intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm và động lực của FDI Hàn Quốc vào Asean

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

110
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nhằm tìm hiểu các đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào các nước trong khu vực ASEAN trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những động lực chủ yếu của các công ty Hàn Quốc khi đưa vốn FDI vào ASEAN, nhất là vào Việt Nam và Indonesia.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm và động lực của FDI Hàn Quốc vào Asean

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐỘNG LỰC CỦA FDI HÀN QUỐC VÀO ASEAN<br /> Trần Chí Thiện (Trường ĐH Kinh tế và Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên)<br /> <br /> I. Giới thiệu<br /> Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở thành nét đặc trưng cơ bản của toàn cầu hoá và<br /> kinh tế thế giới trong vòng hơn hai thập kỷ qua. Sau 54 năm phát triển, Hàn Quốc đã đạt được<br /> những thành tựu kinh tế thần kỳ và đã trở thành nền kinh tế lớn thứ 10 thế giới. Từ những năm<br /> 1980, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nhà xuất khNu vốn FDI lớn nhất thế giới. Ở Đông<br /> Nam Á (ASEAN), Hàn Quốc là nhà đầu tư FDI lớn nhất ở Việt Nam và lớn thứ tư ở Indonesia.<br /> Đến tháng 6 năm 2007, Hàn Quốc đã có 40.137 dự án FDI đang còn hiệu lực, với 116,5<br /> tỷ USD vốn đăng ký; 36.146 dự án được thực hiện với tổng vốn đầu tư là 76,8 tỷ USD. Trong<br /> đó, tổng vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN đã đạt 18 tỷ USD vốn đăng ký, 9,8 tỷ USD vốn<br /> thực hiện, chiếm 15,5% vốn đăng ký, 13% vốn thực hiện của FDI Hàn Quốc trên toàn thế giới,<br /> đưa ASEAN trở thành điểm đầu tư lớn thứ ba của Hàn Quốc, sau Trung Quốc và Mỹ (Korea<br /> Exim, 2007).<br /> Bài viết này nhằm tìm hiểu các đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào các nước trong khu<br /> vực ASEAN trong những năm gần đây, đồng thời phân tích những động lực chủ yếu của các<br /> công ty Hàn Quốc khi đưa vốn FDI vào ASEAN, nhất là vào Việt Nam và Indonesia.<br /> II. Đặc điểm của FDI Hàn Quốc vào ASEAN<br /> 2.1. FDI Hàn quốc vào ASEAN tăng lên nhanh chóng<br /> Từ cuối những năm 1980, đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc bắt đầu<br /> tăng mạnh. Quá trình triển khai vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN có thể được chia làm 5 giai<br /> đoạn, chịu sự chi phối của các yếu tố khác nhau (Hình 1). Giai đoạn 1 bắt đầu từ giữa những<br /> năm 1980 đến năm 1991. Vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN khi đó tăng lên do tăng thặng dư<br /> tài khoản vãng lai có được do tỷ giá hối đoái hợp lý và lãi suất thấp trên thị trường tiền tệ quốc<br /> tế. Thêm vào đó, chi phí sản xuất trong nước tăng lên đáng kể chủ yếu do tiền công tăng<br /> (Byung, 2006). Giai đoạn 2 chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn, từ năm 1991 đến năm 1994.<br /> Đặc điểm chính của giai đoạn này là dòng vốn FDI từ Hàn Quốc vào ASEAN giảm đột ngột do<br /> vốn FDI của Hàn Quốc vào Trung Quốc tăng mạnh sau khi hai nước thiết lập lại quan hệ ngoại<br /> giao vào năm 1991. Trong giai đoạn này, vốn FDI thực hiện từ Hàn Quốc vào Trung Quốc tăng<br /> 15 lần đạt 638,8 triệu USD, cao hơn 2,5 lần so với vốn FDI của Hàn Quốc vào ASEAN. Bước<br /> sang giai đoạn 3, 1994-1997, vốn FDI vào ASEAN tăng trở lại do các tập đoàn lớn của Hàn<br /> Quốc bắt đầu tăng mạnh đầu tư vào khu vực này, chủ yếu vào Việt Nam và Indonesia (Kwon,<br /> 2004). Giai đoạn 4, 1997-2002, cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1999 lµm cho FDI<br /> Hµn Quèc vào ASEAN gi¶m hẳn, rồi dÇn håi phôc trong thêi gian 1999-2002. Giai ®o¹n 5, sau<br /> 2002, là giai ®o¹n t¨ng tèc. Sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh tế Hàn Quốc vµ khôi phục<br /> kinh tế của các nước ASEAN đặc biệt là sự phát triển kinh tế ổn định trong những năm vừa qua<br /> của Việt Nam đã lấy lại sự tin tưởng cho các nhà đầu tư Hàn Quốc.<br /> Trong năm 2006, vốn FDI thực hiện của Hàn Quốc vào ASEAN đạt kỷ lục với 1.348,5<br /> triệu USD, trong đó đầu tư vào Việt Nam chiếm khoảng 44%. Tốc độ tăng về số lượng dự án<br /> Hàn Quốc và về quy mô vốn đầu tư tương ứng lên tới 67% và 107,7%. Vốn thực hiện của FDI<br /> Hàn Quốc tăng lên ở mọi nước thành viên ASEAN, trừ Myanmar. Chẳng hạn, ở Việt Nam chỉ<br /> 120<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> 800<br /> <br /> 1600<br /> <br /> 700<br /> <br /> 1400<br /> <br /> 600<br /> <br /> 1200<br /> <br /> 500<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 400<br /> <br /> 800<br /> <br /> 300<br /> <br /> 600<br /> <br /> 200<br /> <br /> 400<br /> <br /> 100<br /> <br /> 200<br /> 0<br /> <br /> Triệu USD<br /> <br /> Số Dự án<br /> <br /> tiêu này tăng 92,6%, ở Campuchia tăng tới 295,8%. FDI Hàn Quốc vào ASEAN tăng lên ở tất<br /> cả các ngành. Nhưng khai khoáng, chế tạo, xây dựng và thông tin liên lạc là các lĩnh vực tăng<br /> nhanh nhất, tăng lên tới 11 lần so với năm 2005 (Yoon, 2007).<br /> <br /> 0<br /> 1988<br /> <br /> 1989<br /> <br /> 1990<br /> <br /> 1991<br /> <br /> 1992<br /> <br /> 1993<br /> <br /> 1994<br /> <br /> 1995<br /> <br /> 1996<br /> <br /> Số Dự án<br /> <br /> 1997<br /> <br /> 1998<br /> <br /> 1999<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 2001<br /> <br /> 2002<br /> <br /> 2003<br /> <br /> 2004<br /> <br /> 2005<br /> <br /> 2006<br /> <br /> Lượng vốn đầu tư<br /> <br /> Nguồn: Korea Exim, 2007<br /> Hình 1. Số dự án và vốn thực hiện của FDI Hàn Quốc vào ASEAN, 1988-2006<br /> <br /> 2.2. ASEAN luôn phải cạnh tranh với Trung quốc trong thu hút FDI Hàn Quốc<br /> Thu hút vốn FDI từ Hàn Quốc, ASEAN đang phải cạnh tranh mạnh mẽ với nước láng<br /> giềng Trung Quốc. Vốn FDI của Hàn Quốc vào Trung Quốc vượt ASEAN chỉ sau một năm giữa<br /> hai nước này thiết lập quan hệ ngoại giao. Chênh lệch giữa Trung Quốc và ASEAN tăng lên<br /> nhanh chóng sau khi nền kinh tế Hàn Quốc hồi phục từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á.<br /> Tốc độ tăng bình quân hàng năm vốn FDI của Hàn Quốc là 23,2% đối với ASEAN và 31,4%<br /> đối với Trung Quốc trong giai đoạn 2001-2006. Vào năm 1991, vốn FDI Hàn Quốc vào Trung<br /> Quốc chỉ chiếm 3,8% tổng vốn đầu tư, trong khi vào ASEAN chiếm đến 29,6%. Đến năm 2006,<br /> vốn FDI Hàn Quốc vào Trung Quốc đạt gần 1/3 (31%) tổng vốn đầu tư ra nước ngoài của Hàn<br /> Quốc so với 12,5% vào ASEAN (Korea Exim, 2007). Rõ ràng, Trung Quốc đang có những lợi<br /> thế hơn hẳn so với ASEAN trong việc hấp dẫn các nhà đầu tư Hàn Quốc, chủ yếu do quy mô thị<br /> trường to lớn với 1,3 tỷ dân, và vị trí địa lý rất gần Hàn Quốc.<br /> 2.3. Indonesia và Việt Nam là hai đối tác đầu tư chính của Hàn quốc ở ASEAN do quy<br /> mô thị trưòng tương đối lớn và giá nhân công rẻ<br /> Vốn FDI của Hàn Quốc phân bố không đều giữa các nước trong khu vực ASEAN. Tổng số<br /> vốn FDI đăng ký của Hàn Quốc đầu tư vào ASEAN-6 (gồm Việt Nam, Indonesia, Singapore,<br /> Malaysia, Philippines và Thái Lan) chiếm đến 96%, để lại có 4% cho bốn nước ASEAN còn lại.<br /> Indonesia với dân số 250 triệu người, đứng thứ tư thế giới, là đối tác đầu tư truyền thống<br /> của các công ty Hàn Quốc nhờ thị trường nội địa lớn và giá nhân công rẻ, hiện là nước thu hút<br /> được lượng vốn FDI của Hàn Quốc lớn thứ hai ở ASEAN, chiếm gần 28% số vốn FDI đăng ký<br /> và 26% vốn thực hiện của Hàn Quốc vào khu vực.<br /> Gần đây, Việt Nam, với số dân 85 triệu người cũng đã trở thành điểm đầu tư hấp dẫn với<br /> các nhà đầu tư Hàn Quốc. Đến tháng 7 năm 2007, tổng vốn đăng ký của FDI Hàn Quốc vào Việt<br /> Nam tích luỹ đã lên tới 10,33 tỷ USD (WTCJK, 2007). Tính riêng các dự án còn đang hiệu lực,<br /> vốn đăng ký là 5,53 tỷ USD. Việt Nam, hiện nay, chiếm 30,1% số vốn đăng ký và 27% số vốn<br /> 121<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> thực hiện của Hàn Quốc ở ASEAN, chiếm vị trí đứng đầu trong khu vực. Từ năm 2006, Hàn<br /> Quốc đã trở thành nhà đầu tư FDI lớn nhất ở Việt Nam (TTXVN, 2007).<br /> Với Indonesia, đến tháng 4 năm 2007, vốn đăng ký tích luỹ của FDI Hàn Quốc đã lên tới<br /> 13,5 tỷ USD(WTCJK, 2007). Với các dự án đang còn hiệu lực, tổng số vốn đăng ký của các doanh<br /> nghiệp Hàn Quốc là hơn 5 tỷ USD, đưa nước này trở thành nhà đầu tư FDI lớn thứ 4 ở Indonesia<br /> Bảng 1. FDI Hàn Quốc phân theo địa điểm đầu tư<br /> (các dự án còn đang hiệu lực từ 1980 đến 6/2007)<br /> Nơi đầu tư<br /> <br /> Số dự án đăng<br /> ký (Dự án)<br /> <br /> • Trung Quốc<br /> • Hoa Kỳ<br /> <br /> 18.892<br /> 8.216<br /> <br /> 28.856.893<br /> 22.151.528<br /> <br /> 16.969<br /> 7.738<br /> <br /> 19.463.704<br /> 17.751.250<br /> <br /> • ASEAN<br /> <br /> 5.063<br /> <br /> 17.956.074<br /> <br /> 4.382<br /> <br /> 9.745.205<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Việt Nam<br /> <br /> 1.308<br /> <br /> 5.531.728<br /> <br /> 1.183<br /> <br /> 2.622.206<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Indonesia<br /> <br /> 1.038<br /> <br /> 5.032.851<br /> <br /> 922<br /> <br /> 2.528.153<br /> <br /> 3.<br /> <br /> Singapore<br /> <br /> 287<br /> <br /> 2.165.320<br /> <br /> 269<br /> <br /> 1.612.817<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Thái Lan<br /> <br /> 509<br /> <br /> 1.234.992<br /> <br /> 453<br /> <br /> 899.401<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Philippines<br /> <br /> 1.126<br /> <br /> 1.373.124<br /> <br /> 855<br /> <br /> 864.426<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Malaysia<br /> <br /> 460<br /> <br /> 1.553.827<br /> <br /> 395<br /> <br /> 629.485<br /> <br /> 7.<br /> <br /> Campuchia<br /> <br /> 227<br /> <br /> 733.071<br /> <br /> 213<br /> <br /> 476.754<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Myanmar<br /> <br /> 65<br /> <br /> 192.994<br /> <br /> 52<br /> <br /> 57.710<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Lào<br /> <br /> 35<br /> <br /> 133.621<br /> <br /> 33<br /> <br /> 52.239<br /> <br /> 10.<br /> <br /> Brunei<br /> <br /> 8<br /> <br /> 4.546<br /> <br /> 7<br /> <br /> 2.014<br /> <br /> Thế giới<br /> <br /> 40.137<br /> <br /> Số vốn đăng ký<br /> (1000 USD)<br /> <br /> 116.252.143<br /> <br /> Số dự án thực<br /> hiện (Dự án)<br /> <br /> 36.146<br /> <br /> Số vốn thực hiện<br /> (1000 USD)<br /> <br /> 76.802.133<br /> <br /> Nguồn: Korea Exim, 2007<br /> <br /> 2.4. Thế mạnh của FDI Hàn Quốc là đầu tư vào công nghiệp chế tạo, khai khoáng, luyện<br /> kim, viễn thông và xây dựng cơ sở hạ tầng<br /> Có lợi thế sở hữu về khoa học công nghệ tiên tiến, các công ty của Hàn Quốc chủ yếu tập<br /> trung vốn FDI vào ngành công nghiệp chế tạo tại ASEAN. Tính đến cuối năm 2006, hơn 57% số vốn<br /> với 67, 2% số dự án đã được các doanh nghiệp Hàn Quốc đầu tư vào ngành công nghiệp chế tạo.<br /> Công nghiệp khai khoáng, chủ yếu là thăm dò và khai thác dầu mỏ cũng được các doanh<br /> nghiệp Hàn Quốc chú ý đầu tư, chiếm 12% tổng số vốn FDI của Hàn Quốc đầu tư vào ASEAN.<br /> Vào năm 2007, Tập đoàn thép POSCO đã triển khai xây dựng nhà máy sản xuất thép, có<br /> vốn đăng ký 1,126 tỷ USD ở Việt Nam, liên kết với hệ thống gia công sắp thép sẵn có của tập<br /> đoàn này tại các nước Thái Lan, Malaysia, Indonesia.<br /> Với tổng vốn đăng ký 1,05 tỷ USD, Công ty Keangnam đã khởi công Keangnam Hà Nội<br /> Landmark Tower vào ngày 25/8/2007 tại Hà Nội gồm 1 tòa nhà 70 tầng, 2 tòa nhà chung cư 47<br /> tầng, bao gồm khách sạn, chung cư cao cấp là tòa nhà cao nhất và lớn nhất Việt Nam, và lớn thứ<br /> 5 thế giới (VnEconomy, 26/8/2007).<br /> 122<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> Bảng 2. FDI của Hàn Quốc vào ASEAN phân theo ngành (các dự án còn hiệu lực tính đến 9/2006)<br /> Ngành<br /> Nông lâm nghiệp và thuỷ sản<br /> Công nghiệp khai khoáng<br /> Công nghiệp chế tạo<br /> Xây dựng<br /> Dịch vụ bán buôn, bán lẻ<br /> Vận chuyển và bảo quản<br /> Viễn thông<br /> Khách sạn, nhà hàng<br /> Dịch vụ<br /> Bất động sản<br /> Tài chính và bảo hiểm<br /> Tổng số<br /> <br /> Số dự án đăng Số vốn đăng ký<br /> ký (Dự án)<br /> (1000 USD)<br /> 92<br /> 141.373<br /> 60<br /> 2.209.629<br /> 2.991<br /> 8.138.861<br /> 244<br /> 718.341<br /> 377<br /> 920.859<br /> 109<br /> 223.027<br /> 32<br /> 692.805<br /> 82<br /> 388.392<br /> 342<br /> 711.748<br /> 61<br /> 1.049.686<br /> 5<br /> 1.803<br /> 4.395<br /> 15.196.524<br /> <br /> Số dự án thực<br /> hiện (Dự án)<br /> 77<br /> 53<br /> 2.524<br /> 204<br /> 336<br /> 94<br /> 30<br /> 71<br /> 309<br /> 55<br /> 4<br /> 3.757<br /> <br /> Số vốn thực hiện<br /> (1000 USD)<br /> 80.537<br /> 977.887<br /> 4.625.167<br /> 298.497<br /> 765.007<br /> 109.965<br /> 434.377<br /> 134.260<br /> 319.521<br /> 330.584<br /> 1.744<br /> 8.077.546<br /> <br /> Nguồn: Korea Exim, 2007<br /> 2.5. FDI của Hàn Quốc mang đến ASEAN công nghệ cao, kiến thức và kinh nghiệm, kỹ<br /> năng quản lý tiên tiến<br /> Hàn Quốc đầu tư vào ASEAN, chủ yếu vào Indonesia và Việt Nam do Hàn Quốc và các<br /> nước ASEAN (trừ Singapore và Brunei) có mối quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau: nhu cầu của<br /> bên này có thể được đáp ứng bởi khả năng sẵn có và là thế mạnh của bên kia. Do vậy, FDI mang<br /> lại lợi ích cho cả hai bên. Qua FDI, Hàn Quốc mang đến ASEAN công nghệ, kinh nghiệm, kiến<br /> thức và kỹ năng tiên tiến, cũng như vốn đầu tư, thương hiệu sản phNm và mạng tiêu thụ rộng<br /> khắp trên thế giới (Nam, 2005).<br /> III. Động lực FDI Hàn Quốc vào ASEAN<br /> 3.1. Đảm bảo và mở rộng quy mô thị trường và tiết kiệm chí phí lao động<br /> Với gần 10% dân số của thế giới, ASEAN là điểm đầu tư lý tưởng đối với bất kỳ công ty<br /> nào muốn chiếm lĩnh thị trường mới (ASEAN, 2007). Mục tiêu nhằm đảm bảo và mở rộng quy<br /> mô thị trường ngày càng có tính quyết định với các công ty của Hàn Quốc. Từ năm 1994 trở đi,<br /> luôn có khoảng một nửa các công ty Hàn Quốc cho rằng đây là mục tiêu chính của họ khi đầu<br /> tư ra nước ngoài (Bảng 3). Đầu tư ra nước ngoài còn nhằm làm giảm chi phí lao động trong sản<br /> xuất. Với GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc đang tăng lên đáng kể, đạt tới 18.392 USD<br /> năm 2006 (Wikipedia, 2007), gấp hàng chục lần Indonesia và Việt Nam, giá nhân công tại Hàn<br /> quốc rất cao. Phần lớn các nước ASEAN, ngoại trừ Singapore và Brunei, đều là các nước có giá<br /> nhân công tương đối thấp hoặc rất thấp. Hơn nữa, FDI còn giúp các công ty Hàn Quốc giảm<br /> thiểu chi phí vận chuyển, do sản xuất gần nơi tiêu thụ. Cuối cùng, FDI giúp cho các công ty Hàn<br /> Quốc khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhất là dầu mỏ ở Đông Nam Á.<br /> Trước năm 1993, đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên là động lực<br /> mạnh mẽ nhất đối với các doanh nghiệp Hàn Quốc. Tuy nhiên, với sự thay đổi về cơ cấu sản xuất,<br /> từ sau 1994, đầu tư nhằm đảm bảo và mở rộng quy mô thị trường và tiết kiệm chi phí lao động lại<br /> là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định việc đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Hàn Quốc.<br /> 123<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> Bảng 3. Động lực đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các công ty Hàn Quốc (%)<br /> Động lực<br /> Đảm bảo và mở rộng quy mô thị trường<br /> Tiết kiệm chi phí lao động<br /> Tránh những rào cản về thương mại<br /> Đảm bảo nguồn nguyên liệu<br /> Khai thác kỹ thuật tiên tiến, cán bộ kỹ thuật<br /> và quản lý có trình độ<br /> Khai thác tài nguyên thiên nhiên<br /> <br /> 1968-1993<br /> 28,9<br /> 14,7<br /> 1,7<br /> 3,8<br /> 1,1<br /> <br /> 1994-1996<br /> 50,2<br /> 37,2<br /> 2,5<br /> 4,8<br /> 2,6<br /> <br /> 1997-2001<br /> 52,4<br /> 30,3<br /> 2,3<br /> 3,9<br /> 7,7<br /> <br /> Sau 2002<br /> 47,1<br /> 38,5<br /> 3,1<br /> 4,4<br /> 4,1<br /> <br /> 49,9<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> 3,3<br /> <br /> 2,8<br /> <br /> Nguồn: Yoon, D.R. 2007<br /> Về giá nhân công, tiền công, tiền lương ở Hà nội và ở thành phố Hồ Chí Minh chỉ tương<br /> đương với khoảng 60-70% tiền lương, tiền công ở Bắc Kinh (Phuc, V.H., 2005). Tiền công,<br /> tiền lương ở Jakarta , thậm chí chỉ bằng ½ tiền công ở Bắc Kinh (JETRO, 2002). Với tốc độ<br /> phát triển kinh tế nhanh hơn của Trung Quốc so với Việt Nam và Indonesia, chi phí nhân công<br /> ở Việt Nam và Indonesia chắc chắn hiện nay còn rẻ đi nhiều hơn nữa khi so với ở Trung Quốc.<br /> 3.2. Nhiều yếu tố thuộc môi trường đầu tư ở ASEAN tốt hơn Trung Quốc<br /> Bảng 4. Các rào cản trong thu hút FDI của một số nước ASEAN và Trung Quốc<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> 16<br /> 17<br /> 18<br /> <br /> Rào cản<br /> Cơ sở hạ tầng<br /> Hệ thống luật (không đầy đủ)<br /> Hệ thống luật (không rõ ràng)<br /> Hệ thống luật (không nhất quán)<br /> Hệ thống thuế (phức tạp)<br /> Hệ thống thuế (không ổn định)<br /> Hệ thống thuế (thuế suất cao)<br /> Hạn chế cố phần nước ngoài<br /> Thủ tục hành chính quan liêu<br /> Chính trị-xã hội không ổn định<br /> Tỷ giá hối đoái trôi nổi<br /> Phụ tùng trong nước sẵn có<br /> Các ngành hỗ trợ<br /> Khả năng huy động tài chính<br /> Cạnh tranh mạnh mẽ<br /> Sẵn có cán bộ quản lý<br /> Sẵn có lao động<br /> Tiền lương, tiền công<br /> <br /> Malaysia Thái Lan Indonesia Việt Nam Trung Quốc<br /> 14,3<br /> 14,9<br /> 24,1<br /> 38,6<br /> 27,3<br /> 7,1<br /> 17,2<br /> 25,9<br /> 36,4<br /> 43,8<br /> 7,1<br /> 14,9<br /> 16,7<br /> 20,5<br /> 53,3<br /> 3,6<br /> 5,7<br /> 16,7<br /> 15,9<br /> 52,1<br /> 3,6<br /> 4,6<br /> 7,4<br /> 2,3<br /> 16,8<br /> 7,1<br /> 13,8<br /> 7,4<br /> 11,4<br /> 36,5<br /> 0,0<br /> 10,3<br /> 5,6<br /> 9,1<br /> 17,5<br /> 32,1<br /> 10,3<br /> 7,4<br /> 11,4<br /> 20,3<br /> 17,9<br /> 5,7<br /> 3,7<br /> 15,9<br /> 34,9<br /> 32,1<br /> 11,5<br /> 94,4<br /> 25,0<br /> 34,0<br /> 32,1<br /> 48,3<br /> 57,4<br /> 22,7<br /> 15,2<br /> 17,9<br /> 19,5<br /> 11,1<br /> 34,1<br /> 20,6<br /> 0,0<br /> 10,3<br /> 13,0<br /> 22,7<br /> 10,2<br /> 17,9<br /> 11,5<br /> 11,1<br /> 9,1<br /> 16,2<br /> 21,4<br /> 29,9<br /> 20,4<br /> 13,6<br /> 23,8<br /> 28,6<br /> 23,0<br /> 11,1<br /> 20,5<br /> 19,7<br /> 14,3<br /> 13,8<br /> 11,1<br /> 9,1<br /> 10,5<br /> 21,4<br /> 20,7<br /> 11,1<br /> 6,8<br /> 14,0<br /> Nguồn: Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, 2004<br /> <br /> Trung Quốc có quy mô thị trường lớn hơn, cơ sở hạ tầng tương đối tốt, tỷ giá hối đoái được<br /> quản lý tốt hơn, các ngành hỗ trợ phát triển hơn, và có sẵn cán bộ quản lý hơn các nước<br /> ASEAN-2. Tuy nhiên, trong số 18 rào cản được đưa ra xem xét trong Bảng 4 (trị số càng thấp,<br /> 124<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1