intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm phân tử chủng enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

67
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Enterovirus 71 là tác nhân chính gây bệnh tay chân miệng và có thể gây ra các bệnh thần kinh nặng như viêm não và bại liệt. Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm phân tử dựa trên trình tự vùng gen VP1 (891 nucleotide) từ 11 chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk năm 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm phân tử chủng enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM PHÂN TỬ CHỦNG ENTEROVIRUS 71<br /> PHÂN LẬP Ở ĐẮK LẮK<br /> Lê Văn Tuấn, Nguyễn Thị Tuyết Vân, Nguyễn Hoàng Quân,<br /> Trần Lệ Thiên Hương, Trịnh Thị Hồng Hạnh, Phạm Thọ Dược<br /> Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên<br /> Enterovirus 71 là tác nhân chính gây bệnh tay chân miệng và có thể gây ra các bệnh thần kinh nặng như<br /> viêm não và bại liệt. Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm phân tử dựa trên trình tự vùng gen VP1 (891<br /> nucleotide) từ 11 chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk năm 2014. Kết quả cho thấy trình tự nucleotide<br /> và acid amino vùng gen VP1 của chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này có tỷ lệ tương đồng rất cao khi<br /> so sánh với các chủng Enterovirus 71 lưu hành trước đây ở Việt Nam, tỷ lệ tương đồng nucleotide từ 99,5 99,9% và acid amin từ 98,0 - 99,7%. Phân tích trình tự acid amin cho thấy các chủng Enterovirus 71 lưu<br /> hành ở Đắk Lắk xuất hiện đột biến tại các vị trí N31D; T79A; E98K; R121K; G145E; S241L và A289T. Kết<br /> quả phân tích cây phả hệ cho thấy các chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này thuộc kiểu gen B5 và có<br /> mối quan hệ gần với các chủng Enterovirus 71 lưu hành ở Hồ Chí Minh, An Giang và Hà Nội.<br /> Từ khoá: Bệnh tay chân miệng, Enterovirus 71, gen VP1, cây phả hệ<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm<br /> cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa do<br /> một nhóm virus đường ruột (enterovirus) gây<br /> nên. Enterovirus 71 có kích thước khoảng<br /> 30nm, không có bao, gồm có một sợi đơn<br /> dương RNA, có chiều dài 7,5kb. Bộ gen bao<br /> gồm một khung đọc mở duy nhất, với vùng<br /> không mã hóa (UTR) tại đầu 5’ và 3’. Khung<br /> đọc mở (ORF) được phân chia thành 3 vùng<br /> <br /> Dựa trên trình tự vùng gen VP1, Enterovirus<br /> 71 được xác định có 4 nhóm gen A, B, C và<br /> D. Trong đó, nhóm gen A và D chỉ có một kiểu<br /> gen, nhóm gen B và C được chia thành 5 kiểu<br /> gen từ B1 - B5 và C1 - C5 [1].<br /> Enterovirus 71 được phát hiện đầu tiên tại<br /> California - Hoa Kỳ năm 1969 (nhóm gen A),<br /> cho đến nay Enterovirus 71 đã có những biến<br /> đổi, phát sinh chủng mới với nhóm gen B<br /> <br /> P1 đến P3 và mã hóa cho một chuỗi protein<br /> gồm 2194 acid amin. Chuỗi protein được phân<br /> <br /> (gồm 5 kiểu gen từ B1 đến B5) và C (gồm 5<br /> <br /> cắt bởi protease sinh ra các protein cấu trúc<br /> và không cấu trúc. Vùng P1 mã hóa cho các<br /> <br /> quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình<br /> <br /> protein cấu trúc VP1 đến VP4. 60 đơn vị giống<br /> <br /> Nhật Bản, Singapore, Đài Loan và Việt Nam<br /> <br /> nhau, mỗi đơn vị gồm 4 protein capsid, tạo<br /> thành cấu trúc khối 20 mặt (icosahedral) được<br /> <br /> [3; 4].<br /> <br /> biết như là lớp vỏ capsid của vi rút. VP1, VP2<br /> và VP3 gồm từ 240 đến 290 acid amin [1; 2].<br /> <br /> Enterovirus 71 được phát hiện và phân lập<br /> <br /> kiểu gen từ C1 đến C5) được phát hiện ở các<br /> Dương như: Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan,<br /> <br /> Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng do<br /> đầu tiên vào năm 2003 tại thành phố Hồ Chí<br /> Minh với hơn 1.000 trẻ mắc, 20 trường hợp tử<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Tuấn, Viện Vệ sinh Dịch tễ<br /> Tây Nguyên<br /> Email: levantuan_tihe@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 24/1/2018<br /> Ngày được chấp thuận: 5/6/2018<br /> <br /> 8<br /> <br /> vong. Vụ dịch tay chân miệng tại thành phố<br /> Hồ Chí Minh năm 2005 có 173 trẻ mắc bệnh<br /> và 3 trường hợp tử vong [5]. Trong những<br /> năm từ 2008 - 2010, số ca mắc tay chân<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> miệng tại khu vực miền Nam trung bình<br /> khoảng 10.500 ca/năm với số tử vong trung<br /> bình là 18 ca [6].<br /> Kết quả nghiên cứu gần đây của một số<br /> tác giả cho thấy tác nhân Enterovirus 71 gây<br /> bệnh trong các vụ dịch tay chân miệng đã có<br /> sự thay đổi di truyền. Chủng có kiểu gen phụ<br /> C4, C5 lưu hành gây dịch ở khu vực miền<br /> Nam và miền Bắc giai đoạn 2003 - 2012. Tuy<br /> nhiên, có sự thay đổi kiểu gen phụ từ C4 sang<br /> B5 gây bệnh tay chân miệng ở cả hai miền<br /> Nam, Bắc giai đoạn 2013 - 2014 [7 - 10].<br /> <br /> 2. Phương pháp<br /> - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br /> cắt ngang.<br /> - Kỹ thuật thực hiện:<br /> + Tách chiết RNA: Chủng Enterovirus 71<br /> được tách chiết RNA virus bằng bộ sinh phẩm<br /> QIAGEN.<br /> + Thực hiện phản ứng RT - PCR: RNA<br /> sau khi tách chiết sẽ thực hiện phản ứng RTPCR với cặp mồi đặc hiệu trên vùng gen VP1<br /> với cặp mồi 2349F và 3393R. Chu trình nhiệt:<br /> 48oC/45 phút, 94oC/2 phút, lặp lại 35 chu kỳ<br /> <br /> Tại Đắk Lắk, bệnh tay chân miệng đã trở<br /> <br /> gồm 3 bước: 94oC/10 giây, 50oC/10 giây,<br /> <br /> thành dịch lưu hành, trong đó Enterovirus 71<br /> <br /> 65oC/1 phút; tiếp theo 65oC/5 phút và giữ ở<br /> <br /> là tác nhân gây bệnh trong giai đoạn từ 2011<br /> <br /> 4oC.<br /> <br /> đến 2014 và là tác nhân chính gây nhiều ca<br /> bệnh nặng. Mỗi kiểu gen phụ của Enterovirus<br /> 71 có độc lực khác nhau. Hiện nay, xu hướng<br /> thay đổi giữa các kiểu gen phụ của các<br /> Enterovirus 71 gây bệnh tay chân miệng nặng<br /> và tử vong là vấn đề cần được quan tâm. Các<br /> nghiên cứu chỉ ra rằng các thời điểm thay đổi<br /> kiểu gen phụ nổi trội của Enterovirus 71 tương<br /> ứng với những năm xảy ra nhiều ca mắc bệnh<br /> tay chân miệng ở nước ta (2005, 2011, 20132014) [9 - 10; 16]. Điều này có mối tương<br /> quan giữa việc thay đổi kiểu gen phụ nổi trội<br /> của Enterovirus 71 với việc bùng phát dịch<br /> bệnh tay chân miệng vì trẻ em chưa có kháng<br /> thể kháng kiểu gen phụ của virus đó. Mục tiêu<br /> của nghiên cứu nhằm xác định và phân tích<br /> <br /> + Giải trình tự gen vùng VP1: Sản phẩm<br /> RT-PCR được tinh sạch bằng bộ sinh phẩm<br /> QIAquick PCR Purification Kit (QIAGEN) để<br /> làm khuân mẫu cho phản ứng giải trình tự gen<br /> sử dụng cặp mồi đặc trưng cho vùng VP1 của<br /> Enterovirus 71 với bộ sinh phẩm BigDye<br /> Terminator v3.1 Cycle Sequencing (Applied<br /> Biosystems) theo chu trình nhiệt: thực hiện 30<br /> chu kỳ gồm 960C/20 giây, 500C/20 giây,<br /> 600C/4 phút. Tinh sạch sản phẩm PCR giải<br /> trình tự bằng bộ sinh phẩm Dye EX của<br /> QIAGEN. Đọc trình tự nucleotid bằng máy<br /> phân tích ABI 3130XL (Applied Biosystem).<br /> Phân tích trình tự nucleotid và acid amin bằng<br /> phần mềm BioEdit version 7.0.<br /> <br /> đặc điểm phân tử kiểu gen phụ của các chủng<br /> <br /> + Phân tích cây chủng loại phát sinh<br /> <br /> Enterovirus 71 lưu hành ở Đắk Lắk năm 2014.<br /> <br /> (Phylogeny): Các trình tự gen vùng VP1 của<br /> Enterovirus 71 được sắp xếp và phân tích trên<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> phần mềm MEGA6.0 để xác định đa dạng di<br /> truyền và mối quan hệ di truyền với các chủng<br /> Enterovirus 71 khác từ ngân hàng gen<br /> <br /> 11 chủng Enterovirus 71 phân lập từ mẫu<br /> <br /> (GenBank). Cây chủng loại phát sinh được<br /> <br /> bệnh phẩm từ bệnh nhân mắc bệnh tay chân<br /> <br /> xây dựng dựa trên phương pháp Neighbor-<br /> <br /> miệng ở Đắk Lắk năm 2014.<br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> 9<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Joining với giá trị lặp lại giữa các khoảng cách tin cậy 1000 lần, sử dụng mô hình Kimura 2 thông<br /> số trong phần mềm MEGA6.0.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng là các chủng virus và được sự cho phép của Khoa<br /> Virus, Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên, không có tác động can thiệp nào tới bệnh nhân.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> Bảng 1. Thông tin các chủng Enterovirus 71 sử dụng cho giải trình tự gen vùng VP1<br /> Tên chủng<br /> <br /> Năm phân lập<br /> <br /> Số truy cập trên ngân hàng gen<br /> <br /> BD14-04_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001386<br /> <br /> BD14-30_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001387<br /> <br /> BD14-34_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001388<br /> <br /> HSS14-40_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001420<br /> <br /> HSS14-49_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001421<br /> <br /> HSS14-111_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001422<br /> <br /> HSS14-125_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001423<br /> <br /> HSS14-133_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001424<br /> <br /> HSS14-185_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001425<br /> <br /> HSS14-213_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001426<br /> <br /> HSS14-256_DakLak-14<br /> <br /> 2014<br /> <br /> MF001427<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ (%) tương đồng về thành phần nucleotid (dưới đường chéo) và amino acid<br /> (trên đường chéo) của vùng gen VP1 các chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu này với<br /> nhau và với chủng Enterovirus 71 tham chiếu<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 98,7<br /> <br /> 99,0<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 100<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 100<br /> <br /> 98,7<br /> <br /> 99,0<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 100<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 98,7<br /> <br /> 99,0<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 100<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 97,6<br /> <br /> 98,3<br /> <br /> 98,3<br /> <br /> 98,7<br /> <br /> 98,3<br /> <br /> 98,3<br /> <br /> 98,3<br /> <br /> 98,0<br /> <br /> 98,3<br /> <br /> 98,3<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,0<br /> <br /> 99,0<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,0<br /> <br /> 98,7<br /> <br /> 98,7<br /> <br /> 100<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 2<br /> <br /> 100<br /> <br /> 3<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 4<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 5<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 10<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14<br /> <br /> 7<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 100<br /> <br /> 100<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 8<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 9<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,4<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 10<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 100<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 11<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 99,3<br /> <br /> 12<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 13<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,7<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 14<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,9<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,5<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,6<br /> <br /> 99,8<br /> <br /> 100<br /> 99,7<br /> <br /> Ghi chú:<br /> 1 BD14-04_DakLak-14<br /> <br /> 6<br /> <br /> HSS14-111_DakLak-14<br /> <br /> 11<br /> <br /> HSS14-256_DakLak-14<br /> <br /> 2 BD14-30_DakLak-14<br /> <br /> 7<br /> <br /> HSS14-125_DakLak-14<br /> <br /> 12<br /> <br /> ND-17_VNM:Hanoi-12<br /> <br /> 3 BD14-34_DakLak-14<br /> <br /> 8<br /> <br /> HSS14-133_DakLak-14<br /> <br /> 13<br /> <br /> 278N_VNM:HoChiMinh-13<br /> <br /> 4 HSS14-40_DakLak-14<br /> <br /> 9<br /> <br /> HSS14-185_DakLak-14<br /> <br /> 14<br /> <br /> 714P_VNM:AnGiang-13<br /> <br /> 5 HSS14-49_DakLak-14<br /> <br /> 10<br /> <br /> HSS14213_DakLak-14<br /> <br /> Bảng 2 cho thấy tỷ lệ tương đồng trình tự nucleotid và acid amin tại vùng gen VP1 (891 nucleotide – 297 acid amin) trên 11 chủng Enterovirus 71. Kết quả cho thấy độ tượng đồng về<br /> nucleotid giữa các chủng Enterovirus 71 trong nghiên cứu rất cao dao động từ 99,5% đến 100%<br /> và acid amin có độ tương đồng duy trì ở mức 97,6% đến 100%. Khi so sánh với chủng<br /> Enterovirus 71 lưu hành ở Hà Nội năm 2012 (mã số truy cập ngân hàng GenBank: KU159454),<br /> An Giang (mã số truy cập ngân hàng GenBank: KU887974) và Thành phố Hồ Chí Minh (mã số<br /> truy cập ngân hàng GenBank: KU888143) năm 2013 cho thấy mức độ tương đồng trình tự<br /> nucleotid từ 99,5% đến 99,9% và acid amin có độ tương đồng từ 98,0% đến 99,7%.<br /> Kết quả phân tích trình tự nucleotid của VP1 cho thấy Enterovirus 71 lưu hành ở Đắk Lắk năm<br /> 2014 có sự tương đồng với nhau cao (trên 99,5%). Đột biến nucleotid từ T ↔ C xuất hiện 8/11<br /> (72,72%) virus tại vị trí 123, 282, 330, 576, 735 và 870; xuất hiện 7/11 (63,63%) virus tại các vị trí<br /> 324, 384, 411, 441, 618, 739, 819, 828 và 834; xuất hiện từ 4 - 6/11 virus tại các vị trí 246 và 711.<br /> Đột biến nucleotid từ A ↔ G xuất hiện 8/11 (72,72%) virus tại các vị trí 351, 561, 630 và 816; xuất<br /> hiện ở 7/11 (63,63%) virus tại vị trí 648; xuất hiện 6/11 (54,54%) virus tại các vị trí 434 và 588. Khi<br /> so sánh trình tự gen VP1 chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk với các chủng Enterovirus 71<br /> phân lập ở khu vực miền Bắc (Hà Nội) năm 2012 và khu vực miền Nam (An Giang và Thành phố<br /> Hồ Chí Minh) năm 2013 cho thấy mức độ tương đồng về trình tự gen cũng tương đối cao (từ<br /> 99,5%). Có sự khác biệt tại vị trí 229 khi tất cả các chủng Enterovirus 71 phân lập ở Đắk Lắk là A,<br /> tuy nhiên các chủng Enterovirus 71 phân lập ở Hà Nội, An Giang và Thành phố Hồ Chí Minh là G<br /> (bảng 2 và hình 1).<br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br /> 11<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Hình 1. So sánh trình tự nucleotid của gen VP1 giữa các chủng Enterovirus 71 trong<br /> nghiên cứu này với nhau và với các chủng Enterovirus 71 tham chiếu khác<br /> 12<br /> <br /> TCNCYH 112 (3) - 2018<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2