Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
ĐẶC ĐIỂM TRẺ NHIỄM KHUẨN HUYẾT ĐƯỢC LỌC MÁU LIÊN TỤC<br />
Phùng Nguyễn Thế Nguyên *<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề-mục tiêu: Lọc máu đang được dùng để hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng cơ quan trong nhiều<br />
bệnh lý ở trẻ em. Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn huyết hiện nay khuyến cáo dùng lọc máu để điều trịở trẻ<br />
nhiễm khuẩn huyết khi có tổn thương thận, dư dịch và trong rối loạn chức năng đa cơ quan. Tuy vậy vẫn còn<br />
nhiều vấn đề cần nghiên cứu và ứng dụng nhất là ở trẻ em. Qua thời gian thực hiện lọc máu tại khoa Hồi sức<br />
Tích cực- Chống độc, bệnh viện Nhi đồng 1, chúng tôi thực hiện nghiên cứu vấn đề lọc máu trên trẻ nhiễm<br />
khuẩn huyết. Nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm ở đối tượng được lọc máu này.<br />
Phương Pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu 33 trường hợp nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn được<br />
lọc máu tại khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc bệnh viện Nhi đồng 1.<br />
Kết quả: Có 33 trẻ được lọc máu, tuổi trung bình là 53,4 ± 53,2 tháng và nam chiếm 57,6%, tuổi thấp nhất<br />
là 3 tháng, cân nặng trung bình là 18,4 ± 13 kg và cân nặng thấp nhất là 7 kg. 100% trẻ được giúp thở, 69,7%<br />
trẻ sốc nhiễm khuẩn, 67,7% dùng > 2 loại vận mạch và 54,5% trẻ tử vong. Thân nhiệt, mạch và huyết áp cải<br />
thiện qua lọc máu. Nhóm tử có thân nhiệt 37,1 ± 1,6oC thấp hơn nhóm sống 39 ± 1,3 oC. Creatinin giảm nhưng<br />
không khác nhau giữa nhóm sống và tử. Điện giải đồ ổn định ở cả 2 nhóm sống và tử. SGOT và SGPT không<br />
thay đổi trong 24 giờ lọc máu, nhưng nhóm tử có men gan cao hơn. Lactate máu giảm ở nhóm sống và tăng ở<br />
nhóm tử. Toan máu cải thiện ở nhóm sống hơn nhóm tử. Không khác biệt liều vận mạch ở nhóm sống và tử dù<br />
liều cao hơn ở nhóm tử. Mức PEEP cao ở nhóm tử và thấp ở nhóm sống<br />
Kết luận: Lọc máu cải thiện chức năng thận, ổn định điện giải đồ. Cải thiện lactate máu và toan ở nhóm<br />
sống. men gan không thay đổi ở trẻ nhiễm khuẩn huyết được lọc máu.<br />
Từ khóa: nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, lọc máu liên tục<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TO STUDY CHARACTERISTICS OF SEVERE SEPSIS AND SEPTIC SHOCK CHLDREN WITH<br />
CONTINUOUS RENAL REPLACEMENT THERAPY<br />
Phung Nguyen The Nguyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 232 - 237<br />
Background- Objectives: Continuous Renal Replacement Therapy (CRRT) is being used to support the<br />
treatment of multi organ dysfunction in many diseases in children. Current guideline of Surviving Sepsis<br />
Campaign has recommended using CRRT in pediatric sepsis in case of renal damage, overload and multi organ<br />
dysfunction. However, there are still many issues relating to needed research and application, especially in<br />
children. After the duration of applying CRRT in Intensive Care Unit at Children’s Hospital Number 1, we<br />
study this subject in children with sepsis. This study aim to describe the characteristics of these patients were<br />
dialyzed.<br />
Methods: The prospective-described study of 33 cases of severe sepsis and sepsis shock were supported by<br />
CRRT in Intensive Care Unit at Children Hospital Number 1.<br />
Results: There are 33 children on CRRT; mean age 53.4 ± 53.2 months and males accounted for 57.6%; the<br />
youngest was 3 month old; the average weight 18.4 ± 13 kg and the lowest weight is 7 kg. 100% cases are<br />
mechanic ventilated; 69.7% of children with septic shock; 67.7% cases used more than 2 types of vasopressors and<br />
54.5% patients died. The patient’s body temperature, pulse and blood pressure improved through dialysis. The<br />
* Đại học Y dược TP. HCM.<br />
Tác giả liên lạc: TS. Phùng Nguyễn Thế Nguyên<br />
<br />
232<br />
<br />
ĐT: 0989.043.858<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
death group has the body temperature 37.1 ± 1.6°C, lower than the live group 39 ± 1.3°C. There are decreased<br />
blood creatinine but no differences between live and death group. No changes in the blood electrolytes are seen in<br />
both 2 groups. The value of SGOT and SGPT doesn’t increase in first 24 hour of dialysis, but the mortality group<br />
has higher liver enzymes. The blood lactate are showed decreased in the live group and increased in the mortality<br />
group. Acidosis improved in the live group more than the other. There are no important difference in vasopressor<br />
dose between 2 groups but a little higher in the mortality. Higher PEEP levels are used in the mortality and lower<br />
in the survival.<br />
Conclusions: CRRT recovered the renal function and stabled the blood electrolytes. It improved the blood<br />
lactate and acidosis in the survival group but didn’t change in liver enzymes in children with septic shock.<br />
Key words: severe sepsis, septic shock, continuous renal replacement therapy, continuous veno-venous<br />
hemofiltration.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
<br />
Lọc máu liên tục (CRRT) đang được thực<br />
hiện tại Khoa Hồi Sức, Bệnh viện Nhi đồng 1. Có<br />
nhiều chỉ định cho phương thức điều trị này trên<br />
trẻ sốt xuất huyết, tay chân miệng, ngộ độc và<br />
nhiễm khuẩn huyết. Chúng tôi đã đề cập đến chỉ<br />
định lọc máu liên tục trên trẻ nhiễm khuẩn<br />
huyết (NKH). Tuy vậy, hiệu quả của lọc máu<br />
liên tục trên bệnh nhi NKH cũng cần được xem<br />
xét. Nghiên cứu lọc máu ở trẻ em trong nước là<br />
chưa nhiều do hạn chế về trang thiết bị, nhân lực<br />
và kinh nghiệm tiến hành. Hiện nay, qua<br />
chương trình cúm và tay chân miệng, nhiều<br />
bệnh viện tuyến tỉnh hay tương đương dã trang<br />
bị lọc máu liên tục trong điều trị. Nhưng kinh<br />
nghiệm thực hành là chưa nhiều. Bài báo này đề<br />
cập đến diễm tiến lâm sàng, cận lâm sàng và<br />
điều trị trên trẻ NKH được lọc máu. Nhằm xem<br />
xét khía cạnh đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng<br />
và theo dõi điều trị trẻ NKH được lọc máu. Từ<br />
đó có kế hoạch điều trị và chăm sóc hợp lý cho<br />
trẻ khi thực hiện thủ thuật này.<br />
<br />
Tất cả bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh sẽ<br />
được khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm<br />
tại các thời điểm ngay trước lúc lọc máu (T0), 12<br />
giờ (T12) và 24 giờ (T24) sau lọc máu. Khám lâm<br />
sàng và xét nghiệm nhằm đánh giá mức độ nặng<br />
của NKH, tình trạng tổn thương cơ quan và diễn<br />
tiến các xét nghiệm, dấu hiệu lâm sàng trong 24<br />
giờ được lọc máu. Các thông tin được ghi nhận<br />
vào bệnh án mẫu thống nhất ghi nhận kết quả<br />
sống còn và thời gian nằm viện của bệnh nhân.<br />
<br />
PHƯƠNGPHÁP - ĐỐI TƯỢNGNGHIÊNCỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tiến cứu 33 trường hợp NKH<br />
được lọc máu trong thời gian từ 2010 đến 2013<br />
<br />
Tiêu chí chọn bệnh<br />
Chọn tất cả các trẻ nhập khoa Hồi sức Tích<br />
cức - Chống độc Bệnh viện Nhi đồng 1 từ 2010<br />
đến 2013 được chẩn đoán NKH theo tiêu chuẩn<br />
của Hội thảo Quốc tế về NKH năm 2002(3)và<br />
được thực hiện lọc máu liên tục.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Dữ liệu được xử lý số liệu bằng phần mềm<br />
SPSS 20. Thực hiện mô tả các trung bình và tỷ lệ<br />
theo mục tiêu nghiên cứu. So sánh trung bình<br />
của các biến số định lượng giữa các nhóm bằng<br />
phép kiểm T-test, so sánh trung vị bằng phép<br />
kiểm Mann whitney test khi phân phối không<br />
chuẩn. So sánh tỉ lệ của các biến số định tính<br />
bằng phép kiểm Chi bình phương (χ2) có hiệu<br />
chỉnh Fisher exact test. Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
khi p < 0,05. Phân tích sự thay đổi nồng độ của<br />
các chất tại các thời điểm (đo lường lặp lại) bằng<br />
ANOVA đo lường lặp lại.<br />
Lọc máu liên tục tại bệnh viện Nhi đồng 1<br />
sử dụng máy Prisma, quả lọc M60 hay M100<br />
với màng bằng AN69, dung dịch thay thế<br />
Hemosol. Máy được vận hành bởi các bác sĩ tại<br />
khoa Hồi sức Tích cực - Chống độc. Catheter<br />
được chọn theo trọng lượng trẻ, catheter được<br />
đặt ở tĩnh mạch đùi hay tĩnh mạch cảnh bằng<br />
phương pháp Seldinger. Catheter 2 nòng được<br />
sử dụng. Prim bằng NaCL 0,9%; chống đông<br />
<br />
233<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bằng fraxiparin với liều tấn công 20 UI/kg và<br />
duy trì 5-10 UI/kg/giờ. Theo dõi chống đông<br />
bằng TCK. Tất cả trẻ đều được đặt nội khí<br />
quản và được an thần bằng midazolam và<br />
giảm đau bằng fentanyl.<br />
Mức độ NKH được định nghĩa NKH, NKH<br />
nặng và sốc nhiễm khuẩn và rối loạn chức năng<br />
các cơ quan theo tiêu chuẩn của Goldstein(3).<br />
Tiêu chuẩn tổn thương thận theo PRIFL(1).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Có 33 trẻ nhiễm khuẩn huyết được lọc máu<br />
trong thời gian nghiên cứu.<br />
Bảng 1.Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Đặc điểm<br />
Tuổi (tháng)<br />
Giới tính (nam)<br />
Cư ngụ ở tỉnh<br />
<br />
Kết quả n (%)<br />
53,4 ± 53,2<br />
19 (57,6%)<br />
24 (72,7%)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Chuyển viện<br />
Cân nặng (kg)<br />
Sốc nhiễm khuẩn<br />
Nhiễm khuẩn huyết nặng<br />
Số vận mạch > 2<br />
Giúp thở<br />
Thời gian nằm Hồi sức<br />
Tỷ lệ tử vong<br />
<br />
Kết quả n (%)<br />
18 (58,5%)<br />
18,4 ± 13<br />
23 (69,7%)<br />
10 (30,3%)<br />
22 (66,7%)<br />
33 (100%)<br />
11,2 ±12,7 ngày<br />
18 (54,5)%<br />
<br />
Thời gian trung bình tại khoa hồi sức với<br />
nhóm tử là 5,7 ± 4,7 ngày và ở nhóm sống là 17,8<br />
±15,8 ngày.<br />
Tuổi thấp nhất được lọc máu là 3 tháng, 10<br />
trẻ ≤ 12 tháng được lọc trong dân số này. Cân<br />
nặng thấp nhất là 7 kg, có 12 trẻ có cân nặng ≤<br />
10 kg. Tất cả các trẻ đều rối loạn chức năng ≥ 2<br />
cơ quan.<br />
<br />
Bảng 2.Diễn tiến lâm sàng và cận lâm sàng 24 giờ đầu lọc máu<br />
Biểu hiện<br />
o<br />
Thân nhiệt ( C)<br />
Mạch (lần/phút)<br />
Giảm huyết áp<br />
Creatinin máu (mmol/l)<br />
SGOT (UI/L)<br />
SGOT (UI/L)<br />
+<br />
Na (mEq/L)<br />
+<br />
K (mEq/L)<br />
2+<br />
Ca (mEq/L)<br />
Lactate máu (mmol/l)<br />
pH<br />
PaO2/FiO2<br />
BE<br />
ScvO2<br />
INR<br />
TCK (%)<br />
Fibrinogen (g/l)<br />
D-Dimer (mg/L)<br />
<br />
T0 (n)<br />
38,3 ± 1,8<br />
167<br />
2 (6,1%)<br />
(n=33)468,9 ± 1065,8<br />
(n= 28)1631,2 ± 2174,9<br />
(n= 28)635,4 ± 1120,8<br />
(n= 33)135,2 ± 9,6<br />
(n= 33)3,7 ± 0,8<br />
(n= 33)0,9 ± 0,2<br />
(n= 29)4,7 ± 3,2<br />
(n= 33)7,3 ± 0,1<br />
(n= 33)168 ± 82<br />
(n= 33)-11,2 ± (-) 4,5<br />
(n= 14)85 ± 13<br />
(n= 33)3,1 ± 3,4<br />
(n= 33)83 ± 34<br />
(n= 33)2,3 ± 1,7<br />
(n= 10)7,1 ± 5,7<br />
<br />
T12 (n)<br />
36,6 ± 0,9<br />
160<br />
4 (12,1%)<br />
(n= 30)397,7 ± 877,5<br />
(n= 20)1787,4 ± 2020,2<br />
(n= 20)637,5 ± 1010,9<br />
(n= 29)134,6 ± 6,1<br />
(n= 29)3,4 ± 0,7<br />
(n= 29)1,1 ± 0,9<br />
(n= 25)5,2 ± 4,1<br />
(n= 30)7,3 ± 0,1<br />
(n= 30)158 ± 94<br />
(n= 30)-8,6 ± -5,2<br />
(n= 13)73 ± 18<br />
(n= 28)2,7 ± 3,9<br />
(n= 28)76 ± 31<br />
(n= 28)2,3 ± 1,6<br />
(n= 4)1,4 ± 0,9<br />
<br />
T24 (n)<br />
36,9 ± 1,2<br />
144<br />
3 (9,1%)<br />
(n=30)256,5 ± 625,1<br />
(n= 25)1416,5 ± 1812,6<br />
(n= 25)656,5 ± 1059,9<br />
(n= 28)132,6 ± 6,3<br />
(n= 28)3,7 ± 0,8<br />
(n= 28)1,1 ± 0,1<br />
(n= 22)4,0 ± 3,6<br />
(n= 28)7,3 ± 0,1<br />
(n= 28)152 ± 72<br />
(n= 28)-7,4 ± -3,9<br />
(n= 12)79 ± 10<br />
(n= 24)2,1 ± 4,4<br />
(n= 24)66 ± 33<br />
(n= 24)4,6 ± 9,4<br />
(n= 4)6,5 ± 9,1<br />
<br />
Bảng 3.Khác biệt giữa nhóm tử và sống<br />
Yếu tô<br />
Tuổi (tháng)<br />
Cân nặng (kg)<br />
o<br />
<br />
Nhiệt độ ( C)<br />
Creatinin máu (mmol/l)<br />
Na (mEq/L)<br />
<br />
234<br />
<br />
T0<br />
Tử (n=18)<br />
Sống (n=15)<br />
Tử (n=18)<br />
Sống (n=15)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=12)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=14)<br />
Tử (n=13)<br />
<br />
37,1 ± 1,6<br />
39 ± 1,3<br />
559 ± 924<br />
523 ± 1391<br />
132 ± 10<br />
<br />
T12<br />
57,4 ± 54,3<br />
48,5 ± 53,4<br />
19,3 ± 14<br />
17,3 ± 12,2<br />
36 ± 0,9<br />
36,9 ± 0,7<br />
425 ± 798<br />
376 ± 1027<br />
133 ± 6<br />
<br />
T24<br />
<br />
p<br />
0,6<br />
0,6<br />
<br />
36,4 ± 1,3<br />
37 ± 1,1<br />
230 ± 433<br />
296 ± 795<br />
132 ± 5<br />
<br />
0,008<br />
0,9<br />
0,4<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
Yếu tô<br />
K (mEq/L)<br />
SGPT (Ui/L<br />
SGOT (UI/L)<br />
Lactate máu(mmol/l)<br />
PH<br />
BE<br />
PaO2/FiO2<br />
INR<br />
Liều tối đa dopamin<br />
Liều tối đa dobutamin<br />
Liều tối đa adrenalin<br />
Liều tối đa noradrenalin<br />
PEEP (CmH2O)<br />
<br />
Sống (n=14)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=14)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=14)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=14)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=14)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=15)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=15)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=15)<br />
Tử (n=8)<br />
Sống (n=14)<br />
Tử (n=17)<br />
Sống (n=12)<br />
Tử (n=16)<br />
Sống (n=10)<br />
Tử (n=13)<br />
Sống (n=5)<br />
Tử (n=11)<br />
Sống (n=7)<br />
Tử (n=18)<br />
Sống (n=15)<br />
<br />
T0<br />
138 ± 10<br />
4 ± 0,8<br />
3,5 ± 0,9<br />
1150 ± 1145<br />
501 ± 941<br />
2805 ± 2584<br />
1144 ± 1845<br />
4,5 ± 2,7<br />
4,3 ± 3,3<br />
7,3 ± 0,14<br />
7,3 ± 0,7<br />
-12 ± -6<br />
-10 ± -4<br />
155 ± 76<br />
185 ± 91<br />
2,5± 1,6<br />
3,1 ± 4,1<br />
<br />
T12<br />
134 ± 6<br />
3,4 ± 0,7<br />
3,3 ± 0,7<br />
1397 ± 1897<br />
386 ± 486<br />
3021 ± 2966<br />
1240 ± 1966<br />
5,9 ± 4,6<br />
3,6 ± 3,0<br />
7,2 ± 0,1<br />
7,3 ± 0,5<br />
-10 ± -6<br />
-6 ± -3<br />
138 ± 86<br />
178 ± 106<br />
2,0 ± 0,9<br />
3,2 ± 5,2<br />
9,5± 2,6<br />
9,6 ± 1,5<br />
11,3± 2,8<br />
9,7 ± 0,9<br />
1,3± 0,9<br />
0,6 ± 0,6<br />
2,5± 2,9<br />
1,1 ± 1,3<br />
10,7± 4,1<br />
6,5 ± 2,1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
T24<br />
133 ± 5<br />
3,5 ± 0,7<br />
3,6 ± 0,6<br />
1457 ± 2053<br />
437 ± 569<br />
2896 ± 2571<br />
1141 ± 1731<br />
6,3 ± 3,8<br />
2,8 ± 2,4<br />
7,3 ± 0,1<br />
7,4 ± 0,1<br />
-8 ± -4<br />
-6 ± -4<br />
144 ± 76<br />
160 ± 72<br />
2,4± 1,9<br />
3,2 ± 5,4<br />
<br />
p<br />
0,5<br />
0,2<br />
0,2<br />
0,1<br />
0,01<br />
0,08<br />
0,25<br />
0,6<br />
0,8<br />
0,1<br />
0,2<br />
0,1<br />
0,02<br />
<br />
*Liều của thuốc vận mạch được tính bằng µg/kg/phút<br />
<br />
13 trường hợp (39,4%) tử sốc nhiễm khuẩn<br />
và 10 trường hợp (30,3%) sống sốc nhiễm khuẩn.<br />
50% trẻ ≤12 tháng tử vong và 56,5% trẻ > 12<br />
tháng tử vong (p=1).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong nghiên cứu này tuổi thấp nhất là 3<br />
tháng, và 10 trẻ là nhũ nhi bị nhiễm khuẩn huyết<br />
nặng được lọc máu. Cân nặng thấp nhất là 7 kg<br />
và 12 trẻ có cân nặng ≤ 10 kg. Trong những năm<br />
gần đây nhờ kỹ năng lập đường truyền trung<br />
tâm tốt hơn, chúng tôi đã tiến hành lọc máu cho<br />
trẻ nhỏ. Tuy nhiên cân nặng của trẻ thường phải<br />
> 6 kg vì catheter lọc máu cho cân nặng thấp hơn<br />
chưa có. Catheter đang được dùng cho các trẻ<br />
này là catheter số 6.5 Fr hay 7 Fr. Trong những<br />
năm tới, chúng tôi tiến hành lọc máu cho trẻ có<br />
cân nặng thấp hơn hay trẻ sơ sinh. Không có<br />
khác biệt giữa nhóm sống và tử về tuổi và cân<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi khoa<br />
<br />
nặng. Stuart L. Goldstein, năm 2001, trên 21 trẻ<br />
được lọc máu, cân nặng trung bình là 28,3 ± 20,8<br />
kg, tuổi trung bình 8,8 ± 6,6 năm; tác giả cũng<br />
không ghi nhận khác biệt giữa nhóm sống và<br />
tử(4). Tại bệnh viện Đại học Odense, Đan Mạch,<br />
trong 13 năm có 36 trẻ được lọc máu, trẻ được<br />
lọc máu từ 1 ngày tuổi, và 16 trẻ có cân nặng < 10<br />
kg, với trung bình là 5,4 kg (3,1-9,5 kg); trong 36<br />
trẻ này có 11 trẻ nhiễm khuẩn huyết(7). Trên 84<br />
trẻ có cân nặng ≤ 10 kg tại Mỹ từ 2001-2005 được<br />
CRRT, cân nặng thấp nhất là 2,8 kg và trung<br />
bình là 4,4 kg. tuổi thấp nhất là 9,5 ngày(2).<br />
18 trẻ tử vong (54,5%) trong nghiên cứu<br />
chúng tôi. Trong đó 3 trẻ tử vong trước 24 giờ<br />
lọc máu. Tỷ lệ tử vong còn cao có thể do bệnh<br />
nhiễm khuẩn huyết nặng vì 100% trẻ được thở<br />
máy, 69,7% sốc nhiễm khuẩn với 66,7% dùng > 2<br />
loại vận mạch. Không có sự khác biệt về tử vong<br />
giữa trẻ nhũ nhi và trẻ lớn hơn. Tỷ lệ tử vong<br />
<br />
235<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br />
<br />
chung trong nghiên cứu của Ole Perdesen là<br />
36%, tuy nhiên ở 11 bệnh nhân nhiễm khuẩn<br />
huyết có rối loạn chức năng đa cơ quan, tử vong<br />
7 trẻ (64%)(7). Khi có suy cơ quan, tử vong trong<br />
nghiên cứu là 64%. Tỷ lệ tử vong là 57,2% ở 21<br />
trẻ được CVVH của Stuart L. Goldstein. Tử vong<br />
sẽ cao khi nhiễm khuẩn huyết có tổn thương<br />
thận(4). Nghiên cứu tại Mỹ, tử vong lọc máu ở trẻ<br />
≤ 10 kg là 43%(2).<br />
Hầu hết trẻ được lọc máu khi sốc đã diễn<br />
tiến nặng, tổn thương đa cơ quan. Creatinin máu<br />
giảm cả 3 thời điểm và giảm ở cả nhóm tử và<br />
sống (p=0,9). Điện giải đồ không có khác biệt<br />
giữa nhóm tử và sống và ổn định trong quá<br />
trình lọc máu.Men gan SGOP và SGPT rất cao<br />
trong nhóm nghiên cứu, và không giảm trong 24<br />
giờ được lọc máu.Tuy vậy, cũng ghi nhận nhóm<br />
tử có SGOT và SGPT cao hơn hẳn nhóm sống.<br />
Tổn thương gan cũng ghi nhận không cải thiện<br />
với lọc máu dù phương thức lọc là CVVH hay<br />
CVVHDF. Lactate máu cả 3 thời điểm không<br />
khác nhau, tuy nhiên ghi nhận khuynh hướng<br />
giảm ở nhóm sống và tăng ở nhóm tử. Nghiên<br />
cứu lactate máu trong sốc nhiễm khuẩn của<br />
chúng tôi cũng ghi nhận lactate máu cải thiện<br />
giữa nhóm sống và nặng hơn trong nhóm tử<br />
vong(6). Các khuyến cáo cũng cho thấy khi độ<br />
thanh thải lactate máu không cải thiện > 10% thì<br />
tiên lượng xấu.pH máu và BE cho thấy cũng cải<br />
thiện ở nhóm sống. toan máu và thiếu kiềm ở<br />
những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết được lọc<br />
máu. Trên 17 người lớn được lọc máu tại bệnh<br />
viện Oita, Nhật Bản, Koji Goto và cộng sự ghi<br />
nhận ỡ những bệnh nhân không đáp ứng với<br />
điều trị theo mục tiêu, lọc máu giúp cải thiện<br />
huyết áp động mạch trung bình, cải thiện chỉ số<br />
ScvO2. Lactatr và IL-6 cải thiện đáng kể.Trong<br />
nghiên cứu này lọc máu được tiến hành trong 6<br />
giờ điều trị.Nghiên cứu của chúng tôi không ca<br />
nào được lọc máu trong 6 giờ đầu điều<br />
trị.Chúng tôi lọc máu khi huyết áp tương đối ổn<br />
định bằng dịch và vận mạch. Rõ ràng lọc máu<br />
sớm có thể giúp cải thiện tiên lượng bệnh nhận<br />
nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm khuẩn(5).<br />
<br />
236<br />
<br />
Trên 297 trẻ từ 13 trung tâm tại Mỹ, năm 2010,<br />
các tác gả cho thấy quá tải dịch có ảnh hưởng<br />
trên tiên lượng bệnh. Trong khi nhóm sống và tử<br />
không có độ thanh thải của thận không khác<br />
nhau(8). Trong nghiên cứu của David J. Askenazi<br />
cũng cho thấy không khác biệt độ lọc cầu thận<br />
giữa nhóm sống và tử(2).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kháng<br />
sinh được dùng ở những bệnh nhi này không<br />
được theo dõi nống độ, đô thải trừ để tính liều<br />
trong quá trình lọc. Việc cho kháng sinh quá<br />
nhiều có thể dẫn đến tổn thương gan hay thận<br />
thêm nữa. Nhưng việc dùng kháng sinh thấp ở<br />
những bệnh nhi này có thể không khống chế<br />
được tình trạng nhiễm khuẩn và tử vong do<br />
nhiễm khuẩn nặng thêm. Chúng tôi chỉ định<br />
lọc thận với suy thận 33,3%; còn lại do nguyên<br />
nhân khác. Do vậy, liều kháng sinh ở những<br />
bệnh nhân không suy thận, hay suy thận ở<br />
mức lọc còn > 10% như thế nào cần phải<br />
nghiên cứu thêm. Có thể cần phải tăng liều<br />
kháng sinh ở nhóm bệnh nhân này vì hầu hết<br />
kháng sinh có trọng lượng phân tử nhỏ và<br />
được lọc hoàn toàn bởi lọc máu liên tục(5).<br />
Dù không ghi nhận khác biệt liều vận mạch<br />
ở nhóm sống và tử.chúng tôi nhận thấy nhóm tử<br />
có liều adrenalin và liều noradrenalin cao hơn<br />
nhóm sống. Cũng như mức PEEP để hổ trợ hô<br />
hấp khác nhau giữa nhóm sống và tử.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua 33 trẻ nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc<br />
nhiễm khuẩn được lọc máu chúng tôi nhận thấy<br />
tuổi trung bình lọc máu là 53,4 tháng, trong đó<br />
thấp nhất là 3 tháng, và cân nặng trung bình là<br />
trong đó thấp nhất là 7 kg. Lọc máu giảm<br />
creatinin máu, ổn định điện giải đồ.Men gan<br />
không giảm với lọc máu. Lactate máu và tình<br />
trạng toan cải thiện ở nhóm sống hơn nhóm tử.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Akcan-Arikan A Z M, Loftis LL, Washburn KK, Jefferson LS,<br />
Goldstein SL (2007). "Modified RIFLE criteria in critically ill<br />
children with acute kidney injury." Kidney Int 71: 1028–1035.<br />
Askenazi D J, Goldstein S L, Koralkar R, et al. (2013).<br />
"Continuous Renal Replacement Therapy for Children