Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN THẦN KINH NHẬN THỨC<br />
Ở BỆNH NHÂN PARKINSON<br />
Trần Thị Hồng Ny*, Trần Công Thắng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Rối loạn thần kinh nhận thức (RLTKNT) là triệu chứng ngoài vận động thường gặp và gây<br />
hậu quả nặng nề ở bệnh nhân Parkinson.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn thần kinh nhận thức ở bệnh nhân Parkinson và các yếu tố liên quan.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh<br />
Parkinson theo tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng của MDS 2015 và đánh giá rối loạn thần kinh nhận thức<br />
(RLTKNT) theo tiêu chuẩn của DSM-5.<br />
Kết quả: 81 bệnh nhân Parkinson với tuổi trung bình khởi phát bệnh parkinson là 57 ± 10,77 và thời gian<br />
mắc bệnh là 5,17 ± 3,67. Tỉ lệ RLTKNT ở bệnh nhân Parkinson 65,4%; trong đó, RLTKNT nhẹ chiếm 25,9% còn<br />
RLTKNT điển hình chiếm tỉ lệ cao hơn 39,5%. Trong các bệnh nhân Parkinson có RLTKNT, đa số bệnh nhân có<br />
rối loạn chức năng điều hành (94,3%), nhớ lại có trì hoãn (96,2%) và thị giác không gian (92,6%); còn các lĩnh<br />
vực nhận thức như trí nhớ tức thì và ngôn ngữ cũng chiếm tỉ lệ khá cao, lần lượt là 75,5% và 81,1%. Trong các<br />
rối loạn hành vi tâm thần, rối loạn hành vi ban đêm chiếm tỷ lệ cao nhất 72,8% và kế đến là các triệu chứng ăn<br />
uống bất thường và trầm cảm, chiếm tỉ lệ lần lượt là 46,9%; 42%. Các yếu tố liên quan đến RLTKNT ở bệnh<br />
nhân Parkinson gồm: tuổi, tuổi khởi phát bệnh, tiền sử gia đình bệnh Parkinson, trình độ học vấn thấp, độ nặng<br />
của các triệu chứng vận động.<br />
Kết luận: Tỉ lệ RLTKNT ở bệnh nhân Parkinson khá cao (65,4%), trong đó các lĩnh vực nhận thức thường<br />
bị ảnh hưởng nhất là chức năng điều hành, nhớ lại có trì hoãn và thị giác không gian. Các yếu tố liên quan đến<br />
RLTKNT ở bệnh nhân parkinson gồm: tuổi, tuổi khởi phát bệnh, tiền sử gia đình mắc bệnh parkinson, trình độ<br />
học vấn thấp và độ nặng của các triệu chứng vận động.<br />
Từ khóa: bệnh Parkinson, rối loạn thần kinh nhận thức, suy giảm nhận thức, sa sút trí tuệ<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF NEUROCOGNITIVE IN PARKINSON’S DISEASE<br />
Tran Thi Hong Ny, Tran Cong Thang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 178 - 183<br />
<br />
Background: The neurocognitive disorders are common non-motor symptoms and cause severe<br />
consequences in patients with Parkinson’s disease (PD).<br />
Objective: The aim of the study was to define the prevalence and characteristics of the neurocognitive<br />
disorder (NCD) in PD and to define the risk factors for the NCD in PD.<br />
Method: A cross sectional study. Using MDS clinical diagnostic criteria for PD (2015) and DSM-5<br />
diagnostic criteria for NCD (2013).<br />
Results: 81 patients with PD with age of onset of PD is 57 ± 10.77 and duration of PD is 5.17 ± 3.67<br />
years and 90% patients is at the mild to moderate stages. By assessing cognitive function, we recorded<br />
prevalence of NCD in PD was 65.4%; of which the proportion of mild and major respective account for<br />
<br />
*Phòng khám Đa khoa Tiền Lân, ** Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Hồng Ny ĐT: 01223588568 Email: drhongny@gmail.com<br />
178 Chuyên Đề Nội Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
25.9% and 39.5%. In patients PD with NCD, the majority of patients have executive dysfunction (94.3%),<br />
delayed recall (96.2%) and visuospatial (92.6%); while the prevalance of cognitive domains such as memory<br />
dysfunction was 75.5%, language dysfunction was 81.1%. In the psychiatric behavioral disorders,<br />
nighttime behavior had high prevalence with 72.8% and followed by the prevalence of appetite/eating and<br />
depression for 46.9% and 42%. Risk factors for NCD in PD include: age, onset age of PD, family history of<br />
PD, low level of education and the severity of motor symptoms. Risk factors for NCD in PD include age at<br />
the time of the study, the age onset of PD, family history of PD, low level of education and the severity of the<br />
motor symptoms.<br />
Conclusion: There is a high prevalence of NCD in PD (65.4%). The cognitive domains such as executive<br />
function, delayed recall, and visual spatial, commonly affected in patients PD with NCD.<br />
Keywords: Parkinson's disease, neurocognitive disorder, cognitive impairment, dementia<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Bệnh nhân Parkinson có nguy cơ SSTT gấp 6 Đối tượng nghiên cứu<br />
lần so với dân số chung và trong quá trình bệnh Gồm tất cả bệnh nhân Parkinson đến khám<br />
có đến 80% bệnh nhân tiến triển thành SSTT(1). và điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.<br />
Theo Hội rối loạn vận động, tỉ lệ hiện mắc của HCM từ 01/03/2016 đến 31/05/2016 thỏa mãn tiêu<br />
chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ.<br />
SSTT do bệnh Parkinson là 22-48% và SGNT nhẹ<br />
là 19-55%(5,6). Bệnh gây khó khăn cho hoạt động Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh Parkinson<br />
sống hằng ngày của bệnh nhân và hậu quả là<br />
theo tiêu chuẩn chẩn đoán lâm sàng bệnh<br />
mất khả năng tự lập, giảm chất lượng cuộc sống<br />
Parkinson của MDS năm 2015(8).<br />
của bệnh nhân và người chăm sóc, là yếu tố<br />
Bệnh nhân đến khám bệnh trong thời gian<br />
nguy cơ của chăm sóc tại nhà, tăng nguy cơ té<br />
nghiên cứu.<br />
ngã và thậm chí làm tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
nhân Parkinson(3). Tại Việt Nam, tuổi thọ được<br />
Tiêu chuẩn loại ra<br />
cải thiện do đóbệnh nhân mắc bệnh Parkinson<br />
Bệnh nhân sảng, trầm cảm nặng hoặc bệnh<br />
và SSTT do bệnh Parkinson ngày càng nhiều. Tỉ<br />
tâm thần phân liệt.<br />
lệ hiện mắc của SGNT và SSTT ở bệnh nhân<br />
Bệnh nhân SSTT thể Lewy.<br />
Parkinson nhìn chung khá cao, dao động từ<br />
Bệnh nhân có khiếm khuyết thị giác hoặc<br />
41,8% - 51% tùy theo nghiên cứu. Tuy nhiên các<br />
thính giác, mất ngôn ngữ.<br />
nghiên cứu còn hạn chế về số lượng, quy mô và<br />
mức độ chuyên sâu, chủ yếu tập trung vào các Thiết kế nghiên cứu<br />
triệu chứng vận động, cũng như chưa áp dụng Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
các tiêu chuẩn mới vào chẩn đoán. Phương pháp đánh giá chức năng nhận<br />
Mục tiêu nghiên cứu thức<br />
Xác định tỷ lệ rối loạn thần kinh nhận thức ở Sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán RLTKNT của<br />
bệnh nhân Parkinson. DSM-5 với thang điểm đánh giá nhận thức<br />
Khảo sát đặc điểm của rối loạn thần kinh Montreal (MoCA) và thang điểm đánh giá hoạt<br />
nhận thức ở bệnh nhân Parkinson. động sống hằng ngày IADL giúp phân loại<br />
RLTKNT nhẹ và điển hình. Bệnh nhân được<br />
Xác định các yếu tố liên quan đến rối loạn<br />
chẩn đoán RLTKNT nhẹ nếu MoCA< 26 và<br />
thần kinh nhận thức ở bệnh nhân Parkinson.<br />
IADL > 7 điểm (đối với nữ) hoặc > 4 điểm (đối<br />
<br />
<br />
Thần kinh 179<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
với nam). Bệnh nhân được chẩn đoán RLTKNT 27,1%; 25,9%. Các triệu chứng như rối loạn vận<br />
điển hình nếu: MoCA < 26 và IADL ≤ 7 điểm (đối động, kích động, ảo giác, hưng cảm ít gặp hơn<br />
với nữ) hoặc ≤ 4 điểm (đối với nam). với tỉ lệ dưới 10%.<br />
KẾT QUẢ Các yếu tố liên quan đến RLTKNT ở bệnh nhân<br />
Parkinson<br />
Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br />
Các yếu tố có liên quan đến RLTKNT ở bệnh<br />
Tỷ lệ nam và nữ tương đương nhau. Độ<br />
nhân Parkinson gồm: Tuổi tại thời điểm nghiên<br />
tuổi trung bình của bệnh nhân là 62,17 ±<br />
cứu, tuổi khởi phát bệnh, tiền sử gia đình mắc<br />
10,39.Trình độ học vấn tương đối thấp, trung<br />
bệnh Parkinson, trình độ học vấn thấp, nghề<br />
bình là 8,77 ± 4,73 năm. Đa số bệnh nhân trong<br />
nghiệp, địa dư, độ nặng của các triệu chứng vận<br />
mẫu nghiên cứu lao động chân tay với 74,1%.<br />
động. Các yếu tố không liên quan đến RLTKNT<br />
Tỉ lệ bệnh nhân sống ở nông thôn 40,7% và<br />
ở bệnh nhân Parkinson gồm: giới tính, hút thuốc<br />
thành thị 59,3%. Tiền căn gia đình mắc bệnh<br />
lá, tiếp xúc với thuốc trừ sâu và diệt cỏ, nguồn<br />
Parkinson 9,9% và SSTT là 3,7%.<br />
nước, giai đoạn bệnh theo Hoehn và Yahr, thời<br />
Tuổi khởi phát bệnh Parkinson trung bình gian mắc bệnh.<br />
là 57 ± 10,77 với thời gian mắc bệnh Parkinson<br />
Bảng 2: Các yếu tố liên quan đến RLTKNT ở bệnh<br />
trung bình là 5,17 ± 3,67 năm và90% bệnh<br />
nhân Parkinson<br />
nhân ở giai đoạn nhẹ đến trung bình theo<br />
Không<br />
điểm MDS-UPDRS. RLTKNT<br />
Các yếu tố RLTKNT P<br />
N (%)<br />
N (%)<br />
Tỉ lệ RLTKNT ở bệnh nhân Parkinson