ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH CẤP CỨU NHỒI MÁU NÃO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA PHỐ NỐI, TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN NĂM 2018-2022 Ngô Thị Thuý1*, Mai Duy Tôn2, Hồ Thị Hiền3 Bệnh viện Quốc tế Mặt trời - 13 Duong Gia Vinh, Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam 1 2 Bệnh viện Bạch Mai - 78 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 3 Đại học Adelaide - South Australia, Australia Ngày nhận bài: 25 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 18 tháng 10 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 11 tháng 11 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh nhân cấp cứu do nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa Phố Nối, tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2018-2022. Phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn toàn bộ người bệnh cấp cứu do nhồi máu não. Kết quả: Giai đoạn 2018-2022 có 1194 ca đột quỵ, nhồi máu não có 834 ca chiếm 69,8%. Trong số các ca đột quỵ não tiền sử tăng huyết áp với 63,6%, rối loạn lipid/thừa cân, béo phì 17,7%, tiểu đường 15,2%. Lâm sàng khi nhập viện: Bệnh nhân ngừng thở, ngừng tim trước khi đến bệnh viện 0,4%, liệt nửa người 79,8%, thất ngôn/nói khó 41,2%. Đánh giá các chỉ số: Điểm Glassgow dưới 9 điểm chiếm 1,9%, 9-12 điểm 6%; điểm NIHS từ 21-40 điểm 2,9%, từ 5-15 điểm 24,9%, điểm mRs > 2 được đánh giá có mức độ tàn phế vừa và nặng chiếm 51,4%. Kết luận: Đa số bệnh nhân đột quỵ là nhồi máu não; bệnh nhân nhồi máu não có triệu chứng lâm sàng liệt, thất ngôn, tiên lượng nặng. Từ khoá: Nhồi máu não. *Tác giả liên hệ Email: nhuthuy0677@gmail.com Điện thoại: (+84) 914 265 588 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i12 303
  3. N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 302-308 1. ĐẶT VẤN ĐỀ kỹ thuật có nhiều ưu điểm trong hồi phục và giảm nhẹ di chứng liệt nhưng lại chỉ được chỉ định đối với bệnh Đột quỵ não (thường gọi là đột quỵ hay tai biến mạch nhân nhồi máu não cấp được đưa tới bệnh viện sớm não) có hai thể lâm sàng chính: đột quỵ thiếu máu não trong vòng 3 giờ đầu hoặc mở rộng hơn tới 4,5 giờ đầu cục bộ cấp tỉnh được đặc trưng bởi sự mất lưu thông kể từ khi có dấu hiệu đột quỵ đầu tiên. máu đột ngột đến một khu vực của não do tắc nghẽn Bệnh viện Đa Khoa Phố Nối là một bệnh viện đa khoa mạch bởi huyết khối hoặc cục tắc ở động mạch não, dẫn hạng II tuyến tỉnh thuộc tỉnh Hưng Yên. Trung bình đến mất chức năng thần kinh tương ứng. Đột quỵ thiếu mỗi tháng, bệnh viện tiếp nhận điều trị từ 20 – 30 bệnh máu não hay còn gọi là nhồi máu não (NMN) phổ biến nhân đột quỵ não cấp và số lượng người bệnh đột quỵ hơn đột quỵ xuất huyết não (XHN) mà nguyên nhân là não đến cấp cứu tại bệnh viện Đa khoa Phố Nối ngày do nứt vỡ các động mạch trong não [1]. Mỗi năm có 15 càng gia tăng. triệu người bị đột quỵ trên toàn thế giới, trong đó 5 triệu người chết và 5 triệu người bị tàn tật vĩnh viễn [1]. Tỷ lệ nhồi máu não tăng nhanh theo độ tuổi, tỷ lệ sau độ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tuổi 55 tăng gấp đội sau mỗi thập kỷ [2]. Đột quỵ não là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật, nguyên nhân thứ hai Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân cấp cứu được xác của sa sút trí tuệ và là nguyên nhân tử vong và chiếm tỷ định nhồi máu não bằng chẩn đoán lâm sàng và chụp MRI, CT não. lệ 3% người trường thành (tương đường 7 triệu người) tại Mỹ, hàng năm khoảng 800.000 mắc lần đầu và tái Thời gian và địa điểm: Từ tháng 1/2018 đến 12/2022 phát khoảng 600.000 người [3]. tại bệnh viện Đa khoa Phố Nối. Đột quỵ não cấp là một hội chứng lâm sàng đặc trưng Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, nghiên cứu định bởi sự khởi phát đột ngột các triệu chứng biểu hiện tổn lượng, đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng dựa trên hồ sơ thương của não (thường là các biểu hiện tổn thương bệnh án kết hợp khai thác tiền sử người nhà bệnh nhân thần kinh khu trú), tồn tại trên 24 giờ hoặc bệnh nhân tử Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn chủ đích vong trước 24 giờ. Thuật ngữ này được sử dụng nhằm toàn bộ bệnh nhân đến cấp cứu từ tháng 1/2018 đến chỉ các đột quỵ não xảy ra đột ngột hoặc lần xuất hiện 12/2022, tổng số 1194 bệnh nhân đột quỵ trong đó 834 đột quỵ mới, khác với cụm từ “tai biến mạch máu não” ca nhồi máu não. trong một số tài liệu vẫn thường dùng để chỉ bao gồm Tiêu chuẩn đánh giá: Theo hướng dẫn của Tổ chức Y cả đột quỵ não cấp và đột quỵ não ở giai đoạn di chứng. tế thế giới [4] và Tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn Đột quỵ não cấp là một cấp cứu y khoa quan trọng và đoán và xử trí đột quỵ não theo Quyết định số 5331/ thường gặp, nếu không được điều trị kịp thời người QĐ-BYT ngày 23/12/2020 [1]. bệnh có nguy cơ tử vong cao hoặc để lại di chứng rất nặng nề. Tiêu huyết khối được sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch trong điều trị bệnh nhân nhồi máu não cấp là 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1. Tỷ lệ nhồi máu não trong số bệnh nhân đột quỵ 304
  4. N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 302-308 Tỷ lệ nhồi máu não cấp chiếm 69,8% trong tổng số thể) vào bệnh viện Đa khoa Phố Nối trong giai đoạn 1194 bệnh nhân cấp cứu vì đột quỵ não cấp (tất cả các 2018 - 2022. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nhồi máu não Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % ≤ 45 tuổi 20 2,4 46 – 59 tuổi 106 12,7 60 – 75 tuổi 328 39,4 ≥ 76 tuổi 378 45,3 Không có thông tin 2 0,2 Chung 834 100,0 Kết quả 4,2% bệnh nhân trong nghiên cứu có tuổi từ 45 tuổi trở xuống. Tỷ lệ bệnh nhân nam chiếm 56,2% và nữ là 43,8. Bảng 2. Đặc điểm tiền sử người bệnh Tiền sử Số lượng Tỷ lệ % Tiền sử đột quỵ 20 2,4 Tăng huyết áp 531 63,6 Tiểu đường 127 15,2 Rối loạn Lipid máu/thừa cân, béo phì 148 17,7 Tiền sử nhồi máu cơ tim cũ 11 1,3 Suy thận 17 2,0 Suy tim 32 3,7 Bệnh van tim 12 1,5 Hút thuốc lá 40 4,8 Mổ tim cũ 1 0,1 Đang điều trị thuốc chống đông 13 1,6 Tiền sử bệnh nhân cao nhất là bệnh tăng huyết áp với 63,6%, tiếp đến là rối loạn lipid/thừa cân, béo phì 17,7%, tiểu đường 15,2%. 305
  5. N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 302-308 Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng khi nhập viện Đặc điểm Số lượng (n=834) Tỷ lệ % Ngừng thở/ngừng tim trước khi Có 3 0,4 đến BV Không 831 99,6 Liệt nửa người 666 79,8 Bán manh 11 1,3 Tổn thương thực thể lúc vào viện Nói khó/thất ngôn 344 41,2 Rung nhĩ 37 4,4 Tắc M1 17 2,0 Tắc M2 17 2,0 Vị trí tắc mạch não trên phim chụp cắt Tắc động mạch cảnh trong 17 2,0 lớp vi tính/cộng hưởng từ Tắc A1 17 2,0 Tắc thân nền 17 2,0 Tắc động mạch não sau 17 2,0 Bệnh nhân ngừng thở, ngừng tim trước khi đến bệnh tính/cộng hưởng từ: tắc M1, M2, tắc động mạch cảnh viện 0,4%, liệt nửa người 79,8%, thất ngôn/nói khó trong, tắc A1, tắc thân nền, tắc động mạch não sau đều 41,2%; Vị trí tắc mạch não trên phim chụp cắt lớp vi chiếm 2%. Bảng 4. Các chỉ số tiên lượng liệt của người bệnh Chỉ số Số lượng (n=834) Tỷ lệ % 13 - 15 điểm 754 90,4 9 - 12 điểm 50 6,0 Glassgow 3-8 điểm 15 1,8 Ít hơn 3 điểm 1 0,1 Không có thông tin 14 1,7 0-4 điểm (đột quỵ nhỏ) 146 17,5 5-15 điểm (đột quỵ trung bình) 208 24,9 NIHSS 16-20 điểm 24 2,9 Từ 21 – 40 điểm 27 3,2 Không có thông tin 429 51,5 ≤ 2 điểm 343 41,1 Điểm mRs > 2 điểm 428 51,4 Không có thông tin 63 7,5 Bệnh nhân không có đánh giá theo bất kỳ thang điểm nào 7 0,8 306
  6. N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 302-308 Điểm Glassgow dưới 9 điểm chiếm 1,9%, 9-12 điểm với nghiên cứu của Ovbiagele và cộng sự (2011) cho 6%; điểm NIHS từ 21-40 điểm 2,9%, từ 5-15 điểm thấy biểu hiện viêm và nhiễm khuẩn gây nguy cơ nhồi 24,9%, điểm mRs > 2 được đánh giá có mức độ tàn phế máu não, trong khi xuất huyết não có ở nhóm bệnh nhân vừa và nặng chiếm 51,4%. tăng huyết áp, [8]. Nghiên cứu của Boehme và cộng sự (2017) cũng cho thấy nguy cơ của nhồi máu não là uống rượu, đái tháo đường, tim mạch, trong khi nguy cơ của 4. BÀN LUẬN xuất huyết não là tăng huyết áp, hút thuốc [9]. Tỷ lệ nhồi máu não: Trong nghiên cứu của chúng tôi Kết quả nghiên cứu cho thấy ngừng thở, ngừng tim cho thấy tỷ lệ nhồi máu não cấp chiếm 69,8% trong trước khi đến bệnh viện 0,4%, tổn. Tổn thương thực tổng số 1194 bệnh nhân cấp cứu vì đột quỵ não cấp (tất thể lúc vào viện: Liệt nửa người 79,8%, bán manh cả các thể) vào bệnh viện Đa khoa Phố Nối trong giai 1,3%, nói khó/thất ngôn 41,2%; Vị trí tắc mạch não đoạn 2018 - 2020. Tương tự với kết quả nghiên cứu trên phim chụp cắt lớp vi tính/cộng hưởng từ: tắc M1, của Tadi và cộng sự (2021) với 85% là nhồi máu não M2, tắc động mạch cảnh trong, tắc A1, tắc thân nền, tắc và 15% là xuất huyết não [5]. Kết quả nghiên cứu của động mạch não sau đều chiếm 2% So sánh với kết quả chúng tôi tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Trọng nghiên cứu của Chu Văn Vinh và Nguyễn Tuấn Anh Hưng với 30% là xuất huyết não và 70% là nhồi máu (2022) cho thấy  29/39 bệnh nhân có tổn thương một não [6], tương tự Nguyễn Duy Cường và Nguyễn Thị phần hoặc hoàn toàn vùng cấp máu hệ tuần hoàn trước, Tuyết [7]. chiếm 74,4%; 10 bệnh nhân tổn thương vùng cấp máu hệ tuần hoàn sau. Trong số 3 bệnh nhân tổn thương toàn Độ tuổi: Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi ≤45 bộ vùng tuần hoàn trước, 2 BN có chuyển dạng chảy chiếm 2,4%, từ 46-59% chiếm 12,7%, từ 60-75 tuổi máu trên phim, chiếm 66,7% [10]. Một trong những tác chiếm 39,4%, từ ≥76 tuổi chiếm 45,3%. Có thể thấy động phổ biến nhất là liệt nửa người/ giảm thiểu chức độ tuổi càng cao thì nguy cơ đột quỵ càng cao. Nghiên năng nửa người. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sống còn cứu của chúng tôi tương tự với kết quả của Nguyễn sau đột ở tuổi từ 65 trở lên, khoảng một nửa bệnh nhân Duy Cường và cộng sự (2014) trong đó độ tuổi 70-79 bị liệt nửa người trong khoảng thời gian 6 tháng. Người cao nhất (32,10%), tiếp đến độ tuổi 60-69 (29,5%), ta còn cho thấy rằng thiết bị y tế là cần thiết ở 30% số độ tuổi từ trên 80 là 18,90% [7]. Tương tự với kết quả bệnh nhân sau tai biến để có thể vận động [11], [12]. nghiên cứu của Ovbiagele và cộng sự (2011 cho thấy Chỉ số tiên lượng: Đánh giá mức độ liệt theo thang bệnh nhân cứ tăng lên 10 tuổi thì nguy cơ đột quỵ não điểm Glassgow: 90,4% bệnh nhân được đánh giá mức tăng gần 2 lần (RR=1,97, 95%CI 1,79-2,16) [8]. Tương độ khiếm khuyết nhẹ (13-15 điểm); 6% khiếm khuyết tự với kết quả phân tích tổng hợp của tác giả Boehme nặng (9-12 điểm); rất nặng chiếm 1,9% (dưới 9 điểm). và cộng sự (2017) cho thấy tuổi càng cao nguy cơ đột Đánh giá theo thang đo NIHSS: kết quả chấm điểm và quỵ và nhồi máu não càng tăng ở cả 2 nhóm xuất huyết đối chiếu với phiên giải mức độ liệt đối với từng mức não và nhồi máu não [9]. điểm NIHSS theo Hội đột quỵ não Hoa Kỳ - AHA) như Tiền sử người bệnh: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sau từ 0-4 điểm: chiếm 17,5% bệnh nhân đột quỵ nhỏ; tiền sử bệnh nhân đột quỵ 2,4%, tiền sử tăng huyết áp từ 5-15 điểm: đột quỵ trung bình chiếm 24,9%; từ 16- 63,6%, tiểu đường 15,2%, rối loạn lipid máu/thừa cân, 20 điểm: đột quỵ nghiêm trọng chiếm 2,9%; từ 21-40 béo phì 17,7%, tiền sử nhồi máu cơ tim cũ 1,3%, suy điểm: đột quỵ rất nghiêm trọng chiếm 3,2% Đánh giá thận 2%, suy tim 3,7%, bệnh van tim 1,5%, hút thuốc lá theo theo thang điểm mRs: Tại thời điểm vào viện, có 4,8%, mổ tim cũ 0,1%, đang điều trị chống đông 1,6%. 41,1% số bệnh nhân được đánh giá có mức độ tàn phế Nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả của nhẹ, bệnh nhân có khả năng tự lực về vận động trong Nguyễn Trọng Hưng trong đó tăng huyết áp chiếm tỷ hầu hết các sinh hoạt hàng ngày, tuy nhiên còn 1 số lệ cao nhất (67%) của đột quỵ não [6]. Nghiên cứu của công việc bệnh nhân không làm được so với trước lúc chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu của Nguyễn đột quỵ. Có 51,1% số bệnh nhân được đánh giá có mức Duy Cường và cộng sự (2014) trong đó tăng mỡ máu độ tàn phế vừa và nặng. Nghiên cứu của chúng tôi khác trong số bệnh nhân đột quỵ não tăng mỡ máu chiếm biệt so với kết quả của Chu Văn Vinh và Nguyễn Anh 53,5%, đái tháo đường và rung nhĩ chiếm tỉ lệ lần lượt Tuấn (2023) với các bệnh nhân đột quỵ, khi đánh giá 8,4% và 6,8% [7]. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự bằng thang điểm NIHSS và theo dõi đến hết quá trình 307
  7. N.T. Thuy et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 12, 302-308 điều trị, cho thấy 100% các BN đột quỵ nhẹ (NIHSS | Health topics. , accessed: 07/14/2021. nặng và có kết cục là tử vong. Thang điểm NIHSS được [5] Tadi P. and Lui F. Acute Stroke. StatPearls. chúng tôi đánh giá thường quy trên các bệnh nhân đột StatPearls Publishing, Treasure Island (FL), quỵ não, và góp phần quan trọng trong chẩn đoán, theo 2021. dõi lâm sàng và tiên lượng điều trị [10]. [6] Nguyễn Trọng Hưng và cộng sự, Nghiên cứu một số yếu tó nguy cơ của đột quỵ não ở người 5. KẾT LUẬN trên 50 tuổi. 2020. . bệnh cấp cứu do nhồi máu não tại bệnh viện Đa khoa Phố Nối, giai đoạn 2018-2022. Kết quả có 1194 ca đột [7] Nguyễn Duy Cường, Nguyễn Thị Tuyết, Một số quỵ, nhồi máu não có 834 ca chiếm 69,8%. Trong số yếu tố nguy cơ và kết quả điều trị đột quỵ não ở các ca đột quỵ não tiền sử tăng huyết áp với 63,6%, rối bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Tim mạch bệnh loạn lipid/thừa cân, béo phì 17,7%, tiểu đường 15,2%. viện Đa khoa Thái Bình. Tạp chí Y học Thực Lâm sàng khi nhập viện: Bệnh nhân ngừng thở, ngừng hành, Bộ Y tế, (903), số 1/2014. tim trước khi đến bệnh viện 0,4%, liệt nửa người 79,8%, [8] Ovbiagele B. and Nguyen-Huynh M.N., Stroke thất ngôn/nói khó 41,2%. Đánh giá các chỉ số: Điểm Epidemiology: Advancing Our Understanding Glassgow dưới 9 điểm chiếm 1,9%, 9-12 điểm 6%; of Disease Mechanism and Therapy. điểm NIHS từ 21-40 điểm 2,9%, từ 5-15 điểm 24,9%, Neurotherapeutics, 8(3), 2011, 319–329. điểm mRs > 2 được đánh giá có mức độ tàn phế vừa và [9] Boehme AK, Esenwa C, Elkind MSV, Stroke nặng chiếm 51,4%. Risk Factors, Genetics, and Prevention. Circ Res, 120(3), 2017, 472–495. TÀI LIỆU THAM KHẢO [10] Chu Văn Vinh, Nguyễn Anh Tuấn, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và thực tế áp [1] Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí đột quỵ dụng tiêu chuẩn chất lượng về xử trí đột quỵ não não, Ban hành kèm theo Quyết định số 5331/QĐ- ở Việt Nam trên bệnh nhân đột quỵ thiếu máu BYT ngày 23/12/2020, accessed: 07/14/2021. não tại Bệnh viện Việt Đức; Tạp chí Thần kinh [2] Chong JY, Sacco RL, Risk factors for stroke, học, 2023. assessing risk, and the mass and high-risk [11] Miller EL, Murray L, Richards L et al., approaches for stroke prevention. Contin Comprehensive overview of nursing and Lifelong Learn Neurol, 11(4), 2005, 18. interdisciplinary rehabilitation care of the stroke [3] Roger VL, Go AS, Lloyd-Jones DM et al., Heart patient: a scientific statement from the American disease and stroke statistics--2011 update: a Heart Association. Stroke, 41(10), 2010, 2402– report from the American Heart Association. 2448. Circulation, 123(4), 2011, e18–e209. [12] Nair KPS, Marsden J, The management of [4] WHO EMRO | Stroke, Cerebrovascular accident spasticity in adults. BMJ, 349, 2014, g4737. 308
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0