ĐẶC ĐIỂM TIỀN PHẪU LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG<br />
CÁC TRƯỜNG HỢP TỨ CHỨNG FALLOT DƯỚI 17 TUỔI<br />
ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Thị Tuyết Lan*, Vũ Minh Phúc**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: xác định đặc điểm tiền phẫu lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp tứ chứng Fallot dưới 17<br />
tuổi được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca<br />
Kết quả: Từ tháng 1/2005 đến tháng 6/2008, 50 bệnh nhân tứ chứng Fallot dưới 17 tuổi đã được phẫu<br />
thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Đa số bệnh nhân là nam (tỷ lệ nam:nữ = 2:1), 84% cư ngụ ở tỉnh. Triệu chứng<br />
xuất hiện trước 1 tuổi chiếm 88%, với triệu chứng thường gặp là tím, mệt, tím ngất, nhưng được chẩn đoán sớm<br />
trước 1 tuổi chỉ có 76%. Tỷ lệ trẻ được chẩn đoán xác định ≤1tuổi ở tỉnh là 47,6%, thấp hơn đáng kể so với ở<br />
thành phố (87,5%), vì vậy hầu hết bệnh nhân được phẫu thuật tương đối trễ (tuổi phẫu thuật trên 5 tuổi chiếm<br />
88%). Triệu chứng thực thể thường gặp là tím kèm theo ngón tay dùi trống, 54% có cơn tím thiếu oxy, suy tim<br />
NYHA II, III, 66% có bệnh lý răng miệng, 78% bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, ngoài ra còn có biến chứng áp-xe<br />
não, VNTMNT. Đa hồng cầu chiếm 52%, khoảng 1/3 bệnh nhân có rối loạn đông máu, 36% bệnh nhân có toan<br />
máu. Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng trên cho thấy đa số bệnh nhân ở thể nặng, bệnh đã diễn tiến kéo dài,<br />
nguy cơ phẫu thuật cao. Siêu âm tim và MSCT đều rất có giá trị trong chẩn đoán xác định tứ chứng Fallot và các<br />
tổn thương phối hợp, đồng thời việc cập nhật các giá trị Z về kích thước tim giúp chỉ định, lựa chọn phương pháp<br />
và tiên lượng phẫu thuật.<br />
Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi cho rằng cần phải thiết kế chiến lược điều trị hợp lý trong<br />
những năm tới để bệnh nhân tứ chứng Fallot được chẩn đoán và phẫu thuật sớm, chuẩn bị tiền phẫu đầy đủ,<br />
nhằm làm giảm yếu tố nguy cơ trong và sau phẫu thuật.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PRE-OPERATIVE CLINICAL AND PARA-CLINICAL CHARACTERISTICS OF PATIENTS UNDER 17<br />
YEARS OF AGE WITH TETRALOGY OF FALLOT OPERATED AT CHO RAY HOSPITAL.<br />
Nguyen Thi Tuyet Lan, Vu Minh Phuc<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 106 - 113<br />
Objectives: to determine Pre-operative clinical and para-clinical characteristics of patients under 17 years of<br />
age with tetralogy of Fallot operated at Cho Ray hospital.<br />
Method: case-series.<br />
Results: From JAN/2005 to JUN/2008, there were 50 patients under 17 years of age with Tetralogy of Fallot<br />
operated at Cho Ray hospital. Descriptive statistical analysis on pre-operative clinical and para-clinical<br />
characteristics shows a high male proportion (male-to-female ratio 2:1), 84% of them living in provinces. Clinical<br />
symptoms occuring before 1 year of age account for 88% of cases, most commonly seen are cyanosis, tiredness and<br />
cyanotic syncope; however, only 76% of them are diagnosed before 1 year of age. The percentage of children ≤ 1<br />
year of age who have been positively diagnosed is 47,6%, significantly lower than those living in big cities<br />
(87,5%); therefore, most of them were operated relatively late (children older than 5 at the time of surgery account<br />
* Khoa Hồi sức – Phẫu thuật tim Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Nhi, Trư ờng ĐHYD TPHCM<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
for 88% of cases).Common physical findings are cyanosis and clubbed fingers; 54% of cases have hypoxic<br />
cyanosis, heart failure NYHA II-III; 66% with dental and buccal pathologies; and 78% with malnourishment.<br />
Brain abscess and infectious endocarditis are other complications. Polycythemia is seen in 52% of cases, about 1/3<br />
of them have blood coagulation disorders, and 36% have acidemia.Clinical and para-clinical manifestations show<br />
that most of them are of severe, chronic cases with high surgical risks.Echocardiography and MSCT are very<br />
useful in making positive diagnosis of Tetralogy of Fallot and its associated abnormalities. In addition, they also<br />
help in updating the Z values of the sizes of cardiac chambers, which are served as guidances for the choice of<br />
operation as well as for prognosis.<br />
Conclusions: From the results of this study, we think that – in the years to come - a proper therapeutic<br />
strategy should be designed for early detection and surgical intervention of Tetralogy of Fallot, and thorough preoperative preparations in order to reduce the risks during and after the operation.<br />
Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng trước<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
phẫu thuật của các trường hợp tứ chứng Fallot<br />
Tứ chứng Fallot (TOF) là bệnh lý tim bẩm<br />
dưới 17 tuổi được phẫu thuật tại BVCR.<br />
sinh tím thường gặp nhất, trung bình khoảng từ<br />
Xác định tỷ lệ các đặc điểm cận lâm sàng<br />
3–6 trường hợp trên 1000 trẻ sinh ra mỗi năm (4)<br />
(huyết đồ, chức năng đông máu, khí máu động<br />
Ở Việt Nam theo thống kê của bệnh viện Nhi<br />
mạch, ion đồ máu, chức năng gan, chức năng<br />
Đồng I, Nhi Đồng II, Viện Tim và BV Chợ Rẫy<br />
thận, điện tâm đồ, Xquang ngực, siêu âm tim,<br />
TOF chiếm tỷ lệ khoảng 10% trong số bệnh nhân<br />
Multislice CT–scan) trước khi phẫu thuật của các<br />
tim bẩm sinh.<br />
trường hợp tứ chứng Fallot dưới 17 tuổi được<br />
Ở nước ta, bệnh ít được mổ sớm trước 2 tuổi,<br />
phẫu thuật tại BVCR.<br />
làm ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tâm<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
thần và kết quả điều trị phẫu thuật của bệnh<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
nhân.<br />
Do đó, nghiên cứu đặc điểm tiền phẫu về<br />
lâm sàng và cận lâm sàng của các trường hợp tứ<br />
chứng Fallot là vấn đề cấp thiết, giúp ích rất<br />
nhiều trong việc chẩn đoán sớm, điều trị nội<br />
khoa tiền và hậu phẫu, từ đó góp phần cải thiện<br />
kết quả phẫu thuật.<br />
Như vậy, các đặc điểm tiền phẫu về lâm<br />
sàng và cận lâm sàng của những trường hợp tứ<br />
chứng Fallot dưới 17 tuổi được phẫu thuật tại<br />
BVCR là gì?<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứ<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Xác định các đặc điểm tiền phẫu về lâm sàng<br />
và cận lâm sàng của các trường hợp tứ chứng<br />
Fallot dưới 17 tuổi được phẫu thuật tại BVCR.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ (địa chỉ,<br />
tuổi, giới) của các trường hợp TOF dưới 17 tuổi<br />
được phẫu thuật tại BVCR.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
2<br />
<br />
Mô tả hàng loạt ca.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số mục tiêu: các bệnh nhân tứ chứng<br />
Fallot<br />
Dân số nghiên cứu: các trường hợp tứ chứng<br />
Fallot dưới 17 tuổi được phẫu thuật tại BVCR từ<br />
01 – 2005 đến 6 – 2008.<br />
Tiêu chí chọn bệnh: tất cả các trường hợp<br />
bệnh tứ chứng Fallot dưới 17 tuổi được phẫu<br />
thuật tại BVCR từ 01-2005 đến 6-2008.<br />
Cỡ mẫu: lấy tất cả các trường hợp thỏa tiêu<br />
chí chọn bệnh.<br />
<br />
Các bước tiến hành<br />
Tập trung toàn bộ hồ sơ các bệnh nhân TOF<br />
phẫu thuật tại BV Chợ Rẫy từ 1-2005 đến 6-2008.<br />
Thu thập toàn bộ biến số theo bệnh án mẫu.<br />
Xử lý dữ liệu theo thống kê mô tả.<br />
Các biến liên tục được diễn tả dưới dạng các<br />
trị số trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị<br />
<br />
(nhỏ nhất, lớn nhất).<br />
Các biến định tính: tính tần suất hoặc tỷ lệ<br />
phần trăm (%).<br />
Kiểm soát sai lệch: thu thập thông tin theo<br />
mẫu thống nhất, tuân thủ các định nghĩa biến.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Từ tháng 01-2005 đến tháng 6-2008 chúng tôi<br />
đã phẫu thuật sửa chữa triệt để cho 50 bệnh<br />
nhân tứ chứng Fallot dưới 17 tuổi, chúng tôi ghi<br />
nhận kết quả như sau:<br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ<br />
Giới tính<br />
Nam 66% (33 ca), nữ 34% (17 ca), tỷ lệ<br />
nam:nữ = 2:1<br />
Nơi cư ngụ<br />
84%(42 ca) ở các tỉnh, 10% (5 ca) ở nội thành,<br />
6% (3 ca) ở ngoại thành.<br />
Tuổi<br />
Trung bình khi phẫu thuật là 9,66 ± 3,56 (2 –<br />
16), 88% được phẫu thuật trên 5tuổi.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Tuổi<br />
Xuất hiện triệu chứng trước 1 tuổi chiếm tỷ<br />
lệ 88% nhưng được chẩn đoán trước 1 tuổi<br />
chiếm 76%, triệu chứng xuất hiện đầu tiên là tím<br />
chiếm 52%, mệt là 26%, tím ngất là 16%, 54% là<br />
bệnh nhân có lên cơn tím thiếu oxy. Ngoài ra,<br />
còn có biến chứng áp-xe não và VNTMNT.<br />
Tuổi chẩn đoán trung bình là 4 ± 4,33 (1 –<br />
15 tuổi) trong đó ở tỉnh tỷ lệ trẻ ≤ 1 tuổi được<br />
chẩn đoán xác định là 47,6% so với ở TPHCM<br />
là 87,5%.<br />
Bệnh nhân suy dinh dưỡng chiếm tỷ lệ 78%.<br />
Triệu chứng thực thể thường gặp là tím<br />
78%, ngón tay dùi trống 100%, 66% suy tim<br />
NYHA II, 34% suy tim NYHA III, tỷ lệ sâu<br />
răng cao 66%.<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Xét nghiệm máu<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
52% bệnh nhân có đa hồng cầu, 20% là đa<br />
hồng cầu nguy hiểm với Hct ≥ 60%, 46% có hồng<br />
cầu nhỏ nhược sắc, khoảng 15% có giảm tiểu<br />
cầu, 1/3 các trường hợp có rối loạn đông máu<br />
(INR tăng chiếm 36,84%, TCK kéo dài chiếm<br />
12,2%, 9,38% fibrinogen giảm)<br />
<br />
Khí máu động mạch<br />
SaO2 và PaO2 giảm, 33,33%<br />
>45mmHg, toan máu chiếm 36%.<br />
<br />
PaCO2<br />
<br />
X-Quang lồng ngực thẳng<br />
52% có tuần hoàn phổi bình thường, 20% có<br />
tuần hoàn phổi tăng, 44% có tim to, 4% lớn tim<br />
trái, 18% cung động mạch chủ bên phải.<br />
Điện tâm đồ<br />
100% có dày thất phải, nhịp nhanh xoang<br />
chiếm 32%, block nhánh phải chiếm 20%, 14% có<br />
lớn nhĩ phải.<br />
Siêu âm tim<br />
Giúp chẩn đoán xác định TOF, 78% thông<br />
liên thất là phần màng, mức độ cưỡi ngựa của<br />
động mạch chủ trung bình khoảng 50%, hẹp<br />
đường ra thất phải nặng với Grad thất phải /<br />
ĐMP trung bình 83,5±18,5 mmHg, hẹp chủ yếu<br />
ở vị trí tại van 78%, 100% dày thất phải.<br />
Tổn thương phối hợp ở bệnh nhân TOF<br />
chiếm 58%, trong đó 40% là một tổn thương,<br />
thường gặp là còn ống động mạch, cung động<br />
mạch chủ bên phải, tồn tại lỗ bầu dục, thông liên<br />
nhĩ, 18% có 2 tổn thương phối hợp.<br />
<br />
Chụp cắt lớp điện toán đa lớp cắt (MSCT)<br />
Tỷ số Mc Goon ≥ 1,5 chiếm 73% trường hợp.<br />
Siêu âm và MSCT phát hiện hầu hết các tổn<br />
thương phối hợp. MSCT ưu thế phát hiện các<br />
mạch máu bất thường, giá trị Z chuẩn hóa kích<br />
thước của tim được xác định trên siêu âm hoặc<br />
MSCT.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đặc điểm dịch tễ<br />
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi bệnh<br />
<br />
3<br />
<br />
nhân nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam:nữ =<br />
2:1, so với nghiên cứu của Phan Hùng Việt (8) là<br />
2,5:1, của Vũ Anh Dũng (9) là 1,7:1.<br />
Tuổi trung bình khi được phẫu thuật là 9,66<br />
± 3,56, trong đó nhóm trên 5 tuổi chiếm 88%.<br />
Kinh nghiệm từ trên 1000 trường hợp TOF cho<br />
thấy tỷ lệ tử vong sẽ thấp nếu phẫu thuật trên<br />
10kg hay khoảng 3 tuổi (6). Ngày nay trên thế<br />
giới, phẫu thuật triệt để đã có thể thực hiện ở<br />
giai đoạn sơ sinh, nhũ nhi. Tuổi phẫu thuật cao<br />
sẽ có nhiều biến chứng trong và sau phẫu thuật<br />
vì ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển<br />
của các cơ quan do tình trạng thiếu oxy máu lâu<br />
dài. Tại BVCR, giải phẫu bệnh thường cho kết<br />
luận sợi cơ tim phì đại, thoái hóa kèm xơ hóa mô<br />
kẽ. Phẫu thuật sớm ít khi cần xẻ rộng cơ thất<br />
phải, chức năng thất trái tốt hơn và ít bị rối loạn<br />
nhịp sau phẫu thuật (7).<br />
Hiện nay, do điều kiện khách quan nên phẫu<br />
thuật tim hở mới được tiến hành một cách hệ<br />
thống trong khoảng 10 năm gần đây tại một số<br />
trung tâm lớn ở thành phố. Trong khi đó, 84% là<br />
bệnh nhân ở các tỉnh có điều kiện kinh tế hạn<br />
chế, nên chẩn đoán và điều trị Fallot thường ở<br />
tuổi tương đối cao (chẩn đoán trước 1 tuổi ở<br />
bệnh nhân tỉnh chiếm 47,6%, so với TPHCM là<br />
87,5%) làm tăng nguy cơ khi phẫu thuật và biến<br />
chứng hậu phẫu. Theo một nghiên cứu của tác<br />
giả Navabi Shirazi và cộng sự (5), ở đất nước<br />
nghèo chăm sóc y tế, bệnh nhân không được<br />
chẩn đoán hoặc chẩn đoán thì đã lớn tuổi, thậm<br />
chí không tránh được danh sách dài chờ phẫu<br />
thuật, đồng thời ít trung tâm phẫu thuật đưa đến<br />
giảm cơ hội phẫu thuật sớm, nếu được phẫu<br />
thuật sớm sẽ có cuộc sống bình thường chất<br />
lượng 30 đến 37 năm.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Tỷ lệ suy dinh dưỡng tương đối cao chiếm<br />
78%. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân rất<br />
quan trọng vì đòi hỏi đội ngũ chăm sóc và hồi<br />
sức chuyên sâu cả về chuyên môn, phương tiện<br />
và dụng cụ hồi sức thích hợp để tránh những<br />
biến chứng như thở máy kéo dài, nhiễm trùng,<br />
nằm hồi sức lâu dài làm tăng nguy cơ biến<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
4<br />
<br />
chứng hậu phẫu.<br />
Xuất hiện triệu chứng trước một tuổi chiếm<br />
88%, với các triệu chứng thường gặp như tím<br />
52%, mệt 26%, tím và ngất 16%, trong đó có tới<br />
54% là bệnh nhân lên cơn tím thiếu oxy. Ngoài<br />
ra, còn có biến chứng áp-xe não, viêm nội tâm<br />
mạc nhiễm trùng, cho thấy phần lớn bệnh nhân<br />
ở trong tình trạng rối loạn sinh lý và giải phẫu<br />
trầm trọng, có chỉ định phẫu thuật lâu rồi mà<br />
không được phẫu thuật, cụ thể tuổi phẫu thuật<br />
trên 5 tuổi là 88%.<br />
Hiện nay, vấn đề phẫu thuật TOF tại các<br />
trung tâm lớn có kết quả thành công cao, về kinh<br />
phí cho cuộc phẫu thuật đã được Hội Chữ Thập<br />
Đỏ và các cơ quan, đơn vị, các nhà tài trợ, nhất là<br />
chính sách chăm sóc sức khỏe của nhà nước cho<br />
trẻ em như điều trị miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi.<br />
Vấn đề quan trọng là tầm soát bệnh sớm để tư<br />
vấn và phẫu thuật sớm cho bệnh nhân cần đặt<br />
ra, và sự phối hợp giữa khoa sản, khoa nhi và<br />
các trung tâm phẫu thuật tim hở.<br />
Dấu hiệu tím chiếm tỷ lệ 78%, ngón tay dùi<br />
trống chiếm tỷ lệ 100%, bệnh nhân thường phát<br />
hiện bệnh tim sau khi xuất hiện triệu chứng tím,<br />
phù hợp thực tế lâm sàng tím thường xảy ra<br />
trong năm đầu (10) và cũng là triệu chứng thường<br />
gặp buộc cha mẹ bệnh nhân đưa con đi khám<br />
bệnh. Ngón tay dùi trống biểu hiện của tình<br />
trạng thiếu oxy mạn cơ thể phản ứng bằng cách<br />
tạo ra nhiều hồng cầu và tăng sinh giãn nở các<br />
mao mạch nhỏ ở ngoại biên làm các đầu chi to<br />
bè như dùi trống, chứng tỏ tình trạng bệnh đã<br />
diễn tiến lâu, tím và ngón tay dùi trống là triệu<br />
chứng đặc hiệu để chẩn đoán TOF. Âm thổi tâm<br />
thu do hẹp động mạch phổi cường độ từ 3/6 –<br />
4/6 chiếm tỷ lệ 94% chứng tỏ bệnh nhân có hẹp<br />
đường ra thất phải trung bình đến nặng.<br />
So với nghiên cứu của Phan Hùng Việt (8) tím<br />
là 100%, ngón tay dùi trống 68,2%, âm thổi tâm<br />
thu cạnh ức trái 100%, cơn tím thiếu oxy 36,4%.<br />
Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu của<br />
chúng tôi đa số là thể nặng, bệnh diễn tiến kéo<br />
dài, suy tim NYHA II 66%, NYHA III 34%.<br />
Những biến chứng nặng khác mà bệnh nhân<br />
<br />
từng có như cơn tím thiếu oxy 54%, áp-xe não,<br />
viêm nội tâm mạc nhiễm trùng chứng tỏ bệnh<br />
nhân đến phẫu thuật tại BVCR thuộc nhóm<br />
nguy cơ rất cao và đòi hỏi sự chuẩn bị tiền phẫu,<br />
chăm sóc hậu phẫu hết sức tích cực và cẩn thận.<br />
Bệnh nhân trong nghiên cứu bị sâu răng<br />
chiếm tới 66%, cần phải điều trị bệnh răng<br />
miệng trước phẫu thuật để phòng ngừa nhiễm<br />
trùng cho bệnh nhân trước và sau phẫu thuật,<br />
nhất là phòng viêm nội tâm mac nhiễm trùng.<br />
Điều này cho thấy vấn đề vệ sinh răng miệng<br />
rất ít được quan tâm ở những bệnh nhân bệnh<br />
tim bẩm sinh.<br />
<br />
Đặc điểm cận lâm sàng<br />
Tình trạng đa hồng cầu chiếm tỷ lệ 52%, đa<br />
hồng cầu trên mức nguy hiểm với Hct ≥ 60%<br />
chiếm 20%. Đa hồng cầu cùng với sự tăng Hb và<br />
Hct để bù trừ lại sự giảm lượng máu lên phổi do<br />
hẹp đường ra thất phải, đều là hậu quả của sự<br />
giảm oxy hóa máu, đây là những yếu tố quan<br />
trọng đánh giá tình trạng mạn tính, sự phát<br />
triển, biến chứng cũng như nguy cơ khi phẫu<br />
thuật. Khi dung tích hồng cầu tăng, độ nhớt máu<br />
sẽ tăng, khi dung tích hồng cầu trên 65% độ nhớt<br />
máu tăng gấp 4 lần so với bình thường (1). Sự gia<br />
tăng độ nhớt máu sẽ làm tăng biến chứng thần<br />
kinh và giảm yếu tố đông máu, giảm số lượng<br />
tiểu cầu. Các biến chứng thần kinh của bệnh<br />
nhân TOF bao gồm nhức đầu, chậm phát triển<br />
trí tuệ, co giật, đột quỵ do huyết khối thuyên tắc<br />
hay huyết khối tại chỗ, áp-xe não. Ngoài ra còn<br />
có các biến chứng tắc mạch thận, mạch mạc treo,<br />
xuất huyết (3). Độ nhớt máu tăng cao làm tăng<br />
công của tim và làm tình trạng tím trở nên trầm<br />
trọng hơn do ứ trệ tuần hoàn, có sự tương quan<br />
tỷ lệ nghịch rất chặt chẽ về vận tốc của dòng<br />
máu mao mạch với Hct, khi Hct ≥ 60% thì vận<br />
tốc dòng chảy giảm xuống rõ rệt.<br />
Để thích nghi với tình trạng thiếu oxy mạn<br />
này, cơ thể bù trừ bằng cách tủy xương tạo nhiều<br />
hồng cầu làm hồng cầu có chất lượng kém, hồng<br />
cầu nhỏ nhược sắc, trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi hồng cầu nhỏ chiếm 38% và hồng cầu nhược<br />
sắc chiếm 46%.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Phẫu thuật sớm cho trẻ khi Hct chưa quá cao<br />
sẽ làm giảm nguy cơ bị giảm cung lượng tim<br />
nặng và tử vong sớm sau phẫu thuật.<br />
Chức năng đông máu bị rối loạn, bệnh<br />
nhân dễ bị chảy máu vì tình trạng đa hồng cầu<br />
làm thể tích huyết tương giảm đưa đến giảm<br />
yếu tố đông máu trước phẫu thuật, kèm theo<br />
bệnh nhân có nhiều mạch máu tuần hoàn bàng<br />
hệ, cùng với ảnh hưởng của tuần hoàn ngoài<br />
cơ thể lên yếu tố đông máu làm tăng tình trạng<br />
rối loạn đông máu gây biến chứng xuất huyết<br />
tự phát hay chảy máu trong và sau phẫu thuật.<br />
Prothrombin trước phẫu thuật của bệnh nhân<br />
TOF giảm chiếm 32,65% là do sự tổng hợp các<br />
yếu tố đông máu của gan bị giảm bởi tình<br />
trạng thiếu oxy mô, mà cụ thể là ảnh hưởng<br />
đến chức năng gan. Để điều chỉnh rối loạn<br />
đông máu cần truyền nhiều sản phẩm máu<br />
như tiểu cầu đậm đặc, huyết tương tươi đông<br />
lạnh cho bệnh nhân trước phẫu thuật. Đặc biệt,<br />
cần chú ý phòng ngừa, theo dõi chảy máu<br />
trong và sau phẫu thuật.<br />
Khí máu động mạch độ bão hòa oxy máu<br />
động mạch là 80,08 ± 17,54% gần giống với kết<br />
quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác như<br />
Hennein (2) là 80 ± 2%, Niezen 81 ± 13%, Phan<br />
Hùng Việt (8) 79,68 ± 9,31%. Độ bão hòa này càng<br />
giảm khi gắng sức làm cho bệnh nhân tím rõ<br />
hơn và có thể gây ra cơn tím thiếu oxy cấp hoặc<br />
ngất. Chính vì vậy, việc đo độ bão hòa oxy trong<br />
máu trước phẫu thuật giúp đánh giá mức độ<br />
nặng của bệnh. Toan máu chiếm 36%, phản ánh<br />
tình trạng thiếu oxy mô lâu dài, toan càng nặng<br />
làm cho bệnh nhân phải thở nhanh sâu, tăng<br />
công hô hấp, tăng tiêu thụ oxy. Điều này lại làm<br />
nặng thêm tình trạng thiếu oxy máu dẫn đến<br />
toan máu và giảm kháng lực ngoại biên làm tăng<br />
luồng thông phải – trái và cứ như thế tạo thành<br />
vòng luẩn quẩn.<br />
Xquang lồng ngực thẳng có tỷ số tim lồng<br />
ngực trung bình 0,54 ± 0,07 nằm trong giới hạn<br />
bình thường, do bệnh nhân có dày thất phải,<br />
nhưng thể tích thất trái thường bình thường<br />
hoặc giảm vì thất trái không chịu quá tải áp lực<br />
<br />
5<br />
<br />