intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm sinh sản cá đục bạc Sillago Sihama (Forsskal, 1775) ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

100
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các đặc điểm sinh sản bao gồm mùa vụ sinh sản, giai đoạn phát triển buồng trứng và buồng tinh, tỷ lệ đực cái, kích thước thành thục lần đầu, hệ số thành thục, sức sinh sản rất cần thiết để xây dựng qui trình sinh sản nhân tạo và cơ sở để xây dựng các biện pháp quản lý nguồn lợi của các đối tượng thủy sản. Mời các bạn cùng tìm hiểu kết quả nghiên cứu sau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm sinh sản cá đục bạc Sillago Sihama (Forsskal, 1775) ở đầm Nha Phu - Khánh Hòa

Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 47 – 56<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN CÁ ĐỤC BẠC SILLAGO SIHAMA (Forsskal, 1775) Ở ĐẦM<br /> NHA PHU - KHÁNH HÒA<br /> Hồ Sơn Lâm1, Huỳnh Minh Sang2<br /> 1<br /> <br /> ThS. Viện Hải Dương học Nha Trang, Khánh Hòa<br /> TS. Viện Hải Dương học Nha Trang, Khánh Hòa<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 11/02/14<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 13/05/14<br /> Ngày chấp nhận đăng:<br /> 22/10/14<br /> Title:<br /> The reproductive<br /> characteristics of sand whiting<br /> Sillago sihama (Forsskal,<br /> 1775) at Nha Phu, Khanh Hoa<br /> Từ khóa:<br /> Cá đục bạc, đặc điểm sinh sản,<br /> sillago sihama<br /> Keywords:<br /> Reproductive characteristics,<br /> sand whiting, silver sillago,<br /> Sillago sihama<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Reproductive parameters such as size at first maturity, spawning season, ovarian<br /> development stage, fecundity, sex ratio, and gonadosomatic index (GSI) are<br /> necessary for fishery resource management and artificial breeding. Some<br /> reproductive characteristics of sand whiting Sillago sihama (Forsskal, 1775) at<br /> Nha Phu lagoon – Khanh Hoa province were investigated from June 2012 to<br /> May 2013. The results showed that sex ratio of sand whiting was 1:1,35, average<br /> absolute fecundity was 29.065 ± 5.440 eggs/fish (ranged from 4.433 to 120.969<br /> eggs/fish), relative fecundity was 413 ± 28 eggs/ female (ranged from 137 to 889<br /> eggs/ female). Ovaries developed through 6 stages. Sand whiting spawn all year<br /> round at Nha Phu lagoon and the spawning peaks from December to April. The<br /> highest percentage of mature fish was recorded in January (81%) and lowest in<br /> November (33%). The GSI of females reached the highest value in January (5.15<br /> ± 1.437) and the lowest in November (0.85 ± 1.138). The GSI of males reached<br /> the highest value in February (1.34 ± 0.742) and the lowest in November (0.56 ±<br /> 0.306). Length at first sexual maturity of the sand whiting at Nha Phu lagoon was<br /> 145.79 mm.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Các đặc điểm sinh sản bao gồm mùa vụ sinh sản, giai đoạn phát triển buồng<br /> trứng và buồng tinh, tỷ lệ đực cái, kích thước thành thục lần đầu, hệ số thành<br /> thục, sức sinh sản rất cần thiết để xây dựng qui trình sinh sản nhân tạo và cơ sở<br /> để xây dựng các biện pháp quản lý nguồn lợi của các đối tượng thủy sản. Một số<br /> đặc điểm sinh học sinh sản cá đục bạc Sillago sihama (Forsskal, 1775) ở đầm<br /> Nha Phu - Khánh Hòa được nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 6/2012<br /> đến 5/2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ đực cái của cá đục bạc là 1:1,35,<br /> sức sinh sản tuyệt đối trung bình là 29.065 ± 5.440 trứng/cá cái (dao động từ<br /> 4.433 đến 120.969 trứng/cá cái), sức sinh sản tương đối trung bình là 413 ± 28<br /> trứng/g cá cái (dao động từ 137 đến 889 trứng/g cá cái). Buồng trứng của cá đục<br /> bạc phát triển trải qua 6 giai đoạn. Cá đục bạc sinh sản quanh năm, tháng 12<br /> đến tháng 4 năm sau là thời điểm sinh sản tập trung, đỉnh cao là tháng 1. Tỷ lệ<br /> thành thục sinh dục theo tháng đạt giá trị cao nhất vào tháng 1 (chiếm 81%) và<br /> thấp nhất vào tháng 11 (chiếm 33%). Hệ số thành thục (GSI) của cá đục bạc cái<br /> đạt giá trị cao nhất vào tháng 1 (5,15 ± 1,437), thấp nhất vào tháng 11 (0,85 ±<br /> 1,138), . Ở cá đục bạc đực giá trị GSI đạt cao nhất vào tháng 2 (1,34 ± 0,742),<br /> thấp nhất vào tháng 11 (0,56 ± 0,306). Kích thước thành thục lần đầu của cá đục<br /> bạc là 145,79 mm (chiều dài toàn thân).<br /> <br /> đã bị khai thác quá mức, đặc biệt là nguồn lợi<br /> thủy sản gần bờ (Ronald & cs., 2005). Một trong<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Ở Việt Nam hiện nay, nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên<br /> 47<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 47 – 56<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> những đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao mà<br /> sản lượng khai thác suy giảm đó là cá đục bạc<br /> Sillago sihama. Việc khai thác không có quy<br /> hoạch loài cá đục bạc ở Khánh Hòa đã làm cho<br /> nguồn lợi loài cá này ngày càng suy giảm. Thực tế<br /> cho thấy, cá đục bạc đánh bắt có kích thước tương<br /> đối nhỏ và ngày càng khan hiếm tại các chợ cá,<br /> bến cá. Vì thế, việc quản lý khai thác nguồn lợi<br /> loài cá đục bạc là rất cấp thiết.<br /> <br /> cũng như quản lý khai thác hợp lý nguồn lợi cá<br /> đục bạc. Hơn nữa, các thông tin nghiên cứu về<br /> đặc điểm sinh học của cá đục bạc còn rất ít, và<br /> chưa có công trình nào ở Việt Nam nói chung và<br /> đầm Nha Phu – Khánh Hòa nói riêng được công<br /> bố. Vì thế, nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br /> xác định một số đặc điểm sinh sản của cá đục bạc<br /> ở đầm Nha Phu – Khánh Hòa bao gồm: Các giai<br /> đoạn phát triển buồng trứng và buồng tinh, mùa<br /> vụ sinh sản, tỷ lệ đực cái, kích thước thành thục<br /> sinh dục và sức sinh sản.<br /> <br /> Bên cạnh đó, nghề nuôi cá biển ở Việt Nam đang<br /> gặp phải một số hạn chế nhất định. Đối tượng<br /> nuôi chưa phong phú, dịch bệnh thường xảy ra<br /> làm ảnh hưởng đến tính bền vững của nghề nuôi<br /> cá biển. Việc đa dạng hóa đối tượng nuôi biển là<br /> một trong những định hướng cơ bản của Bộ Nông<br /> nghiệp và Phát triển Nông thôn đến năm 2020. Cá<br /> đục bạc là loài có giá trị kinh tế cao và là một<br /> trong những đối tượng tiềm năng được phát triển<br /> nuôi ở một số nước trên thế giới đặc biệt là Ấn Độ<br /> (James, Verghese & Devaraj, 1976; James,<br /> Mohanraj, Rengaswamy & Raju, 1984a; James,<br /> Rengaswamy, Raju & Mohanraj, 1984b; James,<br /> Soundararajan & Rodrigo, 1984c; Shamsan,<br /> 2008). Cá đục bạc là loài cá ăn tạp, thức ăn chủ<br /> yếu của chúng là các loài giáp xác bao gồm cua,<br /> ấu trùng cua, tôm, nhóm chân chèo, trứng, ấu<br /> trùng các loại; giun nhiều tơ (Chacko, 1949;<br /> Jayasankar, 1991); tảo khuê, tảo lam và trùng hai<br /> roi (Taghavi Motlagh, Hakimelahi, Ghodrati<br /> Shojaei, Vahabnezhad & Taheri Mirghaed, 2012).<br /> <br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Thu mẫu và phân tích mẫu<br /> Mẫu cá đục bạc được thu trực tiếp từ các ghe đánh<br /> bắt trên đầm Nha Phu – Khánh Hòa, trong khoảng<br /> thời gian từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 5 năm<br /> 2013. Vì cá được đánh bắt bằng lưới nên khoảng<br /> ¾ số cá bị chết sau quá trình đánh bắt, chúng<br /> được ướp lạnh ngay sau khi chết, số cá còn sống<br /> được lưu giữ trong xô có sục khí. Mỗi tháng thu ít<br /> nhất là 30 mẫu cá với các kích cỡ ngẫu nhiên.<br /> Tổng số mẫu cá thu được trong 12 tháng là 400.<br /> Cá thu được chuyển ngay về phòng thí nghiệm –<br /> Viện Hải dương học để phân tích các đặc điểm<br /> sinh sản.<br /> Chiều dài toàn thân cá (Lt) được xác định bằng<br /> thước mica 50 (cm) Deli - 6250 có độ chính xác<br /> đến 1 mm. Khối lượng cá, khối lượng cá đã bỏ nội<br /> quan, khối lượng buồng tinh và buồng trứng được<br /> xác định bằng cân điện tử TE412 của Canada có<br /> độ chính xác đến 0,01 (g).<br /> <br /> Cá đục bạc đã được nuôi trong cả ba hệ thống<br /> nước mặn (James & cs., 1976; Dhulkhed &<br /> Ramamurthy, 1977; James & cs., 1984a,c;<br /> Shamsan, 2008), nước lợ (James & cs., 1976) và<br /> nước ngọt (Alagarswami, 1990). Cá đục bạc cũng<br /> đã được nuôi ghép với cá măng (Chanos Chanos),<br /> cá đối (Mugil macrolepis), và tôm he Ấn Độ<br /> (Shamsan, 2008). Kết quả thu được tăng trưởng<br /> chiều dài trung bình hàng tháng là 10,6; 57,4; 28,2<br /> (mm) tương ứng được ghi nhận. Cá đục bạc, cá<br /> dìa và cá mú cũng được nuôi ghép trong cùng một<br /> lồng nuôi (James & cs., 1984b). Kết quả nghiên<br /> cứu này cho thấy tăng trưởng chiều dài trung bình<br /> hàng tháng của cá đục là 10 (mm).<br /> <br /> Các giai đoạn phát triển của buồng tinh và buồng<br /> trứng cá đục được xác định dựa vào hình thái bên<br /> ngoài, theo thang 6 bậc bằng phương pháp của<br /> Nikolsky (1963). Tổ chức học của buồng tinh và<br /> buồng trứng được mô tả theo phương pháp của<br /> Xakun và Buskaia (1968). Buồng trứng và buồng<br /> tinh được làm tiêu bản mô học theo phương pháp<br /> của Patki, Bhalchandra & Jeevaji (1989) gồm các<br /> bước chính sau:<br /> - Cố định mẫu buồng tinh và buồng trứng<br /> - Chuẩn bị mẫu<br /> - Đúc paraffin<br /> - Cắt lát mẫu<br /> - Nhuộm Hematoxylin và Eosin<br /> - Làm trong mẫu.<br /> <br /> Các thông tin về đặc điểm sinh sản là cơ sở khoa<br /> học cho việc xây dựng qui trình sinh sản nhân tạo,<br /> dự báo thủy sản và xây dựng các biện pháp quản<br /> lý (Bal & Rao, 1984). Tuy nhiên đến nay, ở Việt<br /> Nam chưa có nghiên cứu nào để làm cơ sở khoa<br /> học cho việc sinh sản nhân tạo, nuôi thương phẩm<br /> <br /> Các tiêu bản được quan sát dưới kính hiển vi<br /> Olympus CX 31 và được chụp bằng máy ảnh<br /> 48<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 47 – 56<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> Canon Powershot A2200 để mô tả các giai đoạn<br /> phát triển của trứng và sào.<br /> <br /> giữa các cá thể thành thục trong tháng với tổng số<br /> mẫu thu được trong tháng.<br /> <br /> Kích thước trứng qua các giai đoạn được đo bằng<br /> kính hiển vi Olympus BX41. Mỗi giai đoạn đo 30<br /> trứng. Giai đoạn I, II được quan sát dưới vật kính<br /> x10 và thị kính x10. Giai đoạn III, IV và V được<br /> đo quan sát dưới vật kính x4 và thị kính x10.<br /> <br /> Hệ số thành thục (Gonado Somatic Index): là tỷ lệ<br /> phần trăm của khối lượng buồng tinh hoặc buồng<br /> trứng trên khối lượng thân cá bỏ nội quan, xác<br /> định dựa theo phương pháp của Qasim (1973). Hệ<br /> số thành thục được tính theo công thức:<br /> <br /> Số lượng trứng ở giai đoạn IV và V của 30 buồng<br /> trứng được xác định bằng cách đếm dưới kính<br /> hiển vi Olympus CX31, ở độ phóng đại 40 lần.<br /> Tách 1 phần khối lượng buồng trứng (< 0.4 g) ở 3<br /> vị trí khác nhau trong buồng trứng (đầu, giữa,<br /> cuối). Trứng ở 3 vị trí được tách rời (trứng tách<br /> rời hoàn toàn và trứng không dính vào mô liên<br /> kết) sau đó hòa chung vào 10ml nước, khuấy đều<br /> mẫu, khi trứng đang đảo đều thì dùng ống hút, hút<br /> lấy 1ml bỏ vào buồng đếm. Đếm 3 lần mỗi mẫu<br /> rồi ta lấy giá trị trung bình (n).<br /> <br /> Trong đó: GSI: Hệ số thành thục; GW: Khối<br /> lượng buồng tinh hoặc buồng trứng (g); BW:<br /> Khối lượng thân cá bỏ nội quan (g).<br /> Kích thước thành thục lần đầu: được xác định<br /> theo phương pháp của King (2001), là kích thước<br /> tại đó, có ít nhất 50% cá thể thành thục sinh dục<br /> trong mùa sinh sản.<br /> Sức sinh sản tuyệt đối (Absolute fecundity): là<br /> tổng số trứng ở giai đoạn thành thục trong buồng<br /> trứng, xác định theo phương pháp Laurence và<br /> Briand (1990), được tính theo công thức:<br /> <br /> 2.2 Thu thập số liệu<br /> Tỷ lệ đực : cái: Thống kê số lượng cá thể đực và<br /> cá thể cái thu thập được trong mỗi tháng. Không<br /> phân biệt được giới tính của cá đục bạc khi dựa<br /> vào hình thái bên ngoài vì vậy tất cả các mẫu đều<br /> giải phẫu để thu buồng tinh và buồng trứng nhằm<br /> xác định giới tính. Tỷ lệ đực cái được xác đinh<br /> theo công thức: Tỷ lệ đực cái = 1:(b/a), trong đó:<br /> a: Số cá thể đực thu được. b: Số cá thể cái thu<br /> được. Kiểm định tính độc lập của sự phân phối<br /> giới tính giữa kết quả nghiên cứu với phân phối lý<br /> thuyết (1:1) bằng phương pháp Chi-square (Jim,<br /> Lou & Phil, 1998).<br /> <br /> Trong đó: F: Sức sinh sản tuyệt đối; G: Khối<br /> lượng buồng trứng; g: Phần khối lượng của mẫu<br /> buồng trứng được lấy ra để đếm; n: Số trứng đếm<br /> được từ phần khối lượng mẫu lấy từ buồng trứng<br /> để đếm.<br /> Sức sinh sản tương đối: là số lượng trứng trên một<br /> đơn vị khối lượng cá cái (Pravdin, 1963), được<br /> tính theo công thức:<br /> S=F/W<br /> Trong đó: S: Sức sinh sản tương đối (số lượng<br /> trứng /g khối lượng thân cá); F: Sức sinh sản tuyệt<br /> đối; W: Khối lượng thân cá không nội quan (g).<br /> <br /> Mùa sinh sản: được xác định theo phương pháp<br /> của King (2001), là thời điểm mà đa số cá thể có<br /> buồng tinh và buồng trứng ở giai đoạn thành thục.<br /> Tỷ lệ thành thục theo tháng: là tỷ lệ phần trăm<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> Hình 1: Cân cá và buồng trứng cá (A: cân cá; B: cân buồng trứng cá)<br /> <br /> 49<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 47 – 56<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> E<br /> <br /> F<br /> <br /> G<br /> <br /> H<br /> A<br /> <br /> Hình 2: Một số hình ảnh phân tích sức sinh sản của cá đục<br /> (A, B - Mẫu Ngâm formol; C - Cân mẫu ngâm; D - Cắt mẫu ngâm; E - Cân mẫu ngâm sau khi cắt 1 phần để đếm trứng;<br /> F,G - Tách trứng và H – Trứng trong buồng đếm.)<br /> <br /> bạc cái có kích thước và khối lượng trung bình lần<br /> lượt là 165 (± 36) (mm) và 38 (± 31) (g).<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Tỷ lệ đực cái<br /> <br /> Tỷ lệ đực cái trong tự nhiên của cá đục bạc ở đầm<br /> Nha Phu - Khánh Hòa là 1:1,35. Về mặt lý thuyết<br /> thì tỷ lệ đực cái trong tự nhiên là 1:1. Kết quả<br /> kiểm định tính độc lập tỷ lệ đực cái giữa thực tế<br /> <br /> Cá đục bạc đực trong nghiên cứu có kích thước và<br /> khối lượng trung bình (± độ lệch chuẩn) lần lượt<br /> là 161 (± 28) (mm) và 32 (± 16) (g), còn cá đục<br /> <br /> 50<br /> <br /> Journal of Science – 2014, Vol. 4 (3), 47 – 56<br /> <br /> An Giang University<br /> <br /> so với lý thuyết thu được chỉ số χ2 = 7,91 > 6,63<br /> (df = 1, P < 0,01), vậy có sự sai khác có ý nghĩa<br /> thống kê giữa thực tế so với lý thuyết. Kết quả<br /> nghiên cứu này có sự khác biệt so với một số<br /> nghiên cứu trước đây về đặc điểm sinh học của cá<br /> đục bạc. Tỷ lệ đực cái của cá đục bạc ở vịnh Palk<br /> Bay và vịnh Mannar (Ấn Độ) là 1:1,1<br /> (Jayasankar, 1991). Còn tỷ lệ đực cái vùng cửa<br /> sông Zuari (Ấn Độ) là 1:1,17 (Shamsan, 2008).<br /> Việc thu mẫu trong nghiên cứu này là ngẫu nhiên<br /> và số mẫu đủ lớn, do đó, sự khác biệt về tỷ lệ đực:<br /> cái của cá đục bạc ở đầm Nha Phu so với các<br /> vùng khác trên thế giới có thể do sự khác nhau về<br /> sự phân bố theo các vùng địa lý, cũng có thể là do<br /> phương thức khai thác và tập tính của cá đực, cá<br /> cái khác nhau nên khả năng dính lưới khác nhau.<br /> <br /> trong suốt và không phân biệt được buồng tinh<br /> hay buồng trứng bằng mắt thường. Giai đoạn này<br /> chỉ xuất hiện đối với những con cá đục bạc chưa<br /> tham gia sinh sản lần đầu.<br /> Giai đoạn II: (Giai đoạn phát triển) Buồng tinh và<br /> buồng trứng bắt đầu phát triển, giai đoạn này kích<br /> thước buồng trứng tăng lên và có thể phân biệt<br /> buồng tinh và buồng trứng bằng mắt thường.<br /> Buồng trứng có màu trắng hơi đục, có lớp màng<br /> mỏng, rất khó để nhìn thấy hạt trứng bằng mắt<br /> thường. Trong buồng trứng chứa các noãn bào<br /> hình đa giác kích thước nhỏ. Giai đoạn này có<br /> nhân lớn, nhân thường có hình tròn và chiếm phần<br /> lớn thể tích tế bào (Hình 1A).<br /> Buồng tinh giai đoạn này có kích thước tăng lên<br /> so với giai đoạn I. Lúc này buồng tinh là hai dải<br /> dẹt mỏng, màu trắng. Giai đoạn này có sự xuất<br /> hiện của tinh bào. Buồng sinh tinh chưa hình<br /> thành (Hình 2A).<br /> <br /> 3.2 Các giai đoạn phát triển buồng trứng,<br /> buồng tinh và hình thái noãn bào<br /> Giai đoạn I: (Giai đoạn chưa phát triển) Buồng<br /> tinh và buồng trứng giai đoạn này là hai sợi mảnh,<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> C<br /> <br /> D<br /> <br /> Hình 3: Các giai đoạn của buồng trứng<br /> Ghi chú: A, B, C, D & E lần lượt là buồng trứng các<br /> giai đoạn II, III, IV, V & VI; mũi tên → lần lượt chỉ<br /> trứng ứng với các giai đoạn từ II – V & nang trứng<br /> rỗng. Các giai đoạn buồng trứng được quan sát dưới độ<br /> phóng đại 100 lần.<br /> <br /> E<br /> <br /> 51<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1