intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm tân mạch hắc mạc trong bệnh Thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên OCTA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung mô tả đặc điểm của tân mạch hắc mạc trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên OCTA. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 28 mắt của 27 bệnh nhân thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân mạch từ tháng 10/2021 đến hết tháng 8/2022 tại khoa Mắt – Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm tân mạch hắc mạc trong bệnh Thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên OCTA

  1. Đỗ Thị Huyền và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004 Tập 1, số 1 - 2023 Đặc điểm tân mạch hắc mạc trong bệnh Thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên octa Đỗ Thị Huyền1,*, Mai Quốc Tùng2, Nguyễn Thị Thu Trang1 1 Trường đại học Y Dược Hải Phòng TÓM TẮT 2 Trường đại học Y Hà Nội Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của tân mạch hắc mạc trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên OCTA. Phương pháp Tác giả liên hệ: Đỗ Thị Huyền nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 28 mắt của 27 Trường Đại học Y Dược Hải bệnh nhân thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân mạch từ Phòng tháng 10/2021 đến hết tháng 8/2022 tại khoa Mắt – Bệnh Điện thoại: 0901452186 viện Lão Khoa Trung Ương. Kết quả: 28 mắt bị bệnh của 27 Email: dthuyen@hpmu.edu.vn bệnh nhân gồm 3 loại tân mạch : Loại 1, loại 2 và loại 3, trong đó tân mạch hắc mạc loại 1 chiếm tỉ lệ cao nhất 75%, Thông tin bài đăng loại 2 chiếm 21,4 % và loại 3 chiếm 3,6%. Về mặt định tính, Ngày nhận bài: 03/11/2022 tân mạch có hình dạng rõ rệt như dạng có mạch gốc trung Ngày phản biện: 10/11/2022 Ngày đăng bài: 01/12/2022 tâm chiếm 32,1%; quạt san hô chiếm 28,6% tiếp theo là dạng cành cây tỉa 25% và thấp nhất là dạng không rõ mạch nuôi chiếm 14,3%. Về mặt định lượng,diện tích tân mạch trung bình đo được là 1,54±0.89 mm2, mật độ mạch máu, mật độ tưới máu vùng trung tâm thấp hơn vùng quanh trung tâm và tổng hợp. Kết luận: OCTA cung cấp hình ảnh chi tiết về các đặc điểm định tính, định lượng của tân mạch hắc mạc, với độ tin cậy và an toàn cao cho phép chúng ta khảo sát lặp lại nhiều lần trong suốt quá trình theo dõi điều trị. Từ khóa: Tân mạch hắc mạc, thoái hóa hoàng điểm tuổi già, chụp OCTA Characteristics of choroidal neovascularization in wet age- related macular degeneration by optical coherence tomography angiography ABSTRACT. Description the characteristics of choroidal neovascularization in wet age-related macular degeneration by optical coherence tomography angiography. Method: Prospective descriptive study on 28 eyes of 27 patients with exudative age-related macular degeneration from 10/2021 to 8/2022 at the Department of Ophthalmology - National Geriatric Hospital. Results : 28 eyes of 27 patients were included in the study, with 3 types of neovascularization: type 1, type 2 and type 3, in which choroidal neovascularization type 1 accounts for the highest rate (75%), followed by type 2 (21.4%) and type 3 (3.6%). Qualitatively, the neovascular shape has obvious shapes such as medusa (32,1%), seafan (28,6%), followedby the prune vascular tree (25%) andthe lowest was the disappearance of the surrounding capillary system (14,3). Quantitatively, the average neovascular area measured was 1.54±0.89 mm2, vascular density and perfusion density in the central area is lower than the inner area and in the total. Conclusions: OCTA provides Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 59
  2. Đỗ Thị Huyền và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004 Tập 1, số 1 - 2023 detailed images of the qualitative and Key words : neovascularization, age-related quantitative characteristics of the macular degeneration, optical coherence neovascularization with high reliability and tomography angiography. safety allowing us to repeat the survey many times during the treatment follow-up. ĐẶT VẤN ĐỀ mạc trong bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già trên OCTA. Thoái hóa hoàng điểm tuổi già (Age-related macular degeneration) là nguyên nhân gây ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP mù không hồi phục hàng đầu với người trên 50 tuổi ở các nước phát triển, và thứ ba toàn Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu được cầu. Bệnh có 2 thể chính: thể khô và thể tân tiến hành trên 28 mắt của 27 bệnh nhân được mạch. Tân mạch hắc mạc là tổn thương tăng chẩn đoán thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể sinh xơ mạch từ mao mạch hắc mạc qua tổn tân mạch. thương của màng Bruch đi vào khoang dưới Địa điểm và thời gian nghiên cứu: từ tháng võng mạc, đây là thể gây mù chủ yếu trong 10/2021 đến hết tháng 8/2022 tại Khoa Mắt- thoái hóa hoàng điểm tuổi già. Nhờ phát hiện Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương. ra vai trò của yếu tố tăng sinh tế bào nội mạc Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu A(VEGF) trong quá trình hình thành tân Cỡ mẫu: lấy mẫu thuận tiện mạch, gần đây phương pháp tiêm nội nhãn Biến số, chỉ số bằng thuốc anti-VEGF được chứng minh là Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu : an toàn và hiệu quả trong điều trị thoái hóa Tuổi: biến định lượng hàng điểm tuổi già thể tân mạch. Giới: nhị phân nam/nữ Phát hiện tân mạch hắc mạc sớm và Thị lực: Định lượng điều trị anti-VEGF kịp thời trước khi mất thị Phân loại thị lực: theo Tổ chức Y tế thế giới lực sẽ mang lại kết quả tốt hơn. Để phát hiện biến danh mục tân mạch hắc mạc thì chụp mạch huỳnh ▪ Thị lực tốt: ≥ 8/10 quang fluorescein (FA) và chụp indocyanin ▪ Thị lực khá: 4/10 - 7/10 green (ICG) là các khám nghiệm cận lâm ▪ Thị lực kém:Đếm ngón tay (ĐNT) 3m- sàng kinh điển. Tuy nhiên các khám nghiệm 3/10 này bộc lộ một số nhược điểm, cũng như ▪ Mù: Thị lực ĐNT
  3. Đỗ Thị Huyền và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004 Tập 1, số 1 - 2023 KẾT QUẢ Nghiên cứu được tiến hành trên 28 mắt của 27 bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân mạch từ tháng 10/2021 đến hết tháng 8/2022 tại Khoa Mắt – Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương thu được kết quả sau: Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm về tuổi và giới Tuổi trung bình của đối tuọng nghiên cứu là 64± 9,57 tuổi, tuổi thấp nhất là 50 tuổi, tuổi cao nhất là 89 tuổi, trong đó nhóm bệnh nhân có độ tuổi 60-75 tuổi chiếm nhiều nhất với 53,6%. Tỷ lệ bệnh nhân nam (75%) cao hơn rõ rệt so với bệnh nhân nữa (25%). Hình 1: Biểu đồ phân bố theo nhóm tuổi của bệnh nhân Đặc điểm về giới Tỉ lệ giới tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu được mô tả trong biểu đồ sau: Hình 2: Đặc điểm bệnh nhân theo giới Nhận xét: Phân bố giới tính của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 75% bệnh nhân là nam và 25 % bệnh nhân là nữ. Thị lực Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 61
  4. Đỗ Thị Huyền và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004 Tập 1, số 1 - 2023 Phần lớn bệnh nhân trước khi điều trị có thị lực kém ( ĐNT 3m- 3/10) với 22 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 78,6 % , tiếp theo đó thị lực khá (4/10-7/10) chiếm 14,3 % ,mù ( < ĐNT 3m) chiếm 7,1% và không có bệnh nhân nào có thị lực tốt. Đặc điểm của tân mạch hắc mạc trên OCTA Phân loại tân mạch Phân loại tân mạch trong thoái hóa hoàng điểm tuổi già được mô tả trong bảng dưới đây: Bảng 1. Phân loại tân mạch Loại tân mạch Số mắt Tỷ lệ (%) Loại 1 21 75 Loại 2 6 21,4 Loại 3 1 3,6 Tổng số mắt 28 100 Trong 28 mắt, gặp cả 3 loại tân mạch loại 1, loại 2 và loại 3. Trong đó tân mạch loại 1 chiếm tỉ lệ cao nhất 75% (21 mắt), tiếp sau là tân mạch loại 2 chiếm 21,4% (6 mắt) và có 1 mắt tân mạch loại 3 chiếm 3,6%. Hình dạng tân mạc Hình dạng tân mạch hắc mạc được mô tả trong bảng sau: Bảng 2. Hình dạng tân mạch hắc mạc Hình dạng tân mạch Số mắt Tỷ lệ % Dạng có mạch gốc ở trung tâm 9 32,1 Dạng quạt san hô 8 28,6 Dạng không rõ mạch nuôi 4 14,3 Dạng mạch hình cành cây tỉa 7 25,0 Tổng số 28 100 Nhận xét: Trong nghiên cứu 28 mắt nhận thấy dạng tân mạch gặp nhiều nhất chiếm 32,1 % là dạng có mạch gốc ở trung tâm, tiếp theo là dạng quạt san hô chiếm 28,6 %, hình dạng cành cây tỉa có tỉ lệ 25,0%. Dạng không rõ mạch nuôi chiếm tỉ lệ thấp nhất với 14,3%. Diện tích tân mạch hắc mạc Diện tích tân mạch được đo trên OCTA thu được kết quả sau: Bảng 3. Diện tích tân mạch hắc mạc Trung bình ± SD Nhỏ nhất- Lớn nhất (mm²) (mm²) Diện tích tân mạch 1,54 ± 0,89 0,15- 3,59 Nhận xét: Diện tích tân mạch hắc mạc trước khi điều trị đo được trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu trung bình là 1,54 ± 0,89 mm², diện tích thấp nhất đo được là 0,15 mm² và cao nhất là 3,59 mm². Mật độ mạch máu của tân mạch Mật độ mạch máu ở mạng mạch nông của võng mạc tại vị trí tân mạch cũng được khảo sát trên hình ảnh OCTA. Các vùng khảo sát bao gồm phần trung tâm, phần quanh trung tâm và tổng hợp. Bảng 4. Mật độ mạch máu Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 62
  5. Đỗ Thị Huyền và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004 Tập 1, số 1 - 2023 Vị trí TB±SD (mm/mm ) Nhỏ nhất - lớn nhất 2 Trung tâm 10,4 ± 5,7 1,5 - 20,9 Quanh trung tâm 15,9 ± 3,1 10,6 - 22,1 Tổng hợp 15,4 ± 2,9 10,1 - 20,8 Nhận xét: Mật độ trung bình của mạch máu võng mạc ở vùng trung tâm là 10,4 ± 5,7 mm/mm , thấp hơn so với vùng quanh trung tâm (15,9 ± 3,1 mm/mm ) và tổng hợp. 2 2 Mật độ mạch máu trung bình theo loại tân mạch được trình bày trong bảng sau: Bảng 5. Mật độ mạch máu trung bình theo loại tân mạch Loại CNV Loại 1 Loại 2 Loại 3 p Vị trí Mật độ mạch máu trung tâm (mm/mm ) 2 9,2 ± 5,8 13,7 ± 4,6 14,0 0,195 Mật độ mạch máu quanh trung tâm (mm/mm ) 16,0 ± 2,9 15,0 ± 3,7 2 20,0 0,325 Mật độ mạch máu tổng hợp (mm/mm ) 2 15,3 ± 2,8 15,1 ± 3,2 19,3 0,386 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa về mật độ mạch máu trung tâm, quanh trung tâm và tổng hợp giữa các loại tân mạch. Mật độ tưới máu của tân mạc Mật độ tưới máu ở mạng mạch nông của võng mạc tại vị trí tân mạch cũng được khảo sát trên hình ảnh OCTA. Các vùng khảo sát bao gồm phần trung tâm, phần quanh trung tâm và tổng hợp. Bảng 6. Mật độ tưới máu Mật độ tưới máu TB ± SD (%) Nhỏ nhất - lớn nhất Trung tâm 18,4 ± 11,1 2,4 - 37 Quanh trung tâm 30,3 ± 4,9 20,6 - 40,1 Tổng hợp 28,8 ± 4,8 19,7 - 37,7 Nhận xét: Mật độ tưới máu trung bình ở vùng trung tâm là 18,4±11,1mm/mm thấp hơn so 2 với vùng quanh trung tâm (30,3 ± 4,9 mm/mm ) và tổng hợp.2 Mật độ tưới máu trung bình và loại tân mạch được trình bày trong bảng sau: Bảng 7. Mật độ tưới máu trung bình theo loại tân mạch Loại CNV Loại 1 Loại 2 Loại 3 p Vị trí Mật độ tươi máu trung tâm (mm/mm ) 2 15,7 ± 10,8 27,1 ± 8,6 22,0 0,075 Mật độ tưới máu quanh trung tâm (mm/mm ) 2 30,1 ± 4,8 29,8 ± 6,1 35,6 0,562 Mật độ tưới máu tổng hợp (mm/mm ) 2 28,67 ± 4,6 28,46 ± 6,1 34,1 0,559 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa về mật độ mạch máu trung tâm, quanh trung tâm và tổng hợp giữa các loại tân mạch BÀN LUẬN Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 63
  6. Đỗ Thị Huyền và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004 Tập 1, số 1 - 2023 Cơ chế bệnh sinh của thoái hóa hoàng mặt định lượng, trong nghiên cứu của điểm tuổi già thể tân mạch rất phúc tạp, chúng tôi nhận thấy diện tích tân mạch trug nhiều quá trình phối hợp, trong đó tuổi là bình là 1,54 ± 0,89 mm². So với các nghiên một yếu tố quan trọng. Khi tuổi tăng lên cứu của các tác giả khác như Faatz và cs làm giảm các chất chống Oxy hóa dẫn đến (2019), Coscas và cs (2018), Clintic và cs các Stress oxy hóa dẫn đến tăng độ dày (2018) thì diện tích trung bình của tân màng Bruch và giảm tưới máu võng mạc mạch hắc mạc có sự khác nhau, chúng tôi làm ảnh hưởng đến việc thẩm thấu các chất cho rằng có sự khác biệt này là do có sự dinh dưỡng từ hắc mạc kém đi. Trong khác nhau về loại máy OCTA và phương nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận độ tuổi pháp đo diện tích tân mạch vì tốc độ quét bệnh nhân từ 50 tới 89 với độ tuổi trung cao là cần thiết để phát hiện sự chuyển bình là 64 ± 9,57 kết quả này thấp hơn so động của dòng chảy trong mạch từ đó phát với tác giả quốc tế Tew và cộng sự (2020) hiện ra hình mạch [4-5] Phương pháp của [2]. có sự khác nhau về độ tuổi trung bình chúng tôi gần tương tự với phương pháp giữa các nghiên cứu trong nước và nước của Faatz (2019) do đó kết quả thu được ngoài có thể do tuổi thọ trung bình của cũng khá tương đồng nhau[4]. Ngoài diện người Việt Nam 75,4 thấp hơn tuổi thọ tích tân mạch thì mật độ mạch máu cũng trung bình của người Châu Âu 81,3 theo được khảo sát một cách định lượng trên thống kê 2019. Trong nghiên cứu này OCTA, nó được tính bằng phần diện tích chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân nam cao tổn thương mà mạch máu chiếm giữ trên hơn rõ rệt so với bệnh nhân nữ. Sự khác 1mm . Mật độ mạch máu, mật độ tưới máu 2 biệt này cũng tương đồng như các nghiên võng mạc ở lớp nông có thể liên quan nhất cứu trong và ngoài nước khác. Tân mạch là trong trường hợp tân mạch phát triển về hắc mạc là những tổn thương tăng sinh xơ phía võng mạc. Trong nghiên cứu của tác mạch từ mao mạch hắc mạc qua tổn giả Cennamo và cộng sự (2020) nhận thấy thương của màng Bruch đi vào khoang mật độ mạch máu trung tâm thấp hơn vùng dưới võng mạc. Trên hình ảnh OCTA, tân quanh trung tâm tương tự với nghiên cứu mạch loại 1: dòng chảy được phát hiện của chúng tôi [6]. Jia và cộng sự (2018) đã giữa màng Bruch và biểu mô sắc tố võng tính toán diện tích tân mạch và chỉ số dòng mạc, tân mạch loại 2: dòng chảy trong chảy, để định lượng mật độ mạch máu võng mạc trên biểu mô sắc tố, tân mạch trong vùng tân mạch và mật độ tưới máu loại 3: dòng chảy ở võng mạc ngoài tiếp được tính toán từ hình ảnh chụp OCTA giáp với tín hiệu dòng chảy từ đám rối mao [1]. Mật độ tưới máu là một thông số tỷ lệ mạch võng mạc sâu. Nhìn chung trong với mật độ mạch máu và vận tốc dòng máu thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể tân mạch trong vùng tân mạch, mật độ tưới máu cao thì tỉ lệ tân mạch loại 1 chiếm tỉ lệ cao hơn cho biết lưu lượng máu hoạt động trong tân đáng kể so với tân mạch loại 2 và loại 3. mạch, lưu lượng cao hơn được phát hiện ở Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tân mạch lớn hơn và những tân mạch loại 2 đồng với các nghiên cứu của các tác giả hơn so với loại 1. Tuy nhiên không thấy trong và ngoài nước khác. Hình dạng tân mối tương quan giữa mật độ tưới máu, mật mạch hắc mạc trên OCTA chúng tôi thấy độ mạch máu với loại tân mạch. Chúng tôi dạng có mạch gốc ở trung tâm chiếm tỷ lệ cho rằng phần lớn bệnh nhân trong nghiên cao nhất (32,1%), tiếp theo đó là dạng quạt cứu thuộc tân mạch loại 1 cho nên mật độ san hô chiếm tỉ lệ 28,6% sau đó là dạng tưới máu khảo sát ở lớp nông (từ lớp giới cành cây tỉa với 25%, dạng không rõ mạch hạn trong tới lớp rối trong) sẽ có ích đánh nuôi 14,3%. Như vậy, kết quả nghiên cứu giá đối với tân mạch phát triển về hướng của chúng tôi tương đồng với kết quả của võng mạc. tác giả Tew và Murat Karacorlu [2-4]. Về OCTA là phương tiện chuẩn đoán hình ảnh KẾT LUẬN mới, cung cấp hình ảnh chi tiết về các đặc điểm định tính cũng như định lượng của Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 64
  7. Đỗ Thị Huyền và cs. Tạp chí Khoa học sức khỏe DOI: https://doi.org/10.59070/jhs010123004 Tập 1, số 1 - 2023 tân mạch hắc mạc với độ tin cậy và an toàn angiography. Eye (Lond), vol. 33, no. 8, cao cho phép chúng ta khảo sát lặp lại pp. 1280–1289, Aug. 2019. nhiều lần trong suốt quá trình theo dõi điều 4. H. Faatz, M.-L. Farecki, K. Rothaus et al. trị. Changes in the OCT angiographic appearance of type 1 and type 2 CNV in exudative AMD during anti-VEGF TÀI LIỆU THAM KHẢO treatment. BMJ Open Ophthalmol, vol. 4, 1. Y. Jia et al. Quantitative optical coherence no. 1, Dec. 2019. tomography angiography of choroidal 5. S. M. McClintic et al. Quantitative neovascularization in age-related macular Evaluation of Choroidal degeneration. Ophthalmology, vol. 121, no. Neovascularization under Pro Re Nata 7, pp. 1435–1444, Jul. 2014. Anti–Vascular Endothelial Growth Factor 2. T. B. Tew, T.-T. Lai, Y.-T. Hsieh et al. Therapy with OCT Angiography. Comparison of different morphologies of Ophthalmol Retina, vol. 2, no. 9, pp. 931– choroidal neovascularization evaluated by 941, Sep. 2018. ocular coherence tomography angiography 6. G. Cennamo, D. Montorio, A. in age-related macular degeneration.Clin D’Alessandro et al. Prospective Study of Exp Ophthalmol, vol. 48, no. 7, pp. 927– Vessel Density by Optical Coherence 937, Sep. 2020. Tomography Angiography After 3. M. Karacorlu et al. Membrane patterns in Intravitreal Bevacizumab in Exudative eyes with choroidal neovascularization on Age-Related Macular Degeneration. optical coherence tomography Ophthalmol Ther, vol. 9, no. 1, pp. 77–85, Mar. 2020. Bản quyền © 2023 Tạp chí Khoa học sức khỏe 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0